==
Tai
Tieu
Chat
Tuona
LOGICH
TIENG
ay
NHÀ
XUẤT
RAN
va
VIET
GIAO
DUC
Chịu
trích
nhiệm
xuất
bản
Giám đốc
:
PHAM VAN AN
Tổng biên tap
:
NGUYÊN
Biển
NHƯ Ý
soạn
GS. TS. NGUYEN
ĐỨC
DÂN
Biên tập
NGUYÊN HỒI THANH
Trình bày bìa
VỠ
CONG
MINH
Biên tập kĩ thuật
TRẤN
THÀNH
TỒN
Sửa ban in’
NGUYEN MANH sUY
Chế bản tại
PHỊNG
SẮP
CHỮ
ĐIỆN
16
: 4Ï) ¿16/25CXB96
GD - 96
TỬ
-
CN.
NXBGD
-
TP:
Hồ
Chí
Mã số ; TX144m6
Minh
LỜI GIỚI
Lơgích và tiếng Việt
THIỆU
!à cuốn sách đâu tiên ở Việt Nam
đi sâu
trình bày mối quan hệ giữa lơgích tiêng Việt.
Sách đề cập đến những kiến thức đại cương uê lùgích cổ điển; những
kién thi
can ban vé ldgich
hién dai, mdi quan hệ của nó uới ngơn ngữ
cung như những hiện lượng tiếng Việt được kháo sát uà giới thích dưới góc
độ lơgích.
Đây
là một tài liệu cân
trường. Sách
thiết cho giáo vién, sinh
uiên... trong nhà
củng rất hữu ích cho các nhà nghiên cứu, nhà ngôn ngữ hoc
uà bạn đọc đông đao, trước yêu cau ngày càng phối nâng cao phương pháp
he duy va ki nang sử dụng thành thạo trếng Việt hiện nay,
Sách gồm. 16 chương. Bạn đọc ch: cẩn đọc qua các chương I, H, MH
là có thê Hm thấy những điều thú 0ị uê Hếng Việt ở cóc chương VIII, XI,
XII, XIHI XIV uà XV. Những sinh oiên Đại học đại cương thì cin đọc tối
thiêu 6 chương, theo trột tự như sau : Ï, ll, THỊ, IV, IX, X. Đối uới sinh uiên
ngôn ngữ học, muốn đọc tối phần thử hat, ít nhất, cân lấn lượi đọc các chang
1, IV, VV, VỊ, uà X. Những mục nào có dấu hoa thị (*) đặt trước là mục cẩn
thiết cho nghiên cứu sinh ngơn nẹữ học.
Sách
là kết qua nhiễu
năm
nghiên
cứu giảng dạy lơgích va
Hêng Việt cua tác gia,
Chúng
tdi hi oọng rằng sách sé góp phân đáp ứng được những yêu
cẩu cua bạn đọc.
Tuy nhiên, do dé cap đến một lĩnh uực khó uà rộng,
nên sách khó
tránh được những sai sói. Chúng tơi xin đặc biệt can ơn giáo sự Hồng
Ching va giáo sự Trần Ngọc Thêm đã góp nhiễu ý kiến xác đáng nông cao
chất lượng ban thao ve mong ring sẻ nhận được ý kiến đóng góp quý bứu
cua bạn đọc.
NHÀ
XUẤT BẢN
GIÁO DỤC
MUC LUC
Trang
PHAN J. DAI
ngử
LOGICH
VỀ
Chương
Kháì
niệm
Chương
Phán
dốn
Chương
Lơgích
mệnh
Chương
Lâgích
vị
Chương
Légich
tình
Chương
Lágích
da
Chương
Lơgích thời gian : Biểu hiện và nhận diện
Những
Chương
Suy
Suy
lơgích
dé
62
68
tử
gian
Chương
và
VE
Chương
thời
ngơn
CUGNG
91
thái
trị
và
trong
quy
luận
luận
légich
tiếng
luật
97
md
cơ
bản
của
tư
lơgích ; Những
diễn dịch; Suy
vấn
luận
va
biện
tương tự, Vải kiểu sai lẩm
ngơn
ngử
phép
ngụy
PHAN H. TIẾNG
Chương
Légich
va
sắc
thái
Chương
Lơgich
các
tử
hư
Chương
Légich
va
sự
trì
Chương
Lơgích
của
Chương
duy
132
dé chung;
quy nạp, Suy
XVI
Phi
đính
những
và
hác
ngơn
luận
trong suy ludn; Légich,
143
VIỆT
Suy luận ngôn ngữ : Khái niệm tiền giả
Các hành
vi ngôn ngữ, Hảm
ý ngôn ngử
ham ý trong câu tro quan hệ nhân qua;
Hàm ý hội thoại
Chương
416
Việt
đình;
:
191
ngd
271
nhận
khơng
gian
hiện
tượng
"phi
bỏ
327
lơgích”
349
375
PHAN ¡. ĐẠI CƯƠNG VỀ LƠGÍCH
CHƯƠNG_ !
VỀ NGƠN NGỮ VÀ LƠGÍCH
I. ĐẠI
CƯƠNG
VỀ LƠGÍCH
14 Lơgích hạc là gì ?
Vé ur ngun
:
Trong tiếng Hi Lạp, có thuật ngữ /ogikê với ý nghĩa là một
khoa học về tự duy. Thuật ngữ này lại bắt nguồn từ một từ khác:
logos.
logikê
hàng
(Nga,
Nghia cia tir nay la "lời nói, "lí lẽ', "trí tuệ". Thuật ngữ
đi vào tiếng La tỉnh thành /ogica. Từ này là nguồn gốc của
loạt từ cùng nghĩa trong các ngôn ngữ ở châu Âu : !ogika
Ba Lan), dogic (Anh), logique (Phap)...
Từ
Pháp
xuất
trước
đây
/ơgích
của
hiện
cịn
vào
gọi
Về ý nghĩa
tiếng
thế kỉ
là "luận
: Từ
Việt
bất
nguồn
l3 gốc La tính.
lí học",
lơâgích
được
từ logique
—
Thuật
lồgích
ngữ
một
từ
học
"li hoc’.
dùng
với hai nghĩa
sau
:
a) Khoa học uề hình thúc 0à quy luật của tz duy. Người ta
cũng thường nói : "lơgích là khoa học về tư duy, về những suy
luận đúng đắn”.
b}). Những niối liên hệ lối yếu có tính quy luật pìữa các sự
vật và các hiện tượng trong hiện thực khách quan cũng như giữa
những
ÿ
nghĩ,
tư
tưởng
trong
tư
duy,
trong
lập
luận
của
con
3
người
kiện",
Cho nên chúng ta gặp những lối nói như "lịgích của sự
"lơgích của quả trình phát triển", "li nói có (khơng có)
lơgích"...
Có nhứng khoa học khác cũng nghiền cứu về tư duy,
tâm lí học, sư phạm học, sinh lí học thần kinh cao cấp, trí
nhân tạo, triết học... Vậy thì, lịgích học nghiên cứu phương
nào của tự duy ? Nó nghiền cứu những quy luật và hình
suy luận của tư duy nhằm đi tới sự nhận thức đúng đắn
thực
khách
quan.
Quá
trình
phan
anh
hiện
thực
sinh
động
đến
tư duy
độ
của
như
tuệ
diện
thức
hiện
sự
nhận
phản
ánh
thức
hiện
thực
khách
khách
quan
theo
con
trừu
: trực
tượng"
(Lênin).
giác
trừu
và
quan
đường
Như
tượng
là q
"từ
vậy
(có
trình
trực
quan
có bai mức
lí tính).
Sự phản ánh trực giác lại phân thành ba cấp độ : cảm giác,
tri giác và biểu tượng.
miếng
Cam giác : Chích mũi kim vào người, ta cảm thấy đau; Ăn
khế, cảm thấy chua; đứng bên bếp than, cảm thấy nóng...
Các thuộc tính của mỗi đối tượng riêng lễ phan ánh, tác động lên
các cơ quan
như
đau,
thụ cảm của chúng ta, gây ra nơi ta những
chua,
cảm giác,
nóng... .
Tri giác : Sự phản ánh nơi chúng ta tương đối hoàn chỉnh
về một đối tượng. Về quả khế, chúng ta trì giác : ăn, thấy có vị
chua; nhìn, thấy có màu vàng (khí chín), lớn chừng nửa nắm tay,
hình
thù
Biểu
có
nếu
những
qua
màu
năm
tượng
múi.
: Trước
gì chúng
mặt
chúng
ta đã trị giác
ta khơng có quả khế, nhưng
được
về quả
khế
vẫn
cịn
giứ lại được là chúng ta đã có một biếu tượng về quả khế. Lúc
đó, nghe nhắc tới quả khế chúng ta hình dung, tái hiện va một
Như
vậy,
vàng,
biếu
5 múi,
tượng
có
là
vị chua
hình
ảnh
chua...
cảm
làm
tính
ta ưa
về
sự
nước
vật,
miếng.
về
hiện
tượng
của
đã
cảm
chúng
được
thụ
được
từ
trước,
được
lưu
giữ
lại
trong
ta.
ý thức
;
y
Như vậy, nhờ nhận thức cảm tính, trực giác, con người có
trí thức về nhứng sự vật, hiện tượng cụ thể, riêng lẻ. Nhờ
những
nhận
thức
lí tính,
được những cái chung,
tư duy
trờu
tượng,
con
cái khái quát về nhứng
người
nhận
thức
sự vật và mối liên
hệ giữa chúng với nhau. Sự nhận thức lúc này có thế chỉ cần
thông qua những cái đã biết để dẫn tới những nhận thức mới về
sự vật chứ
thể nữa.
khơng
lâgích học
luận đúng đắn.
nhất
thiết phải thơng
hình thức
qua
những
là khoa học nghiên
đối tượng
cứu về những
cụ
suy
1.2 VÌ sao cần học lơgïch?
"người
thuẫn,
Hồng
ngày
chúng ta ln
ln nghe
thấy
những
này nói cố lí,người kía mới vơ lf, "nói như
thiếu nhất qn", "đấy chỉ là sự ngụy biện"..
câu
như
vậy là mâu
Nhưng như
thế nào là có lí ? Thế nào là mâu thuẫn ? Thế nào là ngụy biện?
.. Lêgích
cung
cấp
cho ta một
cơng cụ phân
tích, trả lời những
câu hỏi đó, trong những trường hợp cụ thể cũng như trường hợp
khái qt.
Chúng
Ví dụ
1.
"Bệnh
nhân
ta phân
tích một
Lơgích trong những
nói
với
bác
số ví dụ
cụ thể.
mẫu uui cười :
sĩ :
~ Cái chân phải của tơi đau nhức q.
— Đó là do tuổi già đấy cụ
-
Nhưng
khơng đau ?".
nhức
phận
chân
trái
của
tơi
ạ !
cũng
già
như
vậy
tại sao
nó
Trong ví dụ trên, bác sĩ chỉ nói rằng do già mà sinh đau
chứ khơng hề nói như cách hiểu của bệnh nhân : hai bộ
giống nhau và cùng tuổi nếu bộ phận này bị bệnh, bộ phận
kia cúng phải bị bệnh.
theo cách khác, đã sai
được xây dựng theo cø
lơgích ngây thơ, hay là
Vi du
2.
Trong
một
Lơgích
tin
Bệnh nhân đã hiểu phán đoán của bác sĩ
lầm một cách ngày thơ. Nhiều truyện cười
chế này : gây bất ngờ bing một sai lâm
lơgích máy móc.
7
trong
những
về bế
mạc
đại
bùi tin trên bdo chi :
hội Hội
nhà
văn
Việt
Nam
khóa V (tháng 3. 1995), có một phóng viên viết : "Đại biểu các
khu vực Tp.HCM, Đồng bằng sòng Cứu Long, Đông Nam bộ, miền
Trung... đều không đậu vào ban chấp hành, có lẽ vì số hội viên
ở khu vực phía Bắc q đơng, chiếm hơn 1/2 số lượng hội viên".
Câu phỏng đốn "có lẽ" trong lập luận này thiếu sức thuyết
phục
vì đã mâu
thuẫn
nhà văn Việt Nam
với số phiếu
Nam
cao nhất,
vẫn ít hơn
về lịgích với thực
tế : Trong
đại hội Hội
khóa IV, nhà văn S cia Tp.HCM đã trúng cứ
mặc
dù lúc đó, số lượng các nhà văn
1/2 tổng số lượng hội viên.
Như vậy, học lơgích sẽ
luận sai lâm hoặc ngụy biện.
duy sắc bén, biết cách phân
kiện, và do đó đạt biệu quả
như trong nghiệp vụ chuyên
phía
giúp ta biết cách bác bẻ nhứng lập
Nó cung cấp cho ta một cơng cụ tư
tích và tìm ra được bản chất của sự
cao trong nghiền cứu khoa học cũng
môn.
Trong những chương cuối sách này, chúng ta sẽ chỉ ra những,
sự kiện ,mới nhìn tưởng như rất hợp lí nhưng về bản chất lơgích
lại là mâu thuẫn. Và cũng có những sự kiện, đặc biệt là:những
hiện tượng ngơn từ trong tiếng Việt, mới nhìn tưởng là mâu thuẫn,
vơ lí nhưng bản chất của chúng lại có một lơgích nội tại rất chặÈ
chẽ,
chuẩn
Ví dụ
mực.
3.
Lâgích 0à luật phép : một bài học về những hình
phạt.
Trong kì họp Quốc hội cuối tháng 10 năm 1994, đại biếu
Trương Minh Thắng (Minh Hải) kế câu chuyện sau : "Có người
ăn cắp bị bắt, đưa về xã, xã phạt ð0 ngàn
cắp
đó
phat
lại bị bất
vế tội trộm
xuồng.
lại tiếp tục đi ăn cắp, ăn trộm
Cán
đồng.
bộ
? Ảnh
hỏi
Hơm
sau, kẻ ăn
: Vì
sao
ta giải thích
mới
bị
: Chiếc
xuống trị giá 150 ngàn đồng, có nộp hai lần phạt thì vẫn cịn lời
50
ngàn
phạt
phạm
(!)"
(TTƠN,
Cần xây dựng những hình phạt có tác dung ran đe. Mức
cần thích đáng sẹo cho tội phạm khơng kiếm được lời khi
tội.
Ví dụ 4.
những
31.10.1994).
gì mà
Lagich, va ludt phép
luật phẩp
khịng
: Mọi người có qun
làm
cấm.
Điều 5 của Luật xuất bản viết : "Cơng dân, tổ chức có quyền
phổ biến tác phẩm dưới hình thức xuất bản phẩm thơng qua nhà
xuất hản”.
Trong thuật ngữ pháp lí "có quyển A" cũng có nghĩa là "có
quyền
khơng
A°.
Trong
Luật
hịn
nhân
và gia đình,
những
cơng
dân từ ‡8 tuối trở lẽn có quyển lập gia đình. Những ai trên 18
tuổi mà khơng lập gịa đình thì khơng hề bị coi là ví phạm luật
này.
Hiến
pháp
Việt' Nam
quy định nhứng
cơng dân
từ 18 tuổi
trở lên có quyển đi bầu. Những ai có quyển đi bầu nhưng vì một
lí do nào đấy nên khơng đi bâu được thì cũng khơng hề bị coi là
vi phạm hiến pháp. Một cửa hàng nào đấy cho khách hàng được
quyển mua bàng theo hình thức trả góp. Nếu khách hàng muốn
trả ngay một
phổ biến tác
phẩm" và "có
bản" cũng tức
cục, hẳn cửa hàng đó khơng cấm. Vậy thì "có quyển
phẩm" cũng tức là "có qun khơng phố biến tác
quyền phổ biến tác phẩm [..] thơng qua nhà xuất
là "có qun phổ biến tác phẩm không thông qua
nhà xuât han’. Đây chính là sơ hở về lơgích của điều luật 5 trên
đây. Mn chặt chẽ một cách lơgích cần thèm một từ nhưng vào
điều trên đây : ".
thơng
qua...".
có quyền phổ biến tác phẩm
[..] nhưng
phải
Trong
cuộc
sống,
mỗi
"lơgích" riêng của mình
như
những
văn
bản dưới
"Khi
5.
Lơgích
mới
tới
có quyền
là khơng
của Einstein
New
York,
được
sống
vi phạm
luật và những
tổ chức, từng cơ quan.
Ví dụ
người
miễn
quy
pháp
định
chỉ
ăn mặc thì xnh xồng. Một người bạn
đơi chút tới cách ăn mặc. Ơng đáp :
say
cái
riêng của từng
uề cách ăn mặc.
Binstein
theo
luật cũng
Có giai thoại
mê
khun
làm
ơng
việc
nên
cịn
chú
ý
— Ở đây người ta chẳng biết tôi là ai cả, việc gì phải ăn
mặc
sang trọng
Khi
?
thuyết
tương
mặc
lơi thơi.
đối
của
ơng
ra
đời
ơng
trở
thành
một
người rất nổi tiếng. Người bạn cũ gặp lại và than phiền sao ơng
vẫn
cứ
ăn
Ơng
lại trả
—
làm
Ổ, hây giờ thì ai chẳng
gì kia chứ 2?"
Vi
du
6,
Léagich
Steinhauss
nhà
cha
một
lời
:
biết tơi. Ăn
Điện
sĩ tốn
tốn bọc Ba Lan
mặc
hoc
sang
trọng
để
:
nổi tiếng thế giới. Quyển
“Mot tram bài toán" của ông đã được dịch ra tiếng Việt Nhiều
học sinh VN ham mê tốn học rất thích quyển sách này. Ơng
cũng nổi tiếng về những giai thoại khơng thích đi họp của mình.
Có
giai thoại
"Một
với
Ơng
—
chúng
sau
lần
viên
Lan
nói
Nếu ngài khơng đi họp thì cũng cần viết giải thích
tơi biết vì sao ngài khơng đi họp chứ !
cho
hỏi
Thế những
họ đi họp
10
thư
kí Viện
Hàn
làm
Khoa
học
Ba
:
Steinhauss
—
:
khơng
lại
:
người đi họp có viết giải thích cho ơng vì sao
?”.
+
Nếu có đầu óc lơgích, chúng ta sẽ biết ứng phó kịp thời,
đúng đấn và sáng tạo nhiễu tình huống nan giải Nhờ vậy mà
chúng ta thành công trong công việc.
Ví dụ
7.
Chọn
giải
nh
như thể nào
?
Có giai thoại sau đây về thời cổ Hi Lạp
: "Lần
ấy người ta
lập một hội đồng gồm 4 nhà điêu khắc nổi tiếng nhất Hi Lạp dé
xét duyệt khen thưởng nhứng tác phẩm điêu khắc xuất sắc nhất.
Khon
phiếu
nỗi, cả 4 vị này đều có tác phẩm dự thi nền mấy lần bỏ
kín chọn một giải nhất lần nào thì cả 4 tác phẩm của 4
phiêu
bình
vị, mỗi tác phẩm cũng đều chỉ được có một phiếu. Về sau người
ta nghĩ ra cách ghi đồng thời trong phiếu bầu cả tác phẩm được
giải nhất lẫn tác phẩm được giải nhì. Có một tác phẩm được một
giải nhất
Người
ta bèn
Có một giai thoại về văn hào Pháp A.Dumas
(1802 —
1870):
"Ngoài tiểu thuyết ơng cịn viết kịch. Năm
1836, ịng hồn
chọn tác phẩm
Vi
thành
vở
du
bình
cho giải nhì
thể nào
được
tiền
ấy đoạt giải nhất"
8
kịch
và 3 phiếu
Làm
"Bê
tha
và
lấy
thiên
tài"
kể
thưởng
về đời
một
?
kép
hát
có
tài
nhưng sống bê tha và chết thê thảm. Vừa ra mắt, vở kịch đã rất
ăn
khách
Ngửi thấy hơi đồng, ông bầu của gánh kịch nọ bèn hứa ngay
với Dumas để được độc quyển diễn : Nếu 2ð buổi diễn đầu tiên
mà thu được 60 ngàn quan thì ngồi tiên bản qun ơng ta sẽ
thưởng thêm cho tác giả một ngàn quan nữa. Bắt đầu đềm diễn
thứ 25, Dumas đến gõ cửa phịng ơng bầu giữa lúc ơng ta đang
loay hoay tính số. Chẳng biết thực hư ra sao. nhưng ơng bầu ngước
nhìn
Dumas
quan
— Rúi q, thưa ngài
thơi !
—
Vàng,
với
vẻ
mặt
rủi q
thất
vọng
:
ì Chúng tơi mới chỉ thu được có 59.997
! Ngài
cho
tơi mượn
tạm
20 quan
vậy
!
H1
Câm tiên xong, Dumas quay ra phòng bán vé đã vắng ngắt.
Ông mua một vé 5 quan rồi trở lại gặp ơng bầu :
—¬
đấy
nhé
cay
mà
Thưa
ngài,
giờ
thì ngài
đã
thu
được
60,002
phải
ngậm
quan
rồi
!
Khơng
cịn
cách
đưa cho
nào
Dumas
khác,
món
ơng bầu
tiên
thưởng
đã trót hứa
đắng
nuốt
!".
1.3 Sơ lược về lịch sử lơgÍch học
Légich hoc đã phát triển từ rất sớm ở các nước Hi Lạp,
Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, vì chưa có những tài liệu nghiên
cứu chị tiết về sự phát triển khoa học này ở Trung Quốc và Ấn
Độ cho nên nhắc tới sự ra đời và phát triển của lơgích học, người
ta thường nhắc tới cái nơi Hi Lạp : Lơgích học được hình thành
từ thế kỉ thứ IV trước cơng ngun với tên tuổi nhà triết học vĩ
đại
Thật
cũng
Aristote
(384
—
322
TCN),
người
sáng
lập
ra, trước Aristote nhà triết học Héraclite
đã nói tới lơgích biện chứng sơ khai.
ra
khoa
(544
học
này.
— 484
TCN)
Cho tới nay, sự phát triền của lịgích học đã trải qua nhiều
giai đoạn
131
Thời cổ đại
6 tap Organon
(cdng
Thời kì này được đánh dấu bàng bộ sách
cu nhận
thức)
của Aristote.
Tập ! - "The Categories" (Các phạm trù).
thế giới được phân loại thành IO phạm trù.
bàn
Tap Hf: "De Interpreetatone"
về sự phân loại nuệnh (êi,
Tap
(ban
vé
it
tam
Tập
V
Tap
VI
va
IV -
đoạn
-
"De
-
(Về
sự
giải
Trong
tập
này,
thích)!"
Tập
này
"Prior Analytics" va "Topics“ : "Sy phan tích"
luận!
Sophisticis
Enlenchis”
"Posterior Analytics".-
(Bac
bé
su
ngụy
biên).
Tiếp theo thời này là Lâgích khắc ki (Stoic logic). GO giai
đoạn này, người ta bổ sung thêm loại hình tam đoạn luận thứ tư,
xây dựng những phán đốn có điều kiện, phán đốn tình thái, đã
phát hiện ra một số nghịch lí lơgích như nghịch lí "người nói dơi”...
1.3.2 Thời Trung cổ
Giai đoạn đầu của thời kì này
lơgích
triết
học
của
Aristote,
đi sâu
vào
người
ta
người ta tiếp tục phát triển
những
vấn
đề
ngữ
nghĩa
và
dạng
thức
và
học.
Giai
đoạn
thứ
lơgích của các phán
hai
kháo
đốn có điều kiện.
sát
nhứng
1.3.3 Từ thời Phục hung tới thế ki XIX
Những tên tuổi lớn trong giai đoạn này :
—
F.Bacon
(1561
—
1626),
~
J.Locke
(1632
—
1704),
—
P.Nicole
và A.Arnault
de penser"
trường
(Làgích
phái
hay là nghệ
"Lơgích
— G.W.
Port
— B.Bolzano (1781
—
G.Boole
với cơng trình
—
học
hiện
Gottlob
—
—
"La logique ou
về sau mang
ỦÁrt
tên
1848),
—
1873),
(1815
—
1864),
phát
Mathematical
Frege
tư duy)
1716),
(1806
“The
thuật
Royal",
Leibniz (1646
~ JS.Mi\
với cịng trình
(1848
—
triển ngành
Analysis of Logic"
1925)
: Người
mở
đại số lơgích
(1847),
đầu
cho lơgích
đại.
1.3.3 Lơgích học hiện đại.
Những
trọng
cho
giai
tèn tuổi lớn mở đầu
đoạn
này
và để lại những
dấu ăn quan
:
13
—
~
—
—
~
—
dJ.Venn (1834 — 1923),
G.Frege (1848 — 1925),
R.Carnap (1891 — 1971),
LJ. Wittgenstin (1889 — 1951).
A.Tarski (1901 — ),
B.Russell
thường
Nobel
của
đối
(1872
văn
—
1970).
Nhà
bác
học năm
1950.
Ơng
cũng
học
này
cịn
là người
được
làm chủ tịch Tòa án quốc tế xét xử cuộc chiến tranh xâm
Mĩ
với
li. VE QUAN
Việt
Nam
HE GIUA
(mang
LOGICH
tên
Tribunal
VA NGON
Russell,
giải
sáng lập và
lược
1961).
NGU
2.1 Sự xâm nhập của tốn học và lơgích học vao ngén ngirhoc
Trong
nửa
cuối
của
thế
kỉ
XX
có
sự
xâm
nhập
mạnh
mẽ
của tốn học vào các ngành khoa học xã hội Ngôn ngữ học là
ngành khoa học xã hội dễ hình thức hóa nhất, do đó nó là lình
vực đầu tiên mà các phương pháp toán học đã được vận dụng để
nghiên
cứu
và đã đạt
được
những
thành
cơng
đặc biệt
có ý nghĩa
trong nhiều cong trình. Ngơn ngữ tự nhiên có thể được mơ
hình
hóa theo phương pháp thống kè. Chính do việc đi tìm quy luật về
sự chuyển đổi luân phiên các phụ Am và nguyên 4m trong tac
phẩm Epghénhi Onhéghin cua van hao Nga Pushkin ma nay sinh
ra lí thuyết tốn học mang tên "xích Markov". TW đây, N.Chornsky
xây dựng mơ hình ngơn ngữ đầu tiên của mình mang tên "ngữ
pháp các trạng thái hữu hạn”. Lí thuyết thông tin của P.Shannon
được vận dụng đề xác định lượng thơng tín và lượng dư trong
ngơn ngứ tự nhiền. Phương pháp đại số, đặc biệt là lí thuyết tập
hợp, được vận dụng để xây dựng các mơ hình ngơn ngữ mang tên
"các mơ hình phân tích" (Analytical models). Dùng lí thuyết ơtơmát,
N.Chomsky cũng xây dựng các ngữ pháp hình thức của ngôn ngữ
tự nhiên, chẳng hạn "ngữ pháp phi ngữ cảnh" CFG (Context-Free
14
Grammar), "n"gữ pháp ngữ cảnh" CSG (Context-Sensitive Grammar)...
Lí thuyết
tơpơ,
cứu
ngữ
ngơn
được
Đặc biệt,
vận dụng
ngơn
ngữ.
lí thuyết
kì dị.. cũng
được
vận dụng để nghiền
tự nhiên.
các phương pháp và các loại lơgích khác nhau
rất nhiều và thành cơng trong những khảo cứu
2.2 Quan hệ giữa lơgích vả ngơn ngữ
22.7 Vì sao cơ thể coi lịøtch như là một điểm tựu trong
uiệc nghiên cứu ngôn ngữ tự nhiên ? Cầu tra lồi là : Vì có mối
quan hệ chặt chẽ giữa lơgích và ngịn ngữ tự nhiên.
Đối tượng của lơgích hình thức là cấu trúc hình thức khái
qt và quy luật của tư duy. Trong lịgích người ta xây dựng những
phương
những
pháp tiếp cận và nhận thức thế giới. Đó là sự xây dựng
khái
niệm,
phán
thuyết, chứng minh,
khơng dùng tới ngơn
phán đốn được thể
chuỗi câu. Cho nên,
quát hơn, ngôn ngữ
Giao
tiếp, con
các phương
pháp
suy
luận,
nêu giả
bac bd... Con người không thể tư duy nếu
ngữ. Khái niệm được thể hiện bằng từ ngữ;
hiện bằng câu; suy luận được biếu hiện bằng
ngôn ngữ là một công cụ để tư duy. Nói khái
là cơng cụ quan trọng nhất để giao tiếp.
tiếp là q
người
đốn,
củng
trình
thơng
phát
báo,
và nhận
thơng
tin.
biếu đạt tư tưởng,
Trong
cũng
giao
chứng
minh, cing thuyết phục, cũng lập luận, chất vấn, nghỉ ngữ, bác
bó,... nghĩa là chúng ta cũng tư duy. Do vậy cũng có những
quy luật ngơn từ để biếu hiện, phản ánh tư duy và tiếp nhận
thơng
tin.
2.22
Lơgích
ngịn
ngữ đều
là những
hệ thơng
kí hiệu,
Chúng có nhiều điểm giống nhau, nhưng cũng có những điểm khác
biệt đáng kể.
Vâ kí hiệu :
15
— Kí hiệu lơgích
: Là những
—
ngữ
kí hiệu nhàn
tạo và hình thức.
Do vậy gồm những kí hiệu thuần nhất, đơn trị và bất biến.
Kí hiệu
ngịn
: là
những
kí hiệu tự nhiên.
Do
vậy
khơng thuần nhất, khơng bất biến. Nó chịu sự tác động của nhiều
yếu tế khác như thay đổi theo thời gian, thời đại, thay đổi theo
không gian và tạo ra các vùng phương ngứ, thay đổi
tính, nghề nghiệp, theo trình độ văn hóa, theo xã hội...
Vé don
theo
giới
vi :
Làgích
và ngơn
ngứ có những
Hai đơn vị cơ bản
đơn
vị cơ bản
chung.
của lơgích là khái niệm
và phán
đốn.
Hai đơn vị này tương ứng với hai đơn vị cơ ban của ngôn ngữ là
từ (thuộc cấp độ từ) và câu (thuộc cấp độ câu). Tuy nhiên, trong
ngồn ngữ cịn có âm vị (thuộc cấp độ ngữ Am). Khái niệm thường
thể hiện bằng từ, nhưng có những khái niệm phải thể hiện bằng
một cụm từ. Lại có những lớp từ, như những từ hư, không thể
dùng để biểu biện một khái niệm nào. Phán đoán cũng chỉ tương
ứng với câu tường thuật mà thơi Trong ngồn ngữ cịn có những
loại câu khác nữa nhưng khơng phải là phán đốn. Đó là những
câu cảm thán, câu mệnh lệnh, cầu khiến, câu nghỉ vấn (Câu nghỉ
vấn là đối tượng của /ơgích cúc cđu hoi).
Về cú phép
—
:
Lịgích
dùng
trừ tác tứ phủ
định)
các
tác
tử
lịgích
lịgích vì tất cả các tác tử đều dùng
để tạo phán
đốn
theo.
làm
(cịn
gọi
là các
để liên kết hai phán
mới
từ một
liên
(nhiều)
từ
đốn,
phán
đốn đã biết. Chẳng hạn, trong lơgích mệnh để, có các tác tử phủ
định,
tuyến,
hội,
kéo
Chúng
nên tảng
lơgích mệnh đề. Một phán đoán phức gồm
đơn nối với nhau qua một liền từ lơgích.
¬
năng
16
Ngơn
tương
tự
ngữ
cũng
như
các
có những
liên
từ
ít nhất
liên từ tương
lơgích.
cho
cú
pháp
hai phán
ng
của
đốn
và có chức
Sự khác nhau căn bản giữa lịgích và ngơn ngữ ở điểm sau:
Trong lơgích, người ta quan tâm tới gió trí chân lí của các
phún đốn Giá trị chân lí của một phán đoán phức được xác định
qua giá trị chân lí của các phán đốn thành phần của nó. Do vậy
mà các liền từ lơgích được định nghĩa qua bảng giá trị chân lí
cho từng khả năng tổ hợp các giá trị chàn lí của hai phán đốn
thanh
phần.
Trong
khi
đó, ở ngơn
ngữ
tự nhiên,
một
câu
ngồi
việc có cấu tạo đúng theo quy tác cú pháp cịn cần phải đúng về
phương
hình
diện
ngứ
Như
vậy,
thức
của
nghĩa.
trong
cấu
lơgích
tạo.
Do
người
vậy
ta quan
người
ta xây
tâm
tới phương
dựng
ước để các biểu thức lơgích đơn trí về cấu trúc.
được
các
diện
quy
Trái lại, trong ngịn ngữ có những cách khác nhau để diễn
đạt cùng một nội dung với những sắc thái nghĩa khác nhau (có
các từ đồng nghĩa và các câu đồng nghĩa). Lại xảy ra trường hợp
cùng một biểu thức nhưng có thế diễn đạt những nội dung khác
nhau (từ đồng Âm và càu mơ hồ). Nghĩa
hiện tượng đa /rị về cấu trúc.
là ngơn
ngữ tự nhiền có
Chúng ta lấy hiện tượng phú định làm ví dụ. Xét phán
p và phán đốn phủ định của nó ~p :
(1) p =
Trong
Bức
lơgích,
tranh
sự
đốn
này đẹp.
phú
định
phán
đốn
trên
được
xác
định
một cách duy nhất bởi quy tắc "Nếu p đúng thì —p sai cịn nếu
p sai thì —p đúng" Nhưng trong tiếng Việt, đế phú định câu (1)
chúng ta có nhiều cách nói khác nhau với những ý nghĩa và mục
đích khác nhau :
(2) a. Bức tranh này không đẹp.
b. Bức tranh này đâu có đẹp.
c. Bức tranh này nào có đẹp.
2-LG-IV
J7
d. Bức tranh này đẹp sao được.
e. Bức tranh này đẹp thế nào được
g. Bức
tranh
này
đẹp
gì mà đẹp.
h. Bức tranh nay ma dep
i.
Sao bao biic tranh nay dep
Lại có những
nhau.
Ví
!
dụ
?
câu mơ hồ, những câu có nhiều cách hiểu khác
:
(3) Anh
Ba
muốn
nua
một
chiệc đồng
hồ làm
quà
tặng.
"Chiếc đồng hồ" trong câu trên có thể được hiểu là đã xác
định nhưng cúng có thể được hiểu là chưa xác định, tùy ngữ cảnh:
(4a) Anh Ba muốn mua một chiếc đồng hồ làm quà tặng
nó đất quá nền chưa mua. (—> “chiếc đồng hồ" đã xác định)
nhưng
(4b) Anh Ba muốn mua một chiếc đồng hồ làm quà tặng
nhưng chưa biết chọn chiếc nào cho đẹp (~>* "chiếc đồng bề" chưa
xác
định)
Về quy luật Những
quy
luật,
quy
Những
quy
luật, quy
tắc
của
tác hình thức, phổ quát và cố định.
hình
thức
cịn
phụ
chung
thuộc
ngữ,
đặc điểm
những
quy
tắc
quy
tắc
đặc
Những
quy
tắc
:ang khơng bất biến, nó thay đổi theo thời gian, theo khơng
#@ +...
4
Ví
dụ,
xét
đoạn
~
Em
X gioi tốn
—
Con
nha
noi
thoại
mà
sau
q
một
có
cạnh
này
riềng
cịn
bên
cạnh
quy
qt,
cho
ngữ,
Bên
luật,
ch:
hoặc
ngồn
ngơn
dung.
quy
thù
nhóm
mọi
nội
là những
phố
một
cho
tắc của
vào
lơgích
ngơn
những
ngữ.
:
†
|".
Người nói câu thứ hai bày tỏ sự đồng tỉnh với ý kiến vừa
nói đồng thời giải thích lí do vì sao em X giỏi tốn Chúng ta nói
đó là hành vi giải thích. Cũng hành vi này, ở phương ngữ Bắc
Bộ có thể thêm từ /a vào cuối. Nghĩa là nói : "— Con nhà nịi
mà lại !" Phương ngữ Nam. Bộ khơng
là có khác biệt giữa hai phương ngữ.
chấp nhân
lối nói này. Thế
Phép suy luận trong lơgích thì hồn tồn hình thức cịn phép
suy
luận
lơgích,
tri
trong
con
thức
ngơn
ngữ,
ngồi
sự
suy
luận
hình
suy
luận
qua
từ
ngứ,
qua
người
cịn
kinh
nghiệm...
và
(5) Anh
/ướng
Ví
dụ
thức
tình
như
trong
huống,
qua
:
ơng ấy đồng ý hà ?
Ở câu trên, nhờ từ #ưởng mà ta suy ra rằng ơng ấy khơng
đồng
ý.
2.3 Có những hệ thống lơgích nào 2
Đê miều tả và nghiền cứu những hiện tượng khác nhau trong
ngôn ngữ tự nhiền, chúng ta cần tới những hệ thống lơgích nào?
Đó
thời
phân
là
gian,
Ba
làm
để,
lơgích
người
(3) Một
số người
ba
câu
Nhưng
hành
vị
từ,
lơgích
tình
légich
ménh
thái,
lơgích
mờ...
dé sé
miéu
tả khơng
việc này.
(2) Mọi
Ca
hiện
mệnh
đa trị, lơgích xác suất và lơgích
Nhu ching ta sé thay,
biệt các câu dưới đây :
(0
việc".
lơgích
lịgích
đều
trên
chúng
làm
việc
làm
đều
khác
nay,
việc này.
lì
những
nhau
ở
phán
chủ
từ,
đốn
có
những
vị từ
đối
là "làm
tượng
thực
động.
Trong ldgich vi Hừ người ta miêu tả phân biệt 3 cầu trên
Câu (1) có chủ từ là một đối tượng xác định Câu (2) có chủ từ
là tất cá các đối tượng. Câu (3) có chủ từ là một số đối tượng
nào
đó.
Lơgích
câu có ban
chất
vị
từ
lơgích
cũng
khác
cho
phép
nhau
miéu
nhưng
ta
hình
phan
thức
biệt
được
ngữ pháp
hai
lại
19