Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền thống vùng đồng bằng bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 111 trang )

BTNMT
VNCĐC
Bộ tài nguyên và môi trờng
Viện nghiên cứu địa chính

Báo cáo Tổng kết khoa học và kỹ thuật

Đề tài:

Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề
truyền thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Chủ nhiệm đề tài: Thạc sĩ. Nguyễn Thị Ngọc Lanh

6980
19/9/2008

Hà Nội 7- 2007


Bộ tài nguyên và môi trờng
Viện nghiên cứu địa chính

Báo cáo Tổng kết khoa học và kỹ thuật

Đề tài:
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề
truyền thống vùng Đồng bằng Bắc bộ
Số đăng ký .............................



Hà Nội, ngày

tháng năm 2007

Chủ nhiệm đề tài

Hà Nội, ngày

tháng năm 2007

Cơ quan chủ trì đề tài
Viện trởng
Viện nghiên cứu địa chính

Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Lanh
Hà Nội, ngày

tháng năm 2007

Hội đồng đánh giá chính thức
Chủ tịch hội đồng

Hà Nội, ngày

tháng năm 2007

Cơ quan quản lý đề tài
TL. Bộ trởng
Bộ tài nguyên và môi trờng

Q. Vụ trởng vụ khoa học công nghệ

TS. Lê Kim Sơn
TS. Lê Kim Sơn


Danh sách những ngời thực hiện chính:
1. Ths. Nguyễn Thị Ngọc Lanh

- Chủ nhiệm đề tài

2. KS. Trần Hùng Phi

- Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai

3. Ths. Hoàng Thị Vân Anh

- Vụ Đăng ký và Thống kê đất ®ai

4. KS. Vị Ngäc KÝch

- Vơ §Êt ®ai

5. CN. Vị Thị Tính

- Viện Nghiên cứu Địa chính

6. CN. Trần Th Lệ

- Viện Nghiên cứu Địa chính


7. KS. Nguyễn Mạnh Cờng

- Viện Nghiên cứu Địa chính

8. KS. Vũ Thị Thu Hồng

- Viện Nghiên cứu Địa chính


Giải thích từ viết tắt
Viết tắt

Nội dung viết tắt

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

LNTT

Làng nghề truyền thống

CSSX

Cơ sở sản xuất

CSSXKD

Cơ sở sản xuất kinh doanh


UBND

Uỷ ban nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐBBB

Đồng bằng Bắc bộ

DNTN

Doanh nghiệp t nhân

CCNLN

Cụm công nghiệp làng nghề

CCN


Cụm công nghiệp


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

đặt vấn đề
Trong sự nghiệp phát triển đất nớc, Đảng và Nhà nớc luôn quan tâm
chăm lo xây dựng và phát triển nông thôn mới, coi trọng việc bảo tồn và phát
triển những giá trị truyền thống, sản phẩm từ làng nghề truyền thống. Hội nghị
lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX ra Nghị quyết về
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
2001-2010, trong đó chỉ rõ việc khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn, đặc biệt là việc khôi phục và phát triển các ngành
nghề truyền thống "Thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan
trọng lâu dài trong nền kinh tế quốc dân, cần đợc đặc biệt chú ý khôi phục
và phát triển mạnh, nhất là những ngành nghề thủ công cổ truyền và mỹ nghệ
ở các địa phơng". Điều này càng đợc khẳng định trong giai đoạn hiện nay
khi nớc ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt
Nam trở thành thành viên cđa nhiỊu tỉ chøc qc tÕ, tỉ chøc kinh tÕ lớn của
khu vực và thế giới nh Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), Tổ chức
các nớc Châu á - Thái Bình Dơng (APEC), Tổ chức Thơng mại thế giới
(WTO), ...
Ngành nghề ở nông thôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển nông thôn Việt Nam từ bao đời nay, vừa tạo công ăn việc làm lúc nông
nhàn, tăng thu nhập cho nông dân, vừa tạo nên dấu ấn, bản sắc văn hoá của
mỗi vùng miền thông qua các sản phẩm truyền thống đợc lu truyền qua các
thế hệ. Ngày nay, trong quá trình CNH, HĐH đất n−íc vµ héi nhËp kinh tÕ thÕ
giíi, søc Ðp d− thừa lao động ở nông thôn và sự chênh lệch thu nhập giữa nông

thôn với thành thị đang tạo ra sự chuyển dịch lao động và dân số từ nông thôn
ra thành phố ngày càng lớn, gây áp lực tăng dân số cơ học cho khu vực đô thị.
Vì thế, việc chăm lo phát triển ngành nghề nông thôn ngày càng quan trọng
không chỉ đối với khu vực nông thôn, mà còn tác động tích cực đến sự ổn định
và phát triển kinh tế-xà hội chung của cả nớc.
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới đến nay, nhất là sau khi Thủ tớng
Chính phủ có Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến
khích phát triển ngành nghề nông thôn, bộ mặt nông thôn nớc ta có sự biến
đổi mạnh mẽ; nhiều nghề truyền thống đợc khôi phục và phát triển nh nghề
thêu, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre đan; Hiện tại, đà có hơn 40% sản
phẩm ngành nghề nông thôn đợc xuất khẩu đến thị trờng của trên 100 nớc
trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng: năm 2003 đạt 367 triệu
Báo cáo tæng kÕt khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

USD (tăng 56,2% so với năm 2001); năm 2004 (không kể các sản phẩm đồ
gỗ) đạt 450 triệu USD (tăng 22,6% so năm 2003).
Tuy nhiên, việc phát triển ngành nghề ở nông thôn hiện nay đang tạo
nên nhiều bức xúc trong quản lý, sử dụng đất đai, nhất là tình trạng ô nhiễm
môi trờng ngày càng nghiêm trọng, hệ thống hạ tầng ngày càng bất hợp lý và
là trở ngại ngày càng lớn với sự phát triển nông thôn. Sắp xếp lại đất đai để
phát huy hết năng lực của việc phát triển các làng nghề truyền thống trở nên
việc làm có ý nghĩa quyết định đến nhịp độ phát triển của nền kinh tế nông
thôn trong giai đoạn đô thị hoá, hiện đại hoá.
Vì vậy việc thực hiện đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền thống
vùng Đồng bằng Bắc bộ là hết sức cần thiết để đánh giá đầy đủ thực trạng

tình hình các làng nghề truyền thống, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
tổng thể về quản lý, sử dụng đất đai để khắc phục tồn tại, bất cập hiện nay và
tạo điều kiện bảo đảm cho sự phát triển ổn định, bền vững bộ mặt nông thôn
nói chung và các làng nghề truyền thống nói riêng ở vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Tổng quan về làng nghề truyền thống và vấn đề quản lý, sử dụng đất
làng nghề truyền thống.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng đất làng nghề truyền thống ở
một số tỉnh điều tra, từ đó phân tích nguyên nhân những tồn tại, vớng mắc trong
việc quản lý, sử dụng đất làng nghề truyền thống, nhu cầu sử dụng đất đối với các
làng nghề truyền thống tại địa bàn điều tra.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý, sử dụng đất đai LNTT
thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (nh đồ gốm, gỗ, giấy, rèn sắt, đan
lát, thêu dệt, ...) tại 22 làng nghề truyền thống thuộc 6 tỉnh, thành phố Hà Nội,
Bắc Ninh, Hà Tây, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng trên cơ sở đó đề xuất
những chính sách quản lý, sử dụng hợp lý đất đai làng nghề truyền thống vùng
Đồng bằng Bắc bộ trong thời gian tới.
Đất khu vùc lµng nghỊ trun thèng cã thĨ bao gåm cả 3 nhóm đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất cha sử dụng. Tuy nhiên ở đây đề tài
Báo c¸o tỉng kÕt khoa häc & kü tht


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

chỉ tập trung nghiên cứu một số loại đất nh: đất ở; đất khu dân c; đất cơ sở
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật

trong phạm vi hành chính cấp xà (tức xà có LNTT).
Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: su tầm, biên dịch, đọc và nghiên
cứu các tài liệu nớc ngoài và trong nớc có liên quan về quản lý, sử dụng đất
và duy trì phát triển LNTT.
- Phơng pháp điều tra xà hội học: Điều tra, phỏng vấn trao đổi trực
tiếp với đại diện UBND xÃ, cơ quan quản lý nhà nớc có liên quan, chủ
CSSXKD, hộ gia đình, ngời lao động và cộng đồng dân c LNTT theo bảng
câu hỏi và hệ thống bảng biểu điều tra đà chuẩn bị sẵn.
- Phơng pháp thống kê, tổng hợp: tiến hành thống kê, tổng hợp toàn bộ
số liệu, tài liệu đà điều tra thu thập đợc vào hệ thống bảng biểu.
- Phơng pháp phân tích và so sánh: Từ các số liệu đà thống kê, tổng
hợp tiến hành phân tích đánh giá và so sánh để đa ra kết quả nghiên cứu khả
quan nhất.
- Phơng pháp chuyên gia: mời các chuyên gia, các nhà khoa học, các
nhà quản lý về các lĩnh vực có liên quan đến đề tài tham gia nghiên cứu, đóng
góp ý kiến thông qua việc trao đổi, góp ý trực tiếp và tổ chức các cuộc hội
thảo.
- Phơng pháp kế thừa và phát triển: Quá trình nghiên cứu đề tài có kế
thừa các kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án có liên quan, trên cơ sở tài
liệu, số liệu đó cộng với kết quả điều tra khảo sát thu thập đợc để xây dựng
báo cáo tổng hợp một cách hoàn chỉnh, đầy đủ và nhiều thông tin nhất đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Địa bàn điều tra:
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá và đề xuất các biện pháp quản
lý, sử dụng đất tại LNTT, đề tài đà tiến hành điều tra, khảo sát 22 làng nghề
truyền thống tại 22 xà thuộc 6 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Bắc bộ, nh
sau:
Tỉnh (T.phố)
1. Hà Nội


Tên LNTT
Bát Tràng
Kiêu Kỵ
Liên Hà

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

Nghề truyền thống

Thuộc xÃ/huyện

Đồ gốm sứ
May da, dát quỳ
Đồ gỗ phun sơn

Bát Tràng/Gia Lâm
Kiêu Kỵ/Gia Lâm
Liên Hà/Đông Anh


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

2. Bắc Ninh

3. Hà Tây

4. Nam Định


5. Thái Bình

6. Hải Phòng

Dơng Quang
Đồng Kỵ
Đa Hội
Dơng ổ
Hồi Quan
Chàng Sơn
Phùng Xá
Bình Phú

Mây tre đan
Đồ gỗ mỹ nghệ
Rèn, cán sắt thép
Giấy
Dệt
Mộc, Đồ gỗ
Cơ kim khí
Mây tre đan

Dơng Quang/Gia Lâm
Đồng Quang/Từ Sơn
Châu Khê/Từ Sơn
Phong Khê/Yên Phong
Tơng Giang/Từ Sơn
Chàng Sơn/Thạch Thất
Phùng Xá/Thạch Thất
Bình Phú/Thạch Thất


Yên Xá

Đúc đồng

Yên Xá/ ý Yên

Yên Tiến

Chắp nứa, sơn mài

Yên Tiến/ ý Yên

La Xuyên

Đồ gỗ mỹ nghệ

Yên Ninh/ ý Yên

Vạn Điểm
Lê Lợi (*)
Minh LÃng
Thợng Hiền
Nam Cao
Đồng Xâm
Kha Lâm
Mỹ Đồng

Đúc đồng
Chạm bạc, dệt đũi

Thêu
Mây tre đan
Dệt đũi
Chạm bạc
Mộc dân dụng
Đúc kim loại

Thị trấn Lâm/ ý Yên
Lê Lợi/Kiến Xơng
Minh LÃng/ Vũ Th
Thợng Hiền/Kiến Xơng
Nam Cao/Kiến Xơng
Hồng Thái/Kiến Xơng
Nam Sơn/Kiến An
Mỹ Đồng/Thuỷ Nguyên

Ghi chú (*): (i)Trớc đây, tổng Đồng Xâm bao gồm cả xà Lê Lợi và Hồng Thái (Kiến Xơng), vì
vậy nói đến nghề chạm bạc Đồng Xâm là nói đến cả hai xà này. (ii) Một phần xà Lê Lợi đợc tách ra từ xÃ
Nam Cao vì vậy có nghề dệt đũi. Chọn xà Lê Lợi để đại diện đợc cả 2 nghề truyền thống nhng chủ yếu là
nghề chạm bạc.

Sáu tỉnh đợc chọn điều tra là những tỉnh có nhiều LNTT nhất của
vùng Đồng bằng Bắc bộ. Tỷ lệ làng nghề truyền thống của 6 tỉnh này chiếm
gần 80% làng nghề truyền thống của vùng. Mỗi tỉnh chọn điều tra 3 - 5
LNTT.
Các làng đợc chọn là những làng có nghề truyền thống lâu đời (trên
100 năm), đà tơng đối phát triển, có sản phẩm truyền thống đợc lu truyền,
nhiều nơi biết đến và đợc địa phơng công nhận là LNTT, trong thời gian
qua có nhiều biến động, bức xúc trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai và
môi trờng sinh thái.

Trong 22 lµng nghỊ cã 17 lµng nghỊ trun thèng thc 6 tỉnh đại diện
đầy đủ cho các ngành nghề truyền thống đợc điều tra kỹ, phỏng vấn sâu và
thu đợc đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Còn 5 LNTT khác (Dơng Quang,
Nam Cao, Hồng Thái, Vạn Điểm, Hồi Quan) tiến hành điều tra mang tính chất
bổ sung thông tin.
Báo cáo tæng kÕt khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Các LNTT đợc phân theo nhóm nghề nh sau: Nghề sắt thép, cơ kim
khí (Đa Hội, Phùng Xá, Yên Xá, Mỹ Đồng, Vạn Điểm); Nghề mộc, đồ gỗ mỹ
nghệ (Đồng Kỵ, Liên Hà, Chàng Sơn, La Xuyên, Kha Lâm); Nghề mây tre
đan (Bình Phú, Dơng Quang, Yên Tiến, Thợng Hiền); Nghề gốm sứ (Bát
Tràng); Nghề Thêu (Minh LÃng); Nghề chạm bạc (Lê Lợi, Đồng Xâm); Nghề
dệt đũi (Lê Lợi, Nam Cao, Hồi Quan); Nghề may da, dát quỳ (Kiêu Kỵ); Nghề
tái chế giấy (Dơng ổ).
Tổng số phiếu điều tra là 3.595 phiếu trong đó phỏng vấn đại diện
CSSX (hộ gia đình, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xÃ, công ty trách nhiệm hữu
hạn) là 3.430 phiếu, phỏng vấn ngời quản lý (đại diện các ban, ngành ở tỉnh,
huyện, cán bộ xÃ, trởng thôn, làng) là 165 phiếu.
Kết cấu của báo cáo đề tài:
Đặt vấn đề
Chơng 1: Tổng quan về làng nghề truyền thống và vấn đề quản lý, sử
dụng đất làng nghề truyền thống
Chơng 2: Thực trạng quản lý, sử dụng đất làng nghề truyền thống tại địa
bàn điều tra
Chơng 3: Các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ trong thời gian tới.

Kết luận và kiến nghị

Báo cáo tổng kết khoa học & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Chơng 1
Tổng quan về Làng nghề truyền thống
và vấn đề quản lý, sử dụng đất làng nghề truyền thống
1.1. Khái niệm, tiêu chí làng nghề, làng nghề truyền thống

1.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống
Làng là một từ Nôm, dùng để chỉ đơn vị tụ c truyền thống của ngời
nông dân Việt, có địa vực riêng, cơ sở hạ tầng cùng cơ cấu tổ chức riêng, tục
lệ riêng ... nhng chặt chẽ và hoàn chỉnh nhất[24].
Làng ở Việt Nam có từ thời xa xa trong lịch sử đất nớc, nó đợc hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của dân tộc và có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc. Vì vậy mỗi làng ở Việt
Nam đều có những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, lối sống và là nơi
hun đúc, lu giữ bản sắc văn hoá của làng. Tìm hiểu xà hội nông thôn Việt,
ngời ta thờng gặp hai từ làng và xà cùng với đó là thôn. Tuy nhiên cho tới
nay các nhà nghiên cứu vẫn ch−a cã mét sù nhÊt qu¸n vỊ néi dung cđa các
khái niệm trên.
ở đây Làng đợc hiểu là một thuật ngữ để nói về khối dân c ở nông
thôn gồm nhiều gia đình sinh sống quần tụ và có sự liên kết nhất định hình
thành một khối khá thống nhất.
Do có tính liên kết khá chặt chẽ bằng tình cảm, họ tộc, phong tục tập
quán riêng nên dới thời phong kiến làng từng đợc coi là đơn vị hành chính

nhỏ nhất.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân c cấp thôn, ấp, bản, làng, buôm,
phum, sóc hoặc các điểm dân c tơng tự trên địa bàn một xÃ, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau[9].
Làng nghề Việt Nam đà xuất hiện và phát triển rất phong phú và đa
dạng về lịch sử hình thành, về ngành nghề và qui mô. Cho nên theo lịch sử
hình thành và phát triển thì có làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
Nghề truyền thống là nghề đà đợc hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, đợc lu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền[9].
Báo cáo tæng kÕt khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống đợc hình
thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian, vẫn đợc duy trì, phát triển
và đợc lu truyền từ đời này sang đời khác[9].
Với đặc trng của nền sản xuất nông nghiệp mùa vụ và chế độ làng xÃ, nghề thủ công xuất hiện khá sớm, các làng nghề đà hình thành, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của xà hội, của đời sống cộng đồng và dần
dần đợc quy về các khái niệm nghề trun thèng, nghỊ cỉ trun, nghỊ gia
trun, ...
S¶n phÈm cđa các LNTT đợc tạo ra bởi các bí quyết sản xuất và đòi
hỏi kỹ năng, kỹ xảo cao và tạo nên sự nổi tiếng của các địa danh này.
Nét nổi bật trong tổ chức sản xuất của các làng nghề truyền thống là tổ
chức sản xuất theo gia đình là chủ yếu. Các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ thì
hình thức tổ chức sản xuất theo hộ gia đình chiếm trên 98,25% các loại hình
tổ chức sản xuất kinh doanh.

Mỗi làng nghề truyền thống xa nay, tự nó đà chứa ®ùng hai u tè chđ
u: trun thèng nghỊ nghiƯp vµ truyền thống văn hoá. Nó là nơi hội tụ
những thuần phong mỹ tục, đoàn kết cộng đồng, tinh hoa nghề nghiệp, tài
năng nghệ nhân, nếp sinh hoạt quần c ... chúng hoà quyện vào nhau làm nên
LNTT.
1.1.2. Tiêu chí xác định làng nghề, làng nghề truyền thống:
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn và Thông t số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hớng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định nói trên thì các tiêu chí đợc xác
định nh sau:
- Tiêu chí công nhận là nghề truyền thống: Nghề đợc công nhận là
nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí: (1) Nghề đà xuất hiện tại địa phơng từ
trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. (2) Nghề tạo ra những sản
phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc. (3) Nghề gắn với tên của nghệ nhân hay
địa danh của làng nghề.
- Tiêu chí công nhận là làng nghề: Làng nghề đợc công nhận phải đạt
3 tiêu chí: (1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn. (2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. (3) Chấp hành tốt chính sách, pháp
Báo cáo tổng kết khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

luật của Nhà nớc.
- Tiêu chí công nhận là làng nghề truyền thống: Phải đạt tiêu chí làng
nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo khái niệm nói trên. Nếu cha
đạt tiêu chuẩn số hộ tối thiểu và số năm tối thiểu nh đà quy định tại tiêu chí

công nhận làng nghề thì cũng phải có ít nhất một nghề truyền thống đợc
công nhận thì cũng đợc công nhận là làng nghề truyền thống.
ở các tỉnh điều tra cũng đà có các tiêu chí công nhận làng nghề, làng
nghề truyền thống riêng. Để đợc công nhận là làng nghề ngoài việc chấp
hành tốt các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, quy định hợp pháp
của chính quyền địa phơng; đảm bảo vệ sinh môi trờng; có hình thức tổ
chức phù hợp; gắn với các mục tiêu kinh tế - xà hội, văn hoá của địa phơng;
còn phải đảm bảo các tiêu chí về lao động, số hộ, giá trị sản xuất và thu nhập
từ nghề của làng, ví dụ nh:
- Hà Nội: làng nghề phải có ít nhất 40% số hộ trong làng làm nghề; giá
trị sản xuất từ nghề chiếm trên 40% giá trị sản xuất của làng.
- Hà Tây: làng nghề phải có ít nhất 50% số hộ hoặc lao động trong làng
tham gia sản xuất nghề, giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề chiếm trên 50%
tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng.
- Nam Định: làng nghề phải có ít nhất 40% số hộ trong làng tham gia
sản xuất nghề, giá trị sản xuất từ làm nghề chiếm tỷ trọng 50% tổng thu nhập
của làng.
- Thái Bình: làng nghề phải có trên 50% số lao động hoặc trên 30% số
hộ trong làng tham gia sản xuất nghề, giá trị sản xuất từ làm nghề chiếm trên
50% tổng giá trị sản xuất của làng.
Và làng nghề để đợc công nhận là làng nghề truyền thống, ngoài
những tiêu chí trên còn phải là làng nghề đà xuất hiện tại địa phơng trên 50
năm, sản phẩm có tính cách riêng biệt mang đặc thù riêng của địa phơng,
đợc nhiều nơi biết đến, sản phẩm có giá trị kinh tế, văn hoá cao.
1.2. Vị trí, vai trò của làng nghề truyền thống trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc

Trong những năm gần đây, nhờ có chủ trơng, đờng lối, chính sách
khuyến khích phát triển, làng nghề truyền thống đà có sự phát triển mạnh mẽ;
nhiều nghề truyền thống có nguy cơ bị mai một thất truyền nay đợc khôi

phục và phát triển trở lại và nhiều nghề truyền thống tồn tại đà lan réng sang
B¸o c¸o tỉng kÕt khoa häc & kü tht


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

các làng khác. Cả nớc có 1450 làng nghề, trong đó có trên 300 làng nghề
truyền thống với ít nhất 52 nghề truyền thống, phân bố trên 56/64 tỉnh thuộc
cả ba miền Bắc, Trung, Nam nh sau:
Phân bố các làng nghề, làng nghỊ trun thèng ë n−íc ta
Sè tØnh
cã nghỊ

Sè lµng nghỊ
(lµng)

MiỊn Bắc

25/25

976

- Trong đó vùng
Đồng bằng Bắc bộ

11/11

750


Miền Trung

13/16

297

20.5

Miền Nam

18/20

177

12.2

Tổng

56/64

1.450 (*)

Khu vực

Số LNTT
(làng)

Tỷ lệ %
so với cả nớc
67.3


215

300

71,6

100,0

(Nguồn: Bộ Công nghiệp năm 2003)
(*)

( : Theo số liệu điều tra của Tổ chức quốc tế JICA (Nhật Bản) (tháng 11/2002), với tiêu
chí 20% số hộ trong làng tham gia sản xuất nghề đợc gọi là làng nghề thì cả nớc ta có 2.017 làng
nghề, tập trung chủ yếu ở vùng Bắc bộ (63%), trong đó riêng Vùng Đồng bằng Bắc bộ có 866 làng
nghề chiếm 43% số làng nghề cả nớc, thu hút khoảng 11 triệu lao động và giá trị sản lợng đạt
khoảng 40.000 tỷ đồng.)

Tổng hợp cha đầy đủ từ 11 tỉnh, thành phố thì năm 2003 vùng Đồng
bằng Bắc bộ có 215 LNTT với đủ các nghề và chủ yếu tập trung ở các tỉnh
Bắc Ninh (31 LNTT), Nam Định (31 LNTT); Hà Nội (30 LNTT), Hà Tây (20
LNTT). Trung bình ở Bắc Ninh cứ 4 xà có 1 làng nghề truyền thống, Hà Tây
có 280/323 xà có nghỊ (chiÕm 86,7%), Hµ Néi cã 16/44 x· cã nghỊ (chiếm
36%). Các LNTT phát triển đà tạo ra những chuyển biến mới trong đời sống
xà hội ở nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá nông thôn, làm tăng
thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống dân c trong vùng, góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tÕ – x· héi cđa c¶ n−íc, biĨu hiƯn ở các vấn
đề sau đây:
Một là phát triển làng nghề truyền thống làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động. Sự phát triển mạnh mẽ làng nghề truyền thống đà kéo

theo sự phát triển của một số ngành dịch vụ, có tác dụng tích cực tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng dần tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong
tổng sản phẩm xà hội đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao ®éng tõ n«ng nghiƯp
sang c«ng nghiƯp, tiĨu thđ c«ng nghiƯp, dịch vụ. Hạn chế việc chuyển dịch lao
động không có việc làm từ nông thôn ra thành thị với cách nghĩ "làm giàu trên
đất quê mình".
Báo cáo tổng kết khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Hai là phát triển làng nghề truyền thống góp phần tạo việc làm và tăng
thu nhập cho c dân nông thôn. Trong những năm qua, làng nghề đà tạo việc
làm cho hơn 60 vạn lao động thờng xuyên ở nông thôn, khoảng 30 vạn lao
động làm việc theo thời vụ chiếm 39,5% lực lợng lao động ở nông thôn. Có
làng nghề thu hút đến 60% lao động địa phơng. Cả nớc có 1,4 triệu hộ tham
gia sản xuất nghề và có nguồn thu nhập chính từ nghề thủ công, đà phần nào
giải quyết đợc tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn. Thu nhập của ngời lao
động trong làng nghề ngày càng tăng lên, đời sống, tinh thần đợc cải thiện.
Thu nhập bình quân của 1 lao động làm nghề gấp 2 - 3 lần lao động thuần
nông, thu nhập bình quân đầu ngời khoảng từ 300.000 - 500.000 đồng/tháng.
Tỷ lệ hộ nghèo trong các làng nghề chỉ còn 3,7%, thấp hơn nhiỊu so víi tû lƯ
hé nghÌo cđa c¶ n−íc (10,4%).
Ba là phát triển làng nghề truyền thống góp phần phát triển các công
trình thuộc kết cấu hạ tầng (đờng xá, trạm điện, cấp thoát nớc...). Các làng
nghề truyền thống của vùng Đồng bằng Bắc bộ đà đạt 100% số làng có đờng
ô tô về tận trung tâm. Các đờng giao thông nông thôn trong các làng, xóm đÃ
đợc quan tâm đầu t nâng cấp, mở rộng và làm mới. Các công trình điện đÃ

đợc đầu t nâng cấp và phát triển; sản lợng điện tiêu thụ hàng năm tăng lên
nhanh chóng, thông tin liên lạc thờng xuyên đợc đầu t, nâng cấp. Hệ thống
cơ sở dịch vụ ngày càng phát triển. Tuy nhiên sự phát triển cơ sở hạ tầng của
các làng nghề truyền thống vẫn ở trong tình trạng thấp kém, cha đáp ứng
đợc yêu cầu phát triển sản xuất ngày càng tăng của làng nghề truyền thống,
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Bốn là phát triển làng nghề truyền thống đà thu hút mạnh mẽ nguồn
vốn d thừa trong nhân dân để đầu t cho sản xuất, cả nớc có khoảng 40.500
cơ sở, trong đó 80,1% là các cơ sở có quy mô hộ gia đình, 5,8% cơ sở có quy
mô hợp tác xÃ, còn lại dới các hình thức doanh nghiệp t nhân, xí nghiệp,
công ty trách nhiệm hữu hạn,...
Năm là phát triển làng nghề truyền thống đà góp phần giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, nó không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn là yếu tố rất
quan trọng tạo sự liên kết gắn bó con ngời, tạo nên mối quan hệ tình làng
nghĩa xóm gắn bó với nhau hơn, mọi ngời cùng có trách nhiệm giúp đỡ lẫn
nhau, nơng tựa vào nhau. Nhiều phong tục truyền thống đợc phục hồi nh
hội làng, giỗ tổ của nghề,... đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, nghĩa trang,
trờng học.

Báo cáo tæng kÕt khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay đang là nhu
cầu bức thiết, đóng vai trò chìa khoá cho công cuộc phát triển toàn diện
kinh tế, xà hội, đặc biệt là ở nông thôn, làm tăng năng suất lao động, tạo việc
làm, tăng thu nhập và tạo điều kiện phát triển nông thôn văn minh hiện đại.
Tuy nhiên sự phát triển của các làng nghề truyền thống đà phát sinh

nhiều vấn đề bức xúc, ảnh hởng trực tiếp đến phát triển của chính các làng
nghề, cũng nh sự phát triển bền vững kinh tế xà hội của vùng nông thôn.
Phần lớn các CSSX đợc hình thành ngay trong khu dân c, gắn liền nơi sinh
sống của các hộ gia đình. Mặt bằng sản xuất và nhà xởng chật hẹp, liền kề
với nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt của các hộ. Thậm chí nhiều hộ,
cơ sở sử dụng cả một phần diện tích nhà ở để làm mặt bằng sản xuất hay làm
kho chứa nguyên liệu và thành phẩm có ảnh hởng lớn đến đời sống, sức khoẻ
của ngời dân. Nhiều CSSX ở các làng nghề truyền thống sản xuất đồ gỗ, cơ
kim khí, sản xuất gạch ngói, ... không có mặt bằng ®Ĩ tËp kÕt nguyªn vËt liƯu.
Do ®ã viƯc lÊn chiÕm đất công, lấn chiếm ao hồ, kênh mơng, đờng giao
thông ®Ĩ tËp kÕt vËt t−, nguyªn vËt liƯu, nhiªn liƯu rất phổ biến. Môi trờng
sống nông thôn trong các làng nghề truyền thống ngày càng bị huỷ hoại,
thậm trí rất nghiêm trọng do sự phát triển quá mức và bất hợp lý của các
ngành nghề trong khu dân c và do thiếu các công trình xử lý, tiêu thoát nớc
thải. Việc quản lý, kiểm soát tình trạng này đang là một thách thức lớn đối với
nhiều địa phơng.
Sự phát triển của các ngành nghề trong các làng nghề truyền thống
diễn ra dới tác động ngày càng mạnh mẽ của thị trờng, của phát triển công
nghiệp và làn sóng đô thị hoá trong vùng. Mức độ giao lu về kinh tế văn
hoá xà hội của các làng nghề truyền thống ngày càng lớn, tạo ra xu hớng
đô thị hoá của chính các làng nghề đó, đặc biệt là các làng nghề truyền thống
ven đô thị. Sự phát triển của các ngành nghề và dịch vụ sản xuất, sự cải thiện
về thu nhập của dân c, ... đà thúc đẩy và kéo theo sự phát triển của các dịch
vụ sinh hoạt và dịch vụ xà hội khác. Một số làng nghề truyền thống đà thu hút
hàng ngàn lao động từ bên ngoài làm cho mật độ c trú, mật độ sinh hoạt cũng
tăng cao. Diện tích đất vờn, ao hồ và diện tích cây xanh trong làng ngày càng
bị thu hẹp.
Phần lớn các làng nghề truyền thống cha đợc quy hoạch cụ thể, việc
quản lý đất đai, xây dựng còn yếu kém, còn thiếu các quy định, hớng dẫn cụ
thể về tiêu chí, bảo đảm môi trờng nên tình trạng phát triển các ngành nghề

sản xuất diễn ra tự phát, lẫn lộn, chen chúc trong khu dân c ảnh hởng lín
B¸o c¸o tỉng kÕt khoa häc & kü tht


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

đến môi trờng và sức khoẻ của con ngời làm giảm hiệu quả đầu t phát triển
và gây trở ngại cho sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Hơn nữa trong những năm tới, dới tác động của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn thì việc phát triển
các ngành nghề, làng nghề truyền thống sẽ diễn ra trên phạm vi và mức độ
rộng hơn. Các vấn đề về mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ tầng và môi trờng ở đây
sẽ trở nên gay gắt, trầm trọng hơn nếu ngay từ bây giờ không có các biện pháp
giải quyết mạnh mẽ vấn đề này.
1.3. chủ trơng, chính sách của đảng và nhà nớc về quản lý, sử
dụng đất đai để duy trì phát triển làng nghề truyền thống

1.3.1. Chủ trơng, đờng lối về phát triển các ngành nghề nông
thôn, làng nghề truyền thống
Bớc vào thời kỳ khôi phục nền kinh tế ở miền Bắc sau năm 1954,
Đảng ta đà thấy rõ tầm quan trọng của ngành nghề TTCN ở nông thôn đối với
phát triển kinh tế xà hội. Ngày 30/4/1958 Ban chấp hành Trung ơng Đảng
đà có Chỉ thị số 81/CT-TW về việc tăng cờng lÃnh đạo sản xuất T-TCN; Chỉ
thị đề ra phơng hớng phát triển ngành T-TCN, đẩy mạnh sản xuất tăng thêm
nguồn hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng, giúp đỡ ngành T-TCN
nông thôn khôi phục và phát triển.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960), Đảng và Nhà nớc đÃ
có nhiều Nghị quyết, chỉ thị đề ra phơng hớng, biện pháp khôi phục và phát
triển ngành nghề T-TCN nh: Nghị quyết số 124/NQ-TW ngày 30/8/1960 của

Bộ Chính trị về việc chỉ đạo và phát triển T-TCN nông thôn theo chủ nghĩa xÃ
hội; Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 5/7/1961 của Ban Bí th về công tác củng
cố, quản lý hợp tác xà T-TCN; Nghị quyết số 105/NQ-TW ngày 17/9/1964
của Bộ Chính trị về mở rộng quyền hạn cho Uỷ ban hành chính tỉnh, thành
phố để phát huy tính chủ động tích cực của Địa phơng về phát triển T-TCN.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1977) và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
V (1981), tiếp tục chủ trơng khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn; đặc biệt là việc khôi phục và phát triển các ngành
nghề truyền thống Thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan
trọng lâu dài trong nền kinh tế quốc dân, cần đợc đặc biệt chú ý khôi phục
và phát triển mạnh, nhất là những ngành nghề thủ công cổ truyền và mỹ nghệ
ở các địa phơng.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (05/04/1988)
Báo cáo tổng kết khoa học & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

đà triển khai chủ trơng, đờng lối của Đảng tại Đại hội Đảng bộ toàn quốc
lần thứ VI về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải và dịch vụ ở
nông thôn dới nhiều hình thức, trong từng vùng và tiểu vùng. Xây dựng
những CSSX với quy mô vừa và nhỏ nhng kỹ thuật hiện đại, công nghệ thích
hợp để tạo ra nhiều mặt hàng tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu có giá trị cao.
Khôi phục và phát triển các LNTT là chủ trơng luôn đợc đề cập trong các
văn kiện của các kỳ Đại hội lần thứ VII, VIII, IX của Đảng nhằm mục tiêu
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo
đờng lối đổi mới của Đảng; đặc biệt tại Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp
hành Trung ơng Đảng khoá IX đà ra Nghị quyết về đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010, trong đó đà chỉ

rõ việc phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn cũng nh vạch ra
giải pháp về quy hoạch: Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải
đặt trong tổng thể chung của c¶ n−íc, trong bèi c¶nh héi nhËp kinh tÕ qc tế,
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ... Quản lý, cập nhật thông tin
và kịp thời điều chỉnh quy hoạch; Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xà hội; quy hoạch phát triển khu dân c, xây dựng làng xÃ, thị trấn... giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc.
1.3.2. Chính sách về quản lý sử dụng đất đai nhằm duy trì và phát
triển làng nghề truyền thống:
Thực hiện đờng lối chủ trơng của Đảng về việc phát triển ngành
nghề, nhất là ngành nghề truyền thống ở nông thôn trong những năm qua Nhà
nớc đà ban hành nhiều văn bản pháp luật đất đai, trong đó có các quy định
nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho việc phát triển ngành nghề trong
nông thôn:
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Chính sách đất đai cho phát triển các ngành nghề nông thôn đợc quy
định tại Quyết định 132/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tớng Chính phủ
về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đà tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đầu t phát triển mở rộng sản xuất trong các
LNTT. ĐÃ tạo điều kiện trong việc cấp GCNQSD đất cho các cơ sở ngành
nghề, thủ tục thuê đất và u tiên cho thuê đất với mức giá thấp nhất đối với
các cơ sở có nhu cầu sử dụng đất để mở rộng sản xuất, di dời nơi sản xuất

Báo cáo tổng kết khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ


nhằm hạn chế ô nhiễm môi trờng và các cơ sở đầu t mới vào sản xuất. Trên
cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố, Nhà nớc cho
phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp để phát triển
ngành nghề, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các khu, cụm TTCN và tiền thu từ cho thuê đất Nhà nớc cho phép để lại ngân sách xà để đầu
t phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phơng.
- Những đổi mới trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản dới luật
về nội dung quản lý nhà nớc về đất đai; về các quyền của ngời sử dụng đất
đà giúp cho ngời dân yên tâm đầu t vào sản xuất. Luật Đất đai năm 2003 đÃ
chỉ rõ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đợc Nhà nớc giao đất, cho
thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (Điều 34 & Điều
35); Việc sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
quy hoạch xây dựng điểm dân c nông thôn đà đợc xét duyệt và các quy định
về bảo vệ môi trờng (Điều 93). Chính sách xây dựng và phát triển các cụm
công nghiệp với việc ngời sử dụng đất trong cụm công nghiệp đợc u đÃi
nh trong khu công nghiệp nhằm thu hút và tạo điều kiện phát triển làng nghề
mới; góp phần cải thiện môi trờng sống tại các làng nghề truyền thống (sản
xuất gắn với nơi ở). Đặc biệt tại Điều 88 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 đà quy định Đất nông nghiệp trong làng nghề truyền thống đợc
u tiên sử dụng vào mục đích mở rộng CSSX, kinh doanh phi nông nghiệp và
cơ sở xử lý chất thải và ngời sử dụng đất đợc miễn giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ đà tạo điều kiện cho các LNTT ngày càng đợc
mở rộng và phát triển.
- Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006, Thủ tớng Chính phủ đÃ
chỉ thị các địa phơng trực thuộc Trung ơng khẩn trơng tổ chức rà soát, điều
chỉnh quy hoạch các dự án sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xà hội của địa phơng, của từng vùng và cả nớc, gắn quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp với phát triển các ngành nghề, đặc biệt quan
tâm đến việc khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo quỹ đất tái định c,

quy hoạch đất dịch vụ và đất liền kề các khu công nghiệp.
- Luật Bảo vệ môi trờng ngày 29/11/2005 đà thể hiện rõ Chính sách
của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng làng nghề nh u tiên giải quyết các vấn
đề môi trờng bức xúc, tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trờng
nghiêm trọng, phục hồi môi trờng ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, chú
trọng bảo vệ môi trờng trong các khu dân c (Điều 5); Quy hoạch, xây dựng,
Báo cáo tổng kết khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trờng; khuyến khích
phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kế cấu hạ tầng
bảo vệ môi trờng để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trờng nghiêm
trọng ra khỏi khu dân c (Điều 38).
Trong thời gian qua Nhà nớc đà có nhiều thay đổi trong chính sách đất
đai với mục đích tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các CSSX ở các làng nghề
truyền thống trong nông thôn có mặt bằng sản xuất ổn định, lâu dài để yên
tâm đầu t phát triển sản xuất, tránh gây ô nhiễm môi trờng sinh thái...
Tuy nhiên cho đến nay các chính sách này mới chỉ đợc thể hiện thông
qua nhiều chính sách chung khác nhau mà cha có chính sách đồng bộ dành
riêng cho việc quản lý, sử dụng đất đai làng nghề truyền thống.
1.4. các yếu tố cơ bản tác động đến việc duy trì phát triển và
quản lý, sử dụng đất làng nghề truyền thống vùng đồng
bằng bắc bộ

Việc duy trì phát triển và quản lý, sử dụng đất LNTT chịu ảnh hởng
của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xà hội và môi trờng.
1.4.1. Yếu tố tự nhiên

- Vị trí địa lý là một điều kiện quan trọng có ảnh hởng lớn tới sự hình
thành và phát triển các làng nghề truyền thống, nhất là trong điều kiện xây
dựng nền kinh tế mở, tăng cờng và mở rộng các quan hệ hợp tác, hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Vị trí địa lý thuận lợi cho sự giao lu kinh tế tạo
thành một lợi thế quan trọng cho sự phát triển của các nghề thủ công truyền
thống ở mỗi địa phơng. Để làng nghề truyền thống ngày càng phát triển, mở
rộng thì việc chọn địa điểm có điều kiện thông thơng, giao lu hàng hoá là
điều rất cần thiết. Điều này đợc quyết định bởi việc quy hoạch và bố trí hợp
lý quỹ đất để mở rộng và phát triển làng nghề truyền thống. Các làng nghề
truyền thống có đợc những vị trí gần đờng giao thông thuỷ, bộ, đờng sắt sẽ
rất thuận lợi cho việc mở rộng, giao lu, thông thơng hàng hoá, tiêu thụ sản
phẩm và thu hút khách tham quan, du lịch.
Vùng Đồng bằng Bắc bộ là phần lÃnh thổ ở phía Bắc Việt Nam, gồm 11
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng,
Hng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình,
Ninh Bình có tổng DTTN là 1.485.167 ha (số liệu thống kê năm 2005), chiếm
4,49% DTTN cả nớc. Dân số của vùng là 18.039.476 ngời (năm 2005)

Báo cáo tổng kết khoa học & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

chiếm 22,00% dân số cả nớc, mật độ dân số trung bình 1.215 ngời/km2.
Vùng có vị trí địa lý, kinh tế quốc phòng độc đáo, tạo ra lợi thế so sánh
mang ý nghĩa quốc gia và khu vực cũng nh đảm nhận vị trí đặc biệt quan
trọng trong bảo vệ an ninh, quốc phòng; Có Thành phố Hà Nội là Thủ đô của
cả nớc và là trung tâm chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật của đất nớc;
Là trung tâm giao lu, dịch vụ, thơng mại, du lịch của các tỉnh phía Bắc; Là

đầu mối giao thông của cả nớc và ra nớc ngoài với sân bay quốc tế Nội Bài.
Vùng nằm giữa biển Đông và hai vùng Đông Bắc, Tây Bắc đợc hởng lợi thế
của cả 3 vùng: miền núi trung du, đồng bằng và ven biển. Hệ thống đờng bộ,
đờng sắt, đờng hàng không, đờng thuỷ trong vùng khá hoàn chỉnh, là vùng
trung chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu của cả vùng Bắc bộ.
- Đất đai, địa hình, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là những
nguồn lực và là cơ sở lợi thế so sánh của mỗi địa phơng và của mỗi vùng.
Các yếu tố này hoặc trở thành đối tợng lao động để phát triển hoặc trở thành
điều kiện để xây dựng và phát triển các LNTT. Các yếu tố này có ảnh hởng
trực tiếp đến việc phát triển nguồn nguyên liệu, việc đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và phát triển khoa học công nghệ, ...
Là vùng đất chật ngời đông, tổng diện tích đất canh tác của vùng là
692.448 ha (số liệu thống kê năm 2005), bình quân đất canh tác là
520m2/ngời ở mức thấp nhất so với các vùng (bình quân chung của cả nớc
là 770m2/ngời), trong đó bình quân đất lúa là 470 m2/ngời. Diện tích đất
canh tác vốn đà ít lại liên tục giảm do quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá
diễn ra mạnh mẽ. So với năm 2000, năm 2005 diện tích đất nông nghiệp, đất
cha sử dụng giảm; diện tích đất phi nông nghiệp tăng 53.688 ha, trong đó đất
ở tăng 24.323 ha; đất chuyên dùng tăng 44.484 ha. Bình quân đất ở của vùng
là 64 m2/ngời, trong đó bình quân đất ở nông thôn là 74 m2/ngời thấp so với
bình quân chung của cả nớc (135 m2/ngời).
Tình hình giảm sút quỹ đất nông nghiệp đang tạo ra sức ép rất lớn trong
việc giải quyết sự d thừa lao động nông thôn, đòi hỏi phải phát triển ngành
nghề nông thôn; Mặt khác sự phát triển sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn
cũng có bất cập do bình quân diện tích đất ở thấp nhất cả nớc, nếu tiếp tục
phát triển ngành nghề trong khu dân c sẽ ảnh hởng lớn đến đời sống và sức
khoẻ dân c. Đây là vấn đề khó khăn cần phải đợc xem xét kỹ đối với từng
địa bàn cụ thể để có hớng giải quyết hợp lý.

Báo cáo tæng kÕt khoa häc & kü thuËt



Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

1.4.2. Yếu tố kinh tế - xà hội
Đây là những yếu tố trực tiếp thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
các LNTT. Thực tế cho thấy ở những nơi ruộng đất canh tác ít, mật độ dân số
cao, đất chật ngời đông, chất đất xấu hoặc khí hậu không phù hợp cho sản
xuất làm cho nghề nông khó phát triển, thu nhập và đời sống của c dân trong
làng có nhiều khó khăn. Điều đó sẽ tạo nên sức ép, buộc c dân của làng phải
tìm các ngành nghề phi nông nghiệp để đảm bảo cuộc sống. Cho nên các tỉnh
vùng Đồng bằng Bắc bộ nơi mật độ dân số cao, diện tích đất canh tác bình
quân đầu ngời thấp lại phân bố không đều giữa các địa phơng, đà trở thành
nơi xuất hiện sớm nhất và tập trung nhiều nhất các LNTT.
- Yếu tố về kết cấu hạ tầng nh đờng giao thông, điện, cấp thoát nớc,
dịch vụ bu chính viễn thông, ... có ảnh hởng trực tiếp rất lớn đến sự hình
thành, tồn tại và phát triển LNTT. Ngày nay, khi giao lu kinh tế phát triển,
khi thị trờng tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống không chỉ ở địa
phơng mà vơn tới các thị trờng rộng lớn trong cả nớc hoặc nớc ngoài thì
yêu cầu về hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng cao. Hơn nữa ngày nay các
LNTT không chỉ đơn thuần là cung cấp các sản phẩm ra thị trờng mà còn là
nơi phát triển các dịch vụ du lịch để thu hút khách tới thăm quan.
Giao thông và cơ sở hạ tầng của vùng ĐBBB khá đồng bộ và hơn hẳn
các vùng khác trong cả nớc. Từ năm 1995 toàn vùng đà hoàn thành điện khí
hoá nông thôn sớm nhất cả nớc. Hệ thống đờng giao thông nông thôn đợc
hình thành từ lâu đời cùng với sự ra đời của các làng, xÃ. Diện tích đất giao
thông và cơ sở hạ tầng liên tục tăng. Diện tích đất chuyên dùng năm 2005 là
227.502 ha tăng 34.134 ha so với năm 2000 (193.368 ha); trong đó diện tích
đất giao thông là 83.698 ha, tăng 11.310 ha so với năm 2000; trung bình mỗi

năm tăng thêm 2.262 ha. Bình quân đất giao thông của vùng là 47 m2/ngời.
Hệ thống này ngày càng đợc hoàn thiện, nâng cấp và mở rộng.
- Yếu tố dân số và lao động đợc coi là nguồn lực quan trọng để phát
triển làng nghề truyền thống. Trình độ dân trí, trình độ tay nghề của ngời lao
động, khả năng đáp ứng lực lợng lao động và tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ
thuật là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành nghề truyền thống. Một lực
lợng lao động có tay nghề cao, nắm rõ yếu tố văn hoá truyền thống để tạo ra
các sản phẩm truyền thống có giá trị. Trình độ học vấn có ảnh hởng sâu sắc
đến sự tồn tại và phát triển của LNTT. Trình độ học vấn của cộng đồng dân c
đồng đều sẽ tạo ra một môi trờng kinh doanh thuận lợi, tạo ra năng lực sáng
tạo mới và sự năng động trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nó
Báo c¸o tỉng kÕt khoa häc & kü tht


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

giúp cho ngời dân nhận thức đúng và thực hiện các chính sách pháp luật của
nhà nớc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy nghề và truyền nghề
để tạo ra những lao động có tay nghề cao và duy trì nghề.
Tổng dân số của toàn vùng năm 2005 là 18.039.476 ngời chiếm 22%
dân số cả nớc, mật độ dân số bình quân 1215 ngời/km2, lớn gấp 4,82 lần so
với mật độ dân số bình quân của cả nớc (252 ngời/km2), trong đó dân số đô
thị 4.484.300 ngời (chiếm 24,86%), dân số nông thôn 13.555.176 ngời
(chiếm 75,14%). Trong giai đoạn từ 2001 2005 dân số tăng bình quân mỗi
năm là 200,06 ngàn ngời, trong đó khu vực đô thị tăng 207,92 ngàn ngời,
khu vực nông thôn giảm 7,86 ngàn ngời. Lao động thờng xuyên không có
việc làm có trình độ trong vùng còn khá lớn cho nên hàng năm một lực lợng
lớn lao động trong vùng di chuyển sang các vùng khác tìm việc làm kiếm
sống, đặc biệt là số lợng lao động nông thôn kéo ra thành phố ngày càng

đông. Đây là lợng lực lao động tiềm năng cho các LNTT khi đợc đầu t và
phát triển mở rộng.
- Yếu tố vốn và thị trờng là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ quy trình
sản xuất kinh doanh nào. Nó tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
LNTT. Hạt nhân cơ bản của sản xuất nghề truyền thống nông thôn là hộ và
các CSSX, kinh doanh nhá. Hé s¶n xuÊt kinh doanh ph¶i hớng ra thị trờng,
xuất phát từ quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ của thị trờng để có kế
hoạch kinh doanh của mình. Ngành nghề truyền thống nào nắm bắt đợc thị
trờng, tìm đợc thị trờng thì sẽ tồn tại và phát triển nhanh. Trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, thị trờng cạnh tranh khốc liệt thì nhu cầu về vốn
ngày càng lớn. Vốn là một trong những nhân tố có vai trò quyết định trong
việc tồn tại và phát triển của LNTT.
Từ những năm đổi mới đến nay, khi không còn cơ chế bao cấp thì việc
khai thác nguồn vốn là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với các hộ gia
đình và các cơ sở sản xuất trong các LNTT. Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh ở các LNTT đòi hỏi ngày càng lớn, có vốn để giải quyết việc: (i)xây
dựng mới, duy trì và mở rộng các cơ sở sản xuất; (ii) cải tiến kỹ thuật, đổi mới
thiết bị công nghệ, hiện đại hoá trang bị máy móc, đầu t xử lý môi trờng;
(iii) xây dựng và hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng; (iv) mua nguyên vật
liệu và trả công lao động. Tuy nhiên nhu cầu về vốn có sự khác nhau khá lớn
giữa các nghề: Các LNTT cần vốn nhiều nh các LNTT sắt thép, đồ gỗ mỹ
nghệ, kim hoàn, kim khí, đồ gốm, ... do có quy mô sản xuất lớn, thiết bị, máy
móc nhiều và hiện đại, chi phí cho nguyên vật liệu lớn, thị trờng tiêu thụ sản
Báo cáo tổng kết khoa học & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

phẩm rộng, ... các làng nghề cần ít vốn nh thêu, đan lát, ... Nguồn vốn này

một phần là vốn tự có, một phần là vốn vay tín dụng.
- Yếu tố nguồn nguyên liệu sản xuất: Dờng nh không một làng nghề
truyền thống nào hình thành mà không gắn liền với một nguồn cung cấp
nguyên liệu chủ chốt cho sản xuất của LNTT đó. Về mặt lịch sử, một số
LNTT đợc hình thành xuất phát từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phơng.
Nhiều LNTT nh gốm sứ, mây tre đan, lụa, ... đà đợc phục hồi do những đặc
trng văn hoá phong phú và mẫu mà đa dạng dựa trên các nguyên vật liệu sẵn
có ở địa phơng hay trong nớc. Nguồn nguyên liệu tạo ra sản phẩm đặc trng
riêng của từng LNTT. Nguyên liệu đầu vào tốt sẽ cho sản phẩm có giá trị cao.
Tuy nhiên trong thời gian qua tệ nạn khai thác bừa bÃi, tràn lan dẫn đến nguồn
nguyên liệu sẵn có của nhiều LNTT bị khan hiếm, cạn kiệt. Nh làng nghề
truyền thống gốm sứ Bát Tràng thiếu đến gần 60% nguyên liệu tại chỗ phải
vận chuyển từ tỉnh khác đến; làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ thiếu hơn 50% nguyên
liệu trong nớc phải nhập khẩu từ nớc ngoài về do đó giá thành sản phẩm bị
đẩy lên cao.
- Yếu tố văn hoá truyền thống có tác động tích cực đến phát triển, bảo
tồn những nét đặc trng văn hoá của ngành nghề và của dân tộc, làm cho sản
phẩm có tính độc đáo và giá trị kinh tế cao, tạo cơ sở cho sự tồn tại bền vững
trớc những biến động của cơ chế thị trờng. Những quy ớc (hơng ớc)
ràng buộc của các luật nghề, lệ làng đề ra những tiêu chuẩn đạo đức và ý thức
nghề nghiệp cao, đòi hỏi những ngời sản xuất, kinh doanh trong làng nghề
truyền thống phải đảm bảo chất lợng, giữ gìn uy tín sản phẩm.
1.4.3. Yếu tố môi trờng
Việc duy trì phát triển LNTT và quản lý, sử dụng đất không thể không
tính tới yếu tố môi trờng. Một làng nghề truyền thống muốn tồn tại và phát
triển không chỉ đòi hỏi phải có hiệu quả kinh tế, xà hội cao mà còn đòi hỏi
phải đảm bảo các ®iỊu kiƯn vỊ m«i tr−êng (gåm m«i tr−êng ®Êt, kh«ng khí,
môi trờng nớc).
Làng nghề truyền thống vốn dĩ nó đà hoạt động từ nhiều thế kỷ nay, đến
nay do cơ chế của nhà nớc thông thoáng nên hoạt động của LNTT càng đợc

mở rộng. Trớc đây, do mật độ dân số tha, số hộ làm nghề truyền thống ít
hơn nhiều so với bây giờ, đồng thời khối lợng sản phẩm làm ra ít, tự tiêu thụ
trong vùng hoặc tự cung tự cấp là chính; mặt khác lúc bấy giờ trình ®é d©n trÝ
cịng nh− møc sèng thÊp, mäi ng−êi chØ tập trung giải quyết cái ăn, cái đói và

Báo cáo tæng kÕt khoa häc & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

muốn thoát ra khỏi sự bần cùng nên chẳng ai chú ý đến môi trờng sống cũng
nh môi trờng LNTT. Bên cạnh việc tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao
động nông nhàn ở nông thôn có thu nhập ổn định, cải thiện đời sống, một bộ
phận giàu lên do phát triển LNTT thì ngời dân làng nghề, xà có nghề phải
đối mặt với những thách thức môi trờng nghiêm trọng. Những thách thức này
đang là khó khăn chung cho các làng nghề truyền thống, là mối quan tâm của
Đảng và Chính phủ cùng chính quyền các cấp, các ngành chức năng liên quan.
Nhng để hỗ trợ làng nghề truyền thống phát triển phải đầu t chiều sâu để cải
tiến thiết bị, công nghệ sản xuất và xử lý môi trờng. Điều khó khăn trong vấn
đề xử lý môi trờng làng nghề truyền thống là bản thân LNTT hoạt động tại
gia đình, gắn liền với khu dân c, nên sản xuất phân tán, không có hệ thống
quy hoạch, đặc biệt khi động chạm đến xử lý môi trờng các chủ cơ sở sản
xuất không chịu đầu t kinh phí... Một điều khó khăn khác của môi trờng
làng nghề truyền thống là chủ thể sản xuất là hộ gia đình, thờng tổ chức sản
xuất tại gia để tận dụng về thời gian sớm tối và tận dụng mọi lứa tuổi lao
động. Đây là một vấn đề khó khăn của làng nghề truyền thống hiện nay, nên
cần phân tích, xem xét từng làng nghề cụ thể, từng công đoạn sản xuất để đề
xuất phần công đoạn nào cần sản xuất tập trung, còn những công đoạn nào
không gây ô nhiễm thì vẫn cho sản xuất tại nhà.

1.5. Kinh nghiệm về duy trì, phát triển và quản lý, sử dụng đất
làng nghề truyền thống ở một số nớc khu vực Châu á

Trong những năm gần đây, nhiều nớc Châu á đà có rất nhiều giải pháp
tích cực trong việc phục hồi và phát triển LNTT, góp phần giải quyết những
vấn đề kinh tế - xà hội trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn, tạo việc
làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Để có những giải pháp đúng đắn về quản
lý đất đai góp phần duy trì và phát triển LNTT theo chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc cũng nh của các địa phơng, việc tham khảo kinh nghiệm phát
triển làng nghề truyền thống của một số nớc có nhiều điểm tơng đồng với
Việt Nam là điều cần thiết.
1.5.1. Kinh nghiệm ở các nớc
1. Kinh nghiệm ở Trung Quốc:
Trung Quốc là một nớc láng giỊng cđa ViƯt Nam, cã diƯn tÝch l·nh thỉ
lín thø 3 thế giới (sau Nga và Canada); dân số đông nhất thế giới, khoảng trên
1,27 tỷ ngời, trong đó khu vực nông thôn chiếm 64%. Đơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính, với trên 800.000 làng, bình quân mỗi
Báo cáo tổng kết khoa học & kü thuËt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

làng có khoảng 1.000 dân. Trong chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, Trung Quốc đà rất chú trọng đến việc phát triển các làng nghề, LNTT ở
nông thôn, đó là chiến lợc 3 nông Nông nghiệp Nông thôn Nông dân.
Đất nớc Trung Quốc có điều kiện chính trị, kinh tế xà hội và địa lý các
vùng nông thôn tơng tự với Việt Nam, nh hệ thống làng mạc, các phong tục
tập quán văn hoá nông thôn. Trong nhiều năm cùng chịu ảnh hởng của chế
độ kinh tế bao cấp, với phong trào hợp tác xà cấp thấp rồi lên cấp cao và sau

nữa là các đại đội sản xuất, các nông trang tập thể.
Là nớc có nhiều nghề thủ công truyền thống phát triển, nổi tiếng với
các s¶n phÈm cđa nghỊ dƯt, nghỊ gèm, nghỊ giÊy, nghỊ đúc kim loại, ... Năm
1978, Trung Quốc bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa tạo ra thời kỳ mới với
những chuyển biến mạnh mẽ trong công cuộc công nghiệp hoá nông thôn.
Chính từ đây việc phát triển nghề thủ công truyền thống đợc mở rộng dới
hình thức phát triển các xí nghiệp hơng trấn. Với chủ trơng "ly nông bất ly
hơng, nhập xởng bất nhập thành" tức là "rời ruộng không rời làng, vào nhà
máy không vào thành phố" nên đà thu hút đợc hơn 100 triệu lao ®éng n«ng
nghiƯp chun sang c«ng nghiƯp, tiĨu thđ c«ng nghiƯp và dịch vụ tại các làng
nghề với nhiều hình thức khác nhau nh: cá thể, t nhân, hợp tác xÃ, ...
Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách kinh tế trong nông nghiệp,
nông thôn, đà tạo điều kiện cho xí nghiệp nhỏ và vừa trong ngành nghề truyền
thống ở nông thôn phát triển. Các xí nghiệp nhỏ phát triển ở hầu hết các làng,
xÃ, thị trấn ở nông thôn với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nh: Sở hữu tập
thể và bán tập thể, cổ phần, cá thể, t nhân. Xí nghiệp nhỏ và vừa của Trung
Quốc phát triển mạnh từ năm 1978 đến năm 1997, số xí nghiệp nhỏ tăng từ 1
triệu lên 20 triệu, thu hút lao động từ 28 triệu ngời lên 130 triệu ngời, giá trị
sản lợng tăng từ 49 tỷ nhân dân tệ lên 8990 tỷ nhân dân tệ. Từ năm 1990 đến
1997 tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm đạt 69%, tỷ trọng xuất khẩu của
các xí nghiệp hơng trấn trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 15,5% lên
45,8%.
Sở dĩ có sự thành công trong quá trình phát triển các làng nghỊ, lµng
nghỊ trun thèng ë Trung Qc lµ do ChÝnh phủ Trung Quốc coi việc phát
triển nghề thủ công truyền thống là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
công cuộc công nghiệp hoá nông thôn. Vì vậy, Chính phủ đà ban hành nhiều
chính sách, giải pháp nhằm kích thích các xí nghiệp hơng trấn phát triển nh:
Chính sách thuế (thuế khác nhau cho các vùng và ngành nghề truyền thống
khác nhau, đặc biệt u tiên các vùng khó khăn, miễn tất cả các loại thuế trong
Báo cáo tổng kết khoa häc & kü thuËt



×