Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Ung thư tuyến giáp là gì? docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.3 KB, 3 trang )

Ung thư tuyến giáp là gì?
Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư
tuyến nột tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm
biệt hoá tốt, tiến triển âm thầm, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị chính
yếu là phẫu thuật. Đa số bệnh nhân Ung thư tuyến giáp có tiên lượng tốt
nếu được chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực.

1. Ung thư tuyến giáp là gì ?
- Tuyến giáp chứa hai loại tế bào:
+ Một loại là các tế bào nang (follicular cells), có nhiệm vụ sản xuất và
dự trữ thyroxine và một chất gọi là thyroglobulin.
+ Tế bào cận nang (follicular cells), còn gọi là C-cells, có nhiệm sản
xuất calcitonin.
- Ung thư tuyến giáp là sự phát triển ác tính của các loại tế bào kể trên,
có năm loại ung thư tuyến giáp khác nhau, trong đó bốn loại bắt nguồn
từ tế bào nang, một loại từ tế bào cận nang.
- Nói chung, đại đa số ung thư tuyến giáp phát triển tương đối chậm, do
đó, nếu phát hiện và chữa sớm, tỉ lệ sống sót tương đối cao. Cũng có loại
rất ác, tỉ lệ sống sót rất thấp, tuy nhiên loại này tương đối hiếm gặp.
- Ở giai đoạn sớm, ung thư có thể không gây ra triệu chứng. Khi có triệu
chứng, các triệu chứng thường gặp là:
+ Đau ở cổ, có thể lan lên tai
+ Khối u ở cổ, có thể phát triển nhanh hay chậm
+ Khó nuốt
+ Khàn giọng hay tắt tiếng
+ Khó thở
+ Ho kéo dài
Cần để ý là các triệu chứng này cũng có thể gặp ở các bệnh khác, chứ
không phải chỉ ở bệnh ung thư tuyến giáp.
2. Phân loại ung thư tuyến giáp
- Ung thư thể nhú (Papillary thyroid cancer - PTC): Là thể bệnh thường


gặp nhất chiếm 70% - 90% các loại ung thư tuyến giáp biệt hóa. Phần
lớn bệnh xuất hiện ở trước tuổi 40, bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn
nam.
- Ung thư thể nang (Follicular thyroid cancer FTC): Ung thư thể nang
thường gặp ở bệnh nhân sống ở vùng thường xuyên thiếu hụt Iod. Chẩn
đoán khó khăn vì u nang lành và u nang ác tính thường giống nhau về
hình thái. Thường là dựa vào hình ảnh xâm lấn vào u mô thần kinh và
các mô lân cận. Tuổi thường gặp lớn hơn 40 tuổi và có xu hướng di căn
theo đường máu đến xương, phổi và thần kinh. Tiên lượng nặng hơn K
thể nhú.
- Ung thư tế bào Hurthle: Thường giống như ung thư thể nang - u tế bào
Hurthle có 2 loại: u lành và u ác. Xét nghiệm giải phẫu bệnh cho thấy u
tế bào Hurthle có kích thước to hơn tế bào nang. K tế bào Hurthle
thường gặp ở người lớn tuổi trên 50 tuổi, ít di căn hạch thường, di căn
xương và phổi.
- K giáp không biệt hóa: K giáp thể tủy (Medullary thyroid cancer -
UTC) thường chiếm 5-10% trong ung thư tuyến giáp. Biểu hiện khối u ở
cổ hoặc ở tuyến giáp thường phối hợp với các bệnh lý bạch huyết. Bệnh
thường liên quan tới gia đình, những người bị tân sinh đa nội tiết. Xét
nghiệm thường cho kết quả calcitonin tăng cao. Lâm sàng bệnh nhân
thường xuất hiện đau đầu, đi lỏng, bệnh tiến triển chậm, tiên lượng nặng.
Nên xét nghiệm Calcitonin những thành viên trong gia đình nếu có điều
kiện, kiểm tra đột biến RET bằng kiểm định DNA là tốt nhất.
- Điều trị tốt nhất là cắt bỏ triệt để nếu có di căn kết hợp hoá trị liệu.
Điều trị hỗ trợ DCPX 131I không có hiệu quả.
- Ung thư thể tủy thường gặp nhiều ổ (multifocal) xâm lấn bên trong
tuyến giáp.
- Ung thư bất định sản: Về mô học, ung thư gồm 2 loại tế bào nhỏ và tế
bào khổng lồ. Loại tế bào khổng lồ là loại ung thư ác tính nhất, 50%
bệnh nhân có thể tử vong trong thời gian 6-12 tháng ung thư xâm nhập

rất mạnh và di căn sớm thường gặp ở bệnh nhân trên 60 tuổi

×