Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

PHT Sóng của Xuân Quỳnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.31 KB, 7 trang )

Họ tên HS: Lê Thị Tú Mỹ
Lớp:10A3 Nhóm: 1

BẢNG KWL
GV: Trần Hữu Lộc

BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ
Văn bản 1: SĨNG
(Xn Quỳnh))
- Tìm hiểu trên Internet; đọc kỹ phần Chuẩn bị/tr13,14, thu thập thông tin cơ bản về khái niệm, đặc
trưng cơ bản của thể loại thơ; thu thập thông tin về nhà thơ Xuân Quỳnh và văn bản “Sóng” để trả lời
ngắn gọn cho các câu hỏi gợi dẫn ở cột K; ghi ra điều muốn biết ở cột W (nếu có).
- Nắm vững những điều em biết ở cột K để thuyết trình trước lớp; thời gian 7 phút, có thể kết hợp với
CNTT qua ứng dụng Power point...
I. TÌM HIỂU TRI THỨC NỀN
K (KNOW – Ghi lại những điều em biết)
1. Nêu khái niệm về thơ và đặc trưng cơ bản của thơ:
a. Khái niệm: Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những
cảm xúc mạnh mẽ bằng ngơn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu
b. Đặc trưng cơ bản của thơ:
 Thơ là loại văn học trữ tình, thể hiện nhận thức về cuộc sống và tưởng tượng phong phú.
 Nhân vật trữ tình là người cảm nhận và thể hiện tâm hồn trong thơ, kết nối với tác giả.
 Thơ thể hiện tình cảm con người và đối diện cuộc đời.
 Thơ thường có ý nghĩa tổng quan về cuộc sống, đồng cảm giữa con người.
 Sự kiện thường là nguồn cảm hứng trong thơ, thơng qua hình ảnh và ngơn ngữ nghệ thuật.
 Thơ dùng từ ngữ tập trung và nghệ thuật để truyền đạt cảm xúc.
 Thơ tập trung vào cái đẹp và tính chất tâm hồn, sử dụng ngơn ngữ hàm súc và hình tượng.
 Cấu trúc thơ đặc biệt, sắp xếp dịng thơ và ngơn ngữ để tạo ra tính nhạc điệu và tạo hình.
 Ngơn ngữ thơ sử dụng hình ảnh và biểu tượng, địi hỏi độc giả tương tác và tượng tưởng.
2. Em biết gì về nhà thơ Xuân Quỳnh? (cuộc đời, con người, sự nghiệp thơ ca, phong cách nghệ thuật
thơ…)


Nhà thơ Xuân Quỳnh (1942-1988) là một trong những tên tuổi nổi bật của văn học Việt Nam, với
cuộc đời và sự nghiệp thơ ca đầy ấn tượng. Quê quán: La Khê, Hà Đông - Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
Dưới đây là một số thông tin về cô ấy:

Cuộc đời và con người: Xuân Quỳnh sinh ngày 28 tháng 8 năm 1942 tại Huế, Việt Nam. Cơ
có một cuộc đời đầy biến động và nhiều khó khăn. Cơ đã trải qua thời kỳ học tập và sáng tác ở
Sài Gịn, sau đó là Hà Nội. Xuân Quỳnh là một phụ nữ đa tài, khơng chỉ là nhà thơ mà cịn là một
họa sĩ, nhà thiết kế, và nhà dạy học. Cô là một trong những người phụ nữ đầu tiên tại Việt Nam
có nền học vấn cao và sự nghiệp sáng tạo đa dạng.

Sự nghiệp thơ ca: Xuân Quỳnh nổi tiếng với những tác phẩm thơ nữ tính, tưởng tượng, và
đầy cảm xúc. Cơ được biết đến với việc sáng tác về tình yêu, cuộc sống hàng ngày và tình hình
xã hội. Một số tác phẩm nổi tiếng của cô bao gồm "Bản tình ca mùa đơng," "Trên đỉnh Điện Biên
Phủ," và "Ngày xưa anh nói." Thơ của Xuân Quỳnh thường đầy màu sắc và tạo hình tượng rất
mạnh mẽ.
 Phong cách nghệ thuật thơ: Thơ bà là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời
thường. cách thơ của Xuân Quỳnh thường nổi bật với việc sử dụng hình ảnh mạnh mẽ và ngơn
ngữ nghệ thuật giàu sắc thái

Đóng góp văn học: Xuân Quỳnh đã để lại một dấu ấn sâu sắc trong văn học Việt Nam và
được coi là một trong những nhà thơ nữ nổi tiếng nhất trong lịch sử văn học Việt Nam. Cô đã ảnh
hưởng đến thế hệ thơ mới và là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà thơ trẻ sau này.
Tuy cuộc đời của Xuân Quỳnh đã kết thúc sớm vào năm 1988 do tự tử, nhưng tác phẩm thơ của cô
vẫn sống mãi và được đánh giá cao trong văn học Việt Nam.
3. Em biết gì về văn bản “Sóng”? (xuất xứ, thể loại, đề tài)
a. Xuất xứ: - In trong tập Hoa dọc chiến hào.
- Xuân Quỳnh sáng tác bài thơ trong chuyến đi thực tế vùng biển Diêm Điền (Thái Bình) (29/02/1967)
b. Thể thơ: Thơ 5 chữ
c. Đề tài: Tình yêu.



W (WANT – Ghi lại những điều em muốn biết)
………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
L (LEARN – Những điều em được học)
a. Sóng - Khát vọng tình yêu của người con gái
- Mở đầu khổ 1, tác giả đã nêu ra những trạng thái đối lập của con sóng: "Dữ dội" >< "dịu êm"; "Ồn
ào" >< "lặng lẽ" → đây chính là hình ảnh thật của những con sóng ngồi biển khơi, cũng chính là
trạng thái của người con gái khi u. Tình u có lúc dịu dàng, sâu lắng nhưng cũng có những lúc
cuồng nhiệt, mạnh mẽ.
- Để hướng đến một tình yêu rộng lớn, đích thực ln là khát vọng của con người cũng giống như
những con sóng khơng chịu bó hẹp trong lịng sơng mà muốn vươn ra biển cả:
Sơng khơng hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
- "Sóng tìm ra tận bể"là tìm thấy chính mình. Trong tình u của con người cũng vậy, đến với tình
yêu, con người mới tìm thấy chính mình và ln tự hồn thiện mình.
- Nhân vật trữ tình cảm nhận sự tương đồng giữa sóng và khát vọng tình yêu của tuổi trẻ:
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
- Khát vọng tình yêu đã hóa thân vào một biểu tượng đẹp là sóng. Giống như con sóng mn đời vẫn
dạt dào biển cả, tình u mn đời vẫn là nỗi khát khao, đam mê của tuổi trẻ.
b. Ngọn nguồn của sóng - Truy tìm sự bí ẩn của tình u
- Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng cũng giống như điểm khởi đầu bí ẩn của tình u:
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
- Nhân vật trữ tình tự nhận thức về tình u trong lịng mình, tự soi vào lịng mình để tìm lời giải đáp
cho sự khởi nguồn của tình yêu để rồi bất ngờ thú nhận bằng một sự chân thành, tự nhiên và rất phụ

nữ:
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
- Ngay cả Xuân Diệu - ơng hồng thơ tình cùng từng phải khẳng định:
Làm sao cắt nghĩa được tình u
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu
Như vậy, tình u đến với mỗi con người như một điều kì diệu vượt ra ngồi tầm kiểm sốt của
nhận thức và lý trí. Đó chính là điều kì diệu và bí ẩn tạo nên sức hấp dẫn vĩnh cửu của tình u.

c. Sóng - Nỗi nhớ thủy chung trong tình yêu
- Âm hưởng cả đoạn thơ này là âm hưởng khẳng định, âm hưởng của niềm tin bất di bất dịch.
- Trong khổ thơ thứ 5, nỗi nhớ được diễn tả thật mãnh liệt, da diết hiển hiện trong mọi chiều kích của
khơng gian, thời gian, trạng thái của cuộc sống. Hàng loạt các từ ngữ trái nghĩa có trong khổ thơ:


Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
- Tình u ln đi liền với nỗi nhớ, bao trùm cả không gian, khắc khoải trong thời gian, ăn sâu vào ý
thức, tiềm thức và đi cả vào trong giấc mơ:
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Cái “thức” trong mơ ấy chính là sự thật nỗi lịng của người con gái đang yêu.
- Sự khát khao hướng về nhau, có nhau và sự bày tỏ niềm tin tuyệt đối vào lòng chung thủy được thể
hiện thật dứt khoát qua các câu khẳng định tuyệt đối:
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam

Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
- Trong trời đất có bốn phương, tám hướng nhưng khơng có phương nào là "phương anh"vậy mà trong
tình u của người con gái lại có "phương anh" và chỉ hướng về một phương duy nhất ấy.
- Nhân vật trữ tình tự bạch chân thành mà mãnh liệt nỗi nhớ, khát vọng thủy chung, nỗi khao khát
hướng về nhau, có nhau. Trạng thái tâm hồn ấy vừa mạnh mẽ vừa sâu lắng quyện hòa trong những
quan sát và suy tư từ con sóng.
→ Tóm lại, có thể nói rằng hình tượng sóng đơi “sóng” và “em” đã bộc lộ được tâm trạng khát khao,
nỗi nhớ da diết vừa trực tiếp lại vừa gợi cảm như những vịng sóng nối tiếp nhau cùng dội lại, cùng
cộng hưởng và lan tỏa.
d. Những suy tư về cuộc đời và khát vọng tình yêu
- Suy tư về cuộc đời: Cuộc đời mỗi người tuy dài nhưng vẫn ln là hữu hạn trong dịng thời gian,
cũng "như biển kia dẫu rộng" vẫn không so được với cái bao la vô tận của bầu trời.
- Khát vọng hóa thân, phân thân vào sóng thật mạnh mẽ. Tình u đơi lứa thật sự hạnh phúc khi hịa
nhập trong biển lớn tình yêu của cộng đồng:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ
→ Khát vọng hóa thân vào biển lớn tình u mang một giá trị văn hóa lớn, tạo nên sự thống nhất giữa
cái riêng và cái chung; giữa cái hữu hạn và vĩnh hằng.
e. Giá trị nội dung
Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hịa hợp giữa "sóng" và "em", bài thơ
diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời
gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc
lớn lao của con người.
f. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ mang âm hưởng dạt dào, nhịp nhàng, gợi nhịp độ của con sóng liên tiếp.
- Thể thơ 5 chữ với những dịng thơ thường là khơng ngắt nhịp, các câu thơ ngắn, đều đặn gợi sự nhịp
nhàng.

- Thành cơng trong việc xây dựng hình tượng sóng, trở đi trở lại với nhiều cung bậc, gợi những trạng
thái cảm xúc đa dạng trong lòng người con gái đang yêu.


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ tên HS: …………………………....

GV: Trần Hữu Lộc

Lớp: ……… Nhóm: ……

BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ
Văn bản 1: SĨNG
(Xn Quỳnh))
- Đọc diễn cảm bài thơ “Sóng”, đặc biệt 4 khổ đầu của bài thơ; chú ý các thẻ đọc liên quan 4 khổ thơ
đầu của bài thơ.
- HS làm việc cá nhân kết hợp với làm việc nhóm, thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định nhịp thơ, âm hưởng và nhận xét nhịp điệu, âm điệu của bài thơ “Sóng”.
+ Phân tích giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của 4 khổ đầu bài thơ; rút ra thông điệp từ 4 khổ thơ
đầu của bài thơ.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Nhịp điệu, âm điệu của bài thơ:
a. Tìm hiểu nhịp điệu, âm điệu của bài thơ:
- Xác định và nhận xét về nhịp thơ của các câu thơ trong bài thơ: Thể thơ năm chữ với những câu thơ
được ngắt nhịp linh hoạt, mơ phỏng cái đa dạng của nhịp sóng:
+ 2/3 (Dữ dội/và dịu êm - Ồn ào/và lặng lẽ)
+ 3/1/1 (Em nghĩ về/anh,/em)
+ 3/2 (Em nghĩ về/biển lớn – Từ nơi nào/ sóng lên)
- Nhận xét về thanh điệu của các tiếng cuối mỗi dòng thơ:
Các tiếng cuối mỗi dòng thơ trong bài thơ "Sóng" của Xuân Quỳnh tạo ra một tiết tấu lặp lại và âm

nhạc, tạo ấn tượng về sự trôi chảy và lặp đi lặp lại của sóng biển. hanh điệu này giúp làm nổi bật đề tài
về tình yêu và cuộc sống, tạo ra một trải nghiệm âm nhạc và thị giác đầy ấn tượng cho người đọc.
- Chỉ ra những câu thơ có sử dụng phép lặp cấu trúc và nêu tác dụng trong việc tạo âm điệu cho bài
thơ: Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có mn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn
thủy chung, son sắt một lịng với người mình u thương. Đồng thời làm cho những câu thơ có nhịp
điệu, liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.
- Nhận xét về âm hưởng của bài thơ : Âm điệu của bài thơ Sóng là âm điệu, của những con sóng ngồi
biển khơi, lúc ào ạt, dữ dội lúc nhẹ nhàng, khoan thai. Âm điệu đó được tạo nên bởi: Thể ngũ ngôn
với những câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt.
b. Nhận xét chung về tác dụng của nhịp điệu, âm điệu của bài thơ:
Bài thơ như một khúc hát âm vang vẫn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim
đang u. Tình u chính là bài ca mn đời của cuộc sống mà ở đó cái tơi trữ tình - cái tơi đang u
được bộc lộ chân thực là mình. Xuân Quỳnh đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã khao khát rất mực
chân thành trong những dịng thơ tình u đầy mê mải, thiết tha của mình.
2. Hai khổ thơ đầu:

Trong khổ 1, nhà thơ sử dụng những hình thức nghệ thuật nào? Những hình thức nghệ thuật
trên đã diễn tả được đặc điểm nào của sóng biển? Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ gì
về tình yêu?
- Thủ pháp đối lập: dữ dội – dịu em, ồn ào – lặng lẽ
→ Các cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng cũng giống như những cung bậc tình cảm phong phú,
những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lí của người phụ nữu khi u
- Hình ảnh ẩn sụ, nhân hóa “Sơng khơng hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”: khát vọng vươn xa, thốt
khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp, tầm thường
→ Quan niệm mới về tình yêu: yêu là tự nhân thức, là vươn tới cái rộng lớn, cao xa
- Nghệ thuật nhân hóa: “sơng khơng hiểu” được mình, nên “sóng” muốn tìm đến khơng gian rộng lớn,
hành trình của sóng là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích
trong tình u của người phụ nữ.
 Trong khổ 2, nhà thơ sử dụng những hình thức nghệ thuật nào? Qua những hình thức nghệ



thuật này, nhà thơ muốn khẳng định điều gì?
- Phép so sánh, liên tưởng “Ơi con sóng ngày xưa ... Bồi hồi trong ngực trẻ”: Lời khẳng định khát
vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ
- “Nỗi khát vọng tình yêu... ngực trẻ”: Liên hệ tình yêu của tuổi trẻ với con sóng của đại dương, khát
vọng tình u là khát vọng đặc trưng muôn đời của tuổi trẻ.
 Nhận xét chung:
Xuân Quỳnh đã tìm được một cách nói riêng để bộc lộ tình u, những dung động của lịng mình với
một giọng thơ kể lể, tâm tình vừa êm ái, nhẹ nhàng vừa thiết tha. Âm hưởng, nhịp điệu bài thơ ngân
nga do sự phối âm, phối vần tài tình như những con sóng cứ nối nhau khơng dứt. Bài thơ vì thế có cả
âm vang của sóng, gió thiên nhiên và sóng của tâm hồn.
3. Hai khổ thơ 3,4:
 Trong khổ 3 và 4, nhà thơ sử dụng những hình thức nghệ thuật nào? Hiệu quả sử dụng của
những hình thức nghệ thuật này?
- Điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản
thân, người mình yêu và nhận thức về tình u mn đời.
- Sử dụng dày đặc các câu hơi tu từ “Từ nơi nào sóng lên?”, “Gió bắt đầu từ đâu?”: thể hiện mong
muốn muốn tìm được cội nguồn của tình u, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu
được bản thân mình và hiểu được người mình yêu
- Câu trả lời “Em cũng không biết nữa”: Lời tự thú chân thành của người phụ nữ, đầy hồn nhiên, nữ
tính. Tình u là bí ẩn, những trạng thái trong tình u ln là những điều khó lí giải
 Nhận xét chung:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Họ tên HS: …………………………....


GV: Trần Hữu Lộc

Lớp: ……… Nhóm: ……

BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ
Văn bản 1: SĨNG
(Xn Quỳnh))
- Đọc diễn cảm bài thơ “Sóng”, đặc biệt 5 khổ cuối của bài thơ; chú ý các thẻ đọc liên quan 5 khổ thơ
cuối của bài thơ.
- HS làm việc cá nhân kết hợp với làm việc nhóm, thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của 5 khổ cuối bài thơ; rút ra thông điệp từ 5 khổ
cuối của bài thơ.
+ Tổng kết về nội dung, nghệ thuật.
+ Rút ra cách đọc một văn bản thơ.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN (tiếp)
4. Ba khổ thơ 5,6,7:
- Xác định và phân tích hiệu quả sử dụng của những hình thức nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ
thứ 5:
+ Nghệ thuật tương phản để gợi ra những phạm vi khơng gian khác nhau “dưới lịng sâu”, “trên mặt
nước”, phạm vi thời gian khác nhau: ‘”ngày” - “đêm”, nghệ thuật nhân hóa: “ngày đêm khơng ngủ
được”, diễn tả nỗi nhớ dạt dào, triền miên của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ của người phụ nữ khi yêu.
+ Người phụ nữ bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn, chân thành “Lòng em nhớ đến anh”,
cách nói thậm xưng “Cả trong mơ cịn thức” thể hiện nỗi nhớ ăn sâu vào tiềm thức, thường trực trong
suy nghĩ.
+ Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân vào sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình
- Trong khổ thơ thứ 6, nhà thơ sử dụng những hình thức nghệ thuật nào? Những hình thức nghệ thuật
trên đã thể hiện nội dung gì?
+ Nghệ thuật tương phản “xuôi - ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngồi
biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời.
+ Lời thề thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh

một phương”, nghĩ về người mình yêu bằng cả trái tim.
- Phân tích giá trị của những hình thức nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ thứ 7. Qua hình tượng
“sóng”, nhà thơ thể hiện khát vọng gì trong tình yêu?
+ Khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “Con nào chẳng tới bờ... Dù muôn vời cách trở”,
cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn luôn hướng đến “anh”.
- Nhận xét chung:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
5. Hai khổ thơ cuối:
- Trong khổ 8, nhà thơ sử dụng những hình thức nghệ thuật nào? Những hình thức nghệ thuật đó và
lời thơ đã thể hiện những trăn trở gì của nữ sĩ Xuân Quỳnh?
+ “Cuộc đời tuy dài thế / Năm tháng vẫn đi qua”: cảm giác cô đơn nhỏ bé trước cuộc đời, nỗi lo âu về
sự hữu hạn của tình u trước thời gian vơ tận.
+ “Như biển kia ... bay về xa”: cảm giác bất an trước cái dễ đổi thay của lịng người giữa “mn vời
cách trở”. Nhưng đây còn là vượt lên sự lo âu phấp phỏng đặt niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của
tình u như mây có thể vượt qua biển rộng.

- Phân tích giá trị của những hình thức nghệ thuật ở khổ thơ thứ 9. Qua khổ thơ này, em cảm nhận


được gì về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ?
+ “Làm sao” gọi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để mn đời
vỗ mãi vào bờ.
+ Đó là khát khao của người phụ được sống “biển lớn trong tình yêu ” bằng tình u và cùng tình u,
khát khao hịa nhập tình u riêng tư trong tình yêu chung rộng lớn.
- Nhận xét chung:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
– bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách
của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một
hạnh phúc lớn lao của con người
– Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình u thiết tha,
nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
2. Nghệ thuật:
 Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào, như âm điệu của những con sóng biển và cũng là
sóng lịng của người phụ nữ khi yêu.
 Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng khoáng và cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng
 Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm, vừa mãnh liệt sơi nổi, vừa hồn nhiên, nữ tính
 Xây dựng hình ảnh ẩn dụ - với hình tượng sóng, vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ
 Bài thơ sử dụng các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, đối lập - tương phản,...
3. Cách đọc văn bản thơ:
SGK/13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×