Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Một số giải pháp quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trường Trung học cơ sở Trung học phổ thông Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.49 KB, 52 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MỐI QUAN
HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC HỌC SINH TRƯỜNG THCS&THPT
BÀU HÀM, TỈNH ĐỒNG NAI


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Cương lĩnh Đại Hội Đảng toàn quốc XI đã chỉ rõ: “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững. ……. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài;
đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khố
VIII khi nói về những yếu kém của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên
6 yếu kém. Trong yếu kém về “chất lượng và hiệu quả của Giáo dục và Đào
tạo cịn thấp” có nêu rõ: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận trong học sinh,
sinh viên có tình trạng suy thối đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống
thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước”.
Nghị quyết cũng chỉ ra một trong những nguyên nhân của những yếu
kém là “Giáo dục và Đào tạo chưa kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất, nhà
trường chưa gắn liền với gia đình và xã hội”.
Mối quan hệ Nhà trường, gia đình, xã hội đã được ngành Giáo dục và
Đào tạo luôn đặt lên hàng đầu trong các hoạt động giáo dục tu dưỡng đạo đức
cho học sinh nó đã tác động rất lớn đến hình thành và phát triển nhân cách thế
hệ trẻ.


Thực tế trong những năm gần đây cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động rất lớn đến tư tưởng, lối
sống của một bộ phận dân cư đặc biệt là thế hệ trẻ, lối sống mới bộc lộ nhiều
tiêu cực phần nào ảnh hưởng đến các suy nghĩ các em học sinh, làm cho tinh
thần, động cơ học tập của các em giảm sút. Vấn đề đặt ra, việc giáo dục toàn
diện học sinh trong nhà trường phổ thông phải được tăng cường, phải phối kết
hợp chặt chẽ các lực lượng, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để quản lý
và giáo dục học sinh đạt kết quả cao nhất, thực hiện tốt lời dạy của Bác: “Vì
lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”, đào tạo bồi
dưỡng thế hệ trẻ, “….Người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa
chuyên”; “ …Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ biết gắn liền lý tưởng độc lập dân
tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ
tổ quốc” (Văn kiện Hội nghị BCHTW lần 2 khóa VIII) đó là trách nhiệm của
mỗi nhà trường hiện nay.
1.2. Học sinh phổ thông đặc biệt học sinh THCS&THPT, lứa tuổi thanh
thiếu niên bắt đầu dậy thì, chưa hồn thiện về nhân cách; có nhiều biến đổi về
tâm sinh lý, tự ý thức chưa cao, dễ bị tác động bởi môi trường xung quanh. HS
ở vùng nông thôn, nhất là HS nam thường có nhiều trị chơi hấp dẫn của miền
q, hơn nữa các em hầu như thời gian đến trường ít, đa số khơng đi học
thêm. Như vậy chỉ có khoảng 1/4 thời gian trong ngày các em ở trường, còn
gần 3/4 thời gian các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, Với môi trường thiên


nhiên phù hợp lứa tuổi hiếu động, ham chơi của thiếu niên và thời gian ở
trường không nhiều nên HS dễ sao lãng nhiệm vụ học tập và rèn luyện của
mình nếu khơng được các bậc phụ huynh quản lý, hướng dẫn.
1.3. Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thơng đã thực hiện ở tồn cấp
học phổ thơng. Phương pháp học tập theo chương trình mới (Chuẩn kiến thức,
kỹ năng) yêu cầu cao việc tự giác học tập ở nhà của HS, các em không phải
thụ động tiếp thu kiến thức ở trường mà cần chủ động tìm tịi kiến thức từ

nhiều nguồn thông tin theo sự hướng dẫn của thầy cơ và Cha, mẹ. Hơn nữa
q trình học tập ở nhà là tiếp nối và hoàn thiện quá trình học tập ở trường,
làm chuyển hố kiến thức lĩnh hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà
trường cần phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để
xây dựng mơi trường giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và
nguyên lý giáo dục.
1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục
Phối hợp các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng
vì đặc điểm của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó
sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với Cha, mẹ học sinh là điều hết sức cần
thiết, sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục đồng thời tạo
được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh ở cả nhà
trường và gia đình.
Về phía gia đình, đều mong muốn con em mình học đến nơi đến chốn, cố
gắng tạo điều kiện cho con em học tập. Tuy nhiên trong nhiều năm qua, nhận
thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã vùng nông thôn trong
tỉnh chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế cịn khó khăn, tác động của nền
kinh tế thị trường..... nên việc đầu tư và quan tâm đến việc học tập của con em
đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở
nhiều gia đình chưa được coi trọng, một số Cha, mẹ cịn “khốn trắng” việc
dạy dỗ con cái cho nhà trường, việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học
sinh chưa đạt hiệu quả cao trong giáo dục.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý
mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai” là cần thiết.
Mục đích của tơi tiếp tục chọn đề “Một số giải pháp quản lý mối quan hệ
giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn để hiểu bíêt
sâu sắc hơn, vận dụng tốt hơn các vấn đề đã được học tập, nghiên cứu, trải
nghiệm thực tiễn và góp một phần vào cơng tác giáo dục toàn diện học sinh

nơi mà bản thân tơi đang quản lý.
Nhìn lại những việc đã làm được, những việc chưa làm được, tìm ra
những ưu nhược điểm, rút kinh nghiệm cho bản thân để đề ra những giải pháp
tốt hơn, hợp lý hơn trong công việc quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với
gia đình, Hội cha mẹ học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường và của địa phương. Có thể đề tài này rất phù hợp với trường


THCS&THPT Bàu Hàm chúng tôi, nhưng chưa hẳn đã áp dụng toàn bộ mọi
vấn đề cho trường khác do vậy tơi rất mong các đồng nghiệp, q thầy cơ giáo
góp ý để đề tài được đi vào thực tiễn mà nhiều trường có thể áp dụng.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
2.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết TW2 khóa VIII xác định “Thực hiện giáo dục tồn diện đức
dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục
chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo năng lực thực hành”
[trg 33]
Trong Luật Giáo Dục năm 2010 của nước ta
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông khẳng định:
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, tồn
diện,hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc,


viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết
ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về
tiếng Việt, tốn, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu
về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở trung học cơ sở, hồn thành nội dung giáo dục phổ thơng; ngoài nội
dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và
hướng nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học
để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,

chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Do đó, q trình giáo dục trong nhà trường ln luôn thực hiện hai nhiệm
vụ đồng thời là: “dạy chữ, dạy người”. Và trong quá trình giáo dục người
được giáo dục chịu nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà
trường, xã hội. Chính vì vậy mà q trình giáo dục diễn ra với những tác động
giáo dục phức hợp. Thật vậy, trong gia đình, nhà trường hoặc xã hội, người
được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác nhau. trong gia
đình có những tác động của cha mẹ, của anh chị em, của nếp sống gia đình….
Trong nhà trường có những tác động của giáo viên, của tập thể lớp, của nội
qui, của nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục… Trong xã hội có những tác
động của các cơ quan thơng tin đại chúng, của phim ảnh, sách báo, của người
lớn… Những tác động đó có thể đan xen vào nhau tạo ra những ảnh hưởng
tích cực đến nhân cách với người được giáo dục, hoặc có thể ngược chiều
nhau tạo ra những “lực nhiễu” gây khó khăn cho q trình giáo dục.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục
theo hướng tích cực, đồng thời cần ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những
tác động tiêu cực. Thực tiễn giáo dục cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà
trường - gia đình chưa đúng. Một số bậc phụ huynh cịn xem nhà trường là
môi trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đỗ lỗi hồn tồn cho
nhà trường là “thầy cô dạy như thế này, dạy như thế nọ…!”, hoặc đỗ lỗi cho
xã hội “xã hội quá nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn, cạm bẫy làm cho con tơi
hư….”. Cịn ở nhà trường, một bộ phận giáo viên thì chỉ tập trung cho chất
lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, chỉ biết đỗ lỗi cho gia đình và xã
hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, chưa kết
hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Với các lực lượng xã hội lại ln phàn nàn là
nhà trường và gia đình chưa có giải pháp cho giáo dục học sinh , “sản phẩm



của giáo dục chưa hồn hảo, khơng đạt chất lượng, chưa đáp ứng được nhu
cầu xã hội trong việc đào tạo nguồn nhân lực….”. Có thể thấy việc đỗ lỗi cho
nhau giữa ba lực lượng trên xuất phát từ sự phối hợp lỏng lẻo giữa nhà trường
- gia đình - xã hội, là chưa tạo được mối quan hệ chặt chẽ trong việc giáo dục
học sinh trong nhà trường nhằm nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh, là
hiện tượng “ trống đánh xuôi kèn thổi ngược”. Trong thực tế, sự phối hợp nhà
trường - gia đình ở đây thực ra chỉ có tính bề nổi, cịn rất nhiều hạn chế, đặc
biệt là các giải pháp phối hợp như thế nào để đạt hiệu quả, thường xuyên và
đồng bộ. Đây chính là thực trạng của nhiều nhà trường và cũng chính là nỗi
bức xúc của nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu giáo dục. Nếu sự phối hợp
nhà trường - gia đình – xã hội được tốt hơn thì những khó khăn trong giáo dục
chắc rằng sẽ được hạn chế, những tồn tại được đẩy lùi, những đỗ lỗi cho nhau
sẽ không xảy ra.
Giống như các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, hoạt động quản
lý các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình diễn ra liên tục trong năm.
Chính vì vậy quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình cũng là nội
dung chủ yếu của người cán bộ quản lý. Làm thế nào để quản lý tốt các mối
quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong điều kiên xã hội hiện nay là vấn đề cấp thiết mà người làm công tác
quản lý ln quan tâm trăn trở.
Đã có nhiều giáo sư, học giả, nghiên cứu sinh viết về mảng đề tài này,
nhưng chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập tới các giải pháp về mối quan hệ
giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện
trong các trường phổ thơng nhiều cấp học sát với tình hình kinh tế, xã hội, văn
hóa của từng địa phương. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài khoa
học này nhằm góp phần thúc đẩy cơng tác quản lý các mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện trong các
trường phổ thông nhiều cấp học ở tỉnh Đồng Nai đạt kết quả cao.
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

2.1.2.1. Trường phổ thông THCS&THPT
Trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thơng (THPT) và
trường phổ thơng có nhiều cấp học được gọi chung là trường trung học
a. Vị trí của trường phổ thơng có nhiều cấp học trong hệ thống giáo dục
Quốc dân.
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thơng của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân và có tài khoản và con dấu riêng.
Giáo dục THCS, THPT là các cấp học của giáo dục phổ thơng, có vai trị
hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trang bị
những tri thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa, nghệ thuật,
hướng nghiệp, có sức khỏe để tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, học nghề,
đi vào cuộc sống lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân.


Thực hiện vai trị của giáo dục phổ thơng, trong đó có giáo dục THCS,
THPT, Luật Giáo dục 2005, Điều 27 đã xác định mục tiêu giáo dục ở các cấp
học như sau:
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

- Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và
có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
b. Chức năng nhiệm vụ của trường phổ thơng có nhiều cấp học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục Trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và
tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục;
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật;
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục; Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước;
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
c. Đặc điểm của trường phổ thơng có nhiều cấp học
Giáo dục trung học cơ sở


- Bậc học phổ cập (3-4 năm);
- Hoạt động chủ đạo là học;
- Đội ngũ giáo viên có trình độ ít nhất là tốt nghiệp cao đẳng sư phạm;
- Cơ sở giáo dục đảm bảo đủ điều kiện cho việc giáo dục tồn diện;

- Tổ chức tập trung;
- Có chương trình và sách giáo khoa phù hợp;
- Giáo dục trung học phổ thơng;
- Thu nhận HS có bằng tốt nghiệp THCS (3-4 năm);
- Hoạt động chủ đạo là học;
- Đội ngũ giáo viên có trình độ ít nhất là tốt nghiệp đại học sư phạm;
- Cơ sở giáo dục đảm bảo đủ điều kiện cho việc giáo dục toàn diện và
hướng nghiệp;
- Tổ chức tập trung;
- Có chương trình và sách giáo khoa phù hợp.
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục học sinh
- Chất lượng: theo Crosby (1984): “Chất lượng là sự phù hợp với yêu
cầu”. Theo Peter Newby (1999) “Chất lượng là sự đạt các mục tiêu”, và “Chất
lượng giáo dục có được chính từ trong q trình giáo dục”;
- Chất lượng giáo dục học sinh là kết quả của một quá trình giáo dục học
sinh, thỏa mãn các mục tiêu của giáo dục (kết quả, thành tích, thành quả, hiệu
quả), đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
2.1.2.3. Gia đình học sinh
- Khái niệm gia đình : Gia đình là một tổ chức đời sống cộng đồng của
con người, một thiết chế văn hóa – xã hội đặc thù, một hình ảnh thu nhỏ cơ
bản nhất của xã hội được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan
hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, qua hệ ni dưỡng và giáo dục... giữa các
thành viên.
- Vai trị cả gia đình : Gia đình có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của xã hội, khơng có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội
khơng tồn tại và phát triển được.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội. Gia đình là mơi trường đầu
tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển tính cách của
mỗi cá nhân. Và cũng chính trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ học được cách cư
xử với người xung quanh và xã hội.

Gia đình là tổ ấm, mang lại các gía trị hạnh phúc, sự hài hịa trong đời
sống mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội. Chỉ trong gia đình mới thể
hiện được mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ - con
cái. Gia đình là nơi ni dưỡng các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống của mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội, chăm sóc những cơng dân


tốt cho xã hội. Sự hạnh phúc của gia đình là tiền đề hình thành nên nhân cách
tốt cho những cơng dân của xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội thì phải chú trọng xây dựng gia đình. Hồ
Chủ Tịch nói: “ Gia đình tốt thì xã hội tốt, nhiều gia đình tốt cộng lại thì làm
cho xã hội tốt hơn”.
- Gia đình học sinh: là gia đình có con cái đang theo học trong trường
học, trong các cơ sở giáo dục.
- Các đặc điểm giáo dục gia đình: Giáo dục gia đình có những đặc điểm
khác với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
Trước hết, giáo dục gia đình có tính xúc cảm nhiều hơn so với bất kỳ lĩnh
vực giáo dục nào khác. Vì nó dựa trên tình thương yêu của cha mẹ đối với con
cái và tình cảm quyến luyến, tin cậy của con cái đối với cha mẹ.
Sống trong gia đình, trẻ em được che chở, đùm bọc, thương yêu nên
những suy nghĩ, tình cảm, ước muốn, lối sống của các em đều chịu ảnh hưởng
sâu sắc và lâu dài của gia đình.
Trong gia đình trẻ em thường bắt chước sự đánh giá của người lớn về các
vấn đề và phương diện khác nhau như: Hành vi, thói quen đạo đức, sự kiện
chính trị-xã hội...
Trong gia đình các mối quan hệ thân thiết, gắn bó, đùm bọc, yêu thương
lẫn nhau những phẩm chất, nhân cách của cha mẹ, niềm tin, bầu khơng khí
tâm lý, lối sống, truyền thống, ...cũng để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm
hồn trẻ em.
Là một tế bào của xã hội, gia đình dìu dắt con cái thích ứng dần vào đời

sống xã hội, mở rộng từng bước nhãn quan và kinh nghiệm của trẻ. Gia đình
cịn là một nhóm xã hội nhỏ khơng đồng nhất về lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, ... Điều này cho phép trẻ em biểu hiện một cách rõ hơn những năng
lực trí tuệ và tình cảm của mình thuận lợi và nhanh chóng hơn các mơi trường
xã hội khác.
Song những đặc điểm này của giáo dục gia đình có những mặt thuận lợi
và những mặt không thuận lợi trong việc giáo dục học sinh:
+Tình yêu thương sâu sắc, rộng lớn của cha mẹ đối với con cái và sự kính
u, tơn trọng của con cái đối với cha mẹ chính là mặt mạnh, thuận lợi nhất
trong giáo dục gia đình, khơng có một tổ chức giáo dục nào của xã hội có thể
so sánh được. Nhưng nếu không được định hướng rõ ràng, khơng có sự sáng
suốt của các ngun tắc sư phạm, khơng u cầu cao đối với trẻ thì đây lại
chính là ngun nhân lớn gây ra những thói hư tật xấu cho trẻ em.
+Truyền thống, phong tục, tập quán của gia đình ni dưỡng giá trị tinh
thần, tu dưỡng tình cảm của con cái đối với thế hệ cha ơng. Nhưng nếu phong
tục, truyền thống của gia đình có những yếu tố lạc hậu, lỗi thời thì cũng sẽ ảnh
hưởng sâu sắc đến nhân cách của trẻ.


+ Bên cạnh những gia đình văn hố mới, những gia đình tiến bộ, vẫn cịn
những gia đình có quan niệm trọng nam, khinh nữ, đề cao quá mức giá trị của
đồng tiền, rượu chè, cờ bạc, ... ảnh hưởng xấu đến nhân cách của trẻ.
Vì vậy để giáo dục con được tốt thì gia đình cần phải:
- Xây dựng gia đình trở thành mơi trường giáo dục lành mạnh, trong sáng.
Gia đình phải là mơi trường giáo dục thuận lợi. Muốn vậy phải tạo ra cuộc
sống gia đình phù hơp với cuộc sống xã hội, làm cho con người có cảm giác
thoải mái, thân thương, đầm ấm khi ở gia đình.
-Các thành viên trong gia đình phải ln ln tơn trọng, giúp đỡ lẫn nhau,

trách nhiệm với nhau, cha mẹ phải là những tấm gương sáng cho con trẻ

noi theo.
- Giáo dục gia đình phải phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường.
Cha mẹ phải có sự hiểu biết về khoa học giáo dục, lựa chọn và sử dụng
các phương pháp giáo dục phù hợp để đạt được kết quả giáo dục tốt.
2.1.2.4. Giải pháp quản lý:
Quản lý là một q trình tác động có định hướng hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý bằng các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý trong điều kiện
biến động của môi trường để ổn định hệ thống, để đạt được mục tiêu đã định
Giải pháp quản lý chính là những nội dung cơng việc có tính cấp thiết và
có tính khả thi mà người quản lý trong cơ quan, tập thể đưa ra để tác động đến
các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích, có chất lượng, hiệu quả cao
hơn.
2.1.3. Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học
sinh ở các trường phổ thơng có nhiều cấp học
Trong việc giáo dục học sinh, mối quan hệ giữa nhà trư ờng và gia đình là
mối quan hệ chặt chẽ, hết sức cần thiết, để qua đó chăm sóc, giáo dục học sinh
thành người có ích cho nước nhà. Vì:
- Nhà trường và Gia đình là những môi trường sống, môi trường học hỏi
và trưởng thành đầu tiên của trẻ trong độ tuổi đến trường;
- Nhà trường và Gia đình cùng có chung nhiệm vụ giáo dục các em;
- Nhà trường cần sự phối hợp của gia đình nhằm tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, cũng như hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho nhà trường;
- Hiện nay, trường phổ thông đang được Ngành giáo dục trao nhiều
quyền tự chủ hơn. Điều này có nghĩa Hiệu trưởng và giáo viên chịu nhiều
trách nhiệm hơn trong việc quản lý trường học cũng như quá trình tổ chức
giáo dục và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tương tự, trách nhiệm
tham gia của gia đình cũng tăng lên, đặc biệt trong việc đóng góp ý kiến ra
quyết định và triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục.



2.1.3.1. Vai trị của gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường phổ
thông
Giáo dục thế hệ trẻ là một quá trình liên tục, lâu dài, diễn ra ở nhiều môi
trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì
thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng ln ln địi hỏi có
sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đoàn thể xã hội và nhất là đòi hỏi sự
quan tâm thực sự sâu sắc của mọi người trong xã hội. Việc phối hợp giáo dục
đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần,
cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo
dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy,
nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng
hồn tồn” (Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục
tháng 6/ 1957). Chúng ta đều biết rằng trong thực tế, trong môi trường xã hội
mà trẻ sống, học tập và phát triển; bên cạnh các mặt tác động, các ảnh hưởng
tích cực ln hàm chứa các yếu tố ngẫu nhiên và với trình độ thiếu từng trải, ít
vốn sống lại hiếu động, trẻ dễ bắt chước theo, vi phạm các chuẩn mực, tác
động tiêu cực đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Nhất là khi thiếu sự phối
hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất tác động giáo dục, thậm chí có sự đối
nghịch giữa nhà trường và gia đình hoặc xã hội thì hậu quả xấu trong giáo dục
sẽ xuất hiện, nếu không kịp thời khắc phục hậu quả sẽ rất tai hại.Trong lý luận
cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động giáo dục từ nhà
trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính ngun tắc đảm bảo cho
mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt.
Sự tham gia của cha mẹ vào cơng tác giáo dục trong trường học đóng
vai trị hết sức quan trọng đối với nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường
vì những lí do sau:
- Truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách học sinh. Gia
đình là nơi hình thành, phát triển và bồi đắp nhân cách trẻ em. Việc giáo dục

của gia đình bắt đầu từ lúc sinh ra cho đến cuối đời, thường xuyên tác động,
điều chỉnh sự phát triển nhân cách của các em không phải bằng mệnh lệnh, mà
bằng bầu khơng khí tình cảm lành mạnh trong gia đình.
- Gia đình là chiếc cầu nối trẻ em với nhà trường và xã hội, là nơi nuôi
dưỡng, giáo dục, giúp các thành viên trong gia đình phát triển cả về thể chất
lẫn trí tuệ, đặc biệt là trẻ em, để các em vừa có sức khoẻ, có đạo đức, tri thức
và văn hoá.
Thật vậy, ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất. Giáo
dục con cái trong gia đình ngày nay khơng phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ,
mà còn là trách nhiệm đạo đức và nghĩa vụ công dân của những người làm
cha mẹ. Nó được xác định trong nhiều văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay
như trong Hiến pháp (1992), Luật Hơn nhân và gia đình (1986), Luật Bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991)…gắn với quan hệ máu mủ ruột thịt và
tình yêu sâu sắc của cha mẹ với con cái, nên giáo dục gia đình mang tính xúc
cảm mạnh mẽ, có khả năng cảm hóa rất lớn. Tùy vào điều kiện kinh tế, đời
sống của mỗi gia đình mà việc tiến hành giáo dục trong các giai đoạn phát


triển của trẻ có các nội dung, hình thức, nhiệm vụ khác nhau:
- Ngay từ lứa tuổi mầm non, cha mẹ cần phối hợp với nhà trường quan
tâm đến các mặt sau đây của trẻ: Chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt, việc rèn
luyện các giác quan, phát triển ngôn ngữ, việc dạy trẻ cách ứng xử đúng đắn,
giáo dục lòng thương yêu đối với sự vật và con người xung quanh mình.
- Khi các em vào trường tiểu học, công việc học tập trở thành nhiệm vụ
lao động chủ yếu. Vì vậy các bậc cha mẹ phải quan tâm tạo điều kiện thuận
lợi như giúp các em rèn luyện các nề nếp thói quen học tập, vệ sinh, mua sắm
đồ dùng học tập đầy đủ…
- Khi các em lên trung học cơ sở, nhiệm vụ học tập càng nặng nề, thời
gian đầu tư cho việc học tăng thêm, đồng thời quan hệ bè bạn, quan hệ xã hội
phức tạp hơn. Ngoài việc quan tâm đến kết quả học tập của trẻ, cha mẹ nên

dành thời gian chú ý đến các mối quan hệ của con cái với bạn bè, kịp thời phát
hiện những lệch lạc do bạn xấu rủ rê, chú ý đến sự phát triển năng khiếu, định
hướng việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của con mình.
- Ở trung học phổ thơng, về mặt sinh lý cơ thể cũng như đời sống tâm
lý của trẻ có những biến đổi rất mạnh mẽ, chuyển từ trẻ con sang người lớn.
Đây là thời kỳ khủng hoảng trong quá trình phát triển của tuổi thanh thiếu
niên. Ở giai đoạn này, các em thường muốn thử nghiệm khả năng, mong
muốn của cá nhân mình vào thực tiễn cuộc sống. Trong khi vốn sống còn
nghèo nàn, khả năng suy xét nông cạn nên thường dẫn đến những va vấp, gây
những hậu quả tai hại cho bản thân và gia đình. Trong điều kiện của nền kinh
tế thị trường, nhiều em ở độ tuổi này đã sa vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp,
trấn lột, nghiện hút… làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
Tóm lại, gia đình có vai trị rất lớn trong việc giáo dục con cái, có tác
động ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Gia
đình đóng vai trị quan trọng trong cơng tác giáo dục trẻ trở thành người hồn
thiện, có ích cho xã hội. Vai trị giáo dục gia đình càng trở nên to lớn hơn,
hiệu quả hơn một khi có sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Vì thơng
qua mối quan hệ với nhà trường, các bậc cha mẹ có thể nắm được tình hình
học tập, rèn luyện, tu dưỡng của con em mình, từ đó giúp phát huy những
điểm mạnh, uốn nắn, khắc phục điểm yếu với mục đích cuối cùng là giúp các
em phát triển toàn diện. Bên cạnh đó, để việc giáo dục gia đình có hiệu quả
tốt, các bậc làm cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ tồn vẹn,
trong đó mọi thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. Xây dựng một
phong cách sinh hoạt có nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng thú nhằm phát huy
những mặt tích cực của trẻ. Đặc biệt, cha mẹ, người lớn phải giữ uy tín, gương
mẫu trong mọi cơng việc của mình ở trong gia đình và ngồi xã hội. Cần liên
lạc thường xuyên với nhà trường, đoàn thể để nắm được mục đích giáo dục,
có sự phối hợp chặt chẽ. Cụ thể: Tham gia tích cực vào hội cha mẹ học sinh,
tham dự những cuộc họp do nhà trường tổ chức, phụ huynh cần đi đầy đủ để
nắm được yêu cầu những quan điểm giáo dục của nhà trường mà có sự kết

hợp, cần quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, các phương
tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục. Gia


đình cần xây dựng truyền thống “tơn sư trọng đạo”, tránh các hành vi coi
thường thầy cô giáo trước mặt con cái, bảo vệ uy tín thầy cơ giáo.
2.1.3.2. Nội dung mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục học sinh ở các trường phổ thông
Như chúng ta đã biết:
- Giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường. Vì: Việc giáo dục của gia đình bắt đầu từ lúc
sinh ra cho đến cuối đời, truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân
cách học sinh; gia đình là nơi ni dưỡng, giáo dục, giúp các thành viên trong
gia đình phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ, đặc biệt là trẻ em, để các em vừa
có sức khoẻ, có đạo đức, tri thức và văn hố.
- Nhà trường là mơi trường giáo dục tốt nhất, có đủ điều kiện nhất trong
việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, nhà trường đóng vai trị quan trọng trong
việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Học sinh có thể tiếp thu kiến thức từ
nhiều nguồn nhưng kiến thức ở nhà trường vẫn giữ vị trí quan trọng hàng đầu
vì đó là kiến thức đã được chuẩn hóa, đạt độ chính xác cao. Bên cạnh việc
truyền thụ kiến thức văn hóa, nhà trường cịn có nhiệm vụ giáo dục rèn luyện
học sinh về mặt phẩm chất đạo đức, đảm bảo sự phát triển toàn diện của học
sinh.
Do đó, nội dung mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
học sinh ở các trường phổ thơng có nhiều cấp học bao gồm những vấn đề sau:
- Nhà trường cần phải giúp đỡ và hỗ trợ cho các bậc cha mẹ những phương
pháp trong việc giáo dục con cái, bởi những người làm cha làm mẹ rất cần
những lời tư vấn và sự giúp đỡ cụ thể, tận tình của các nhà sư phạm. Cụ thể là
Nhà trường chỉ ra những khả năng đặc biệt có thể có của giáo dục gia đình
trong giáo dục con cái bên cạnh đó là những hướng dẫn về nội dung, phương

pháp xây dựng nhân cách cho con em trong gia đình như: giáo dục mục đích,
động cơ thái độ học tập nghiêm túc, đứng đắn để cho trẻ em trong gia đình có
được tính tích cực tự giác cần cù, chăm chỉ, vượt khó trong học tập; giáo dục
các chuẩn mực đạo đức, các nguyên tắc ứng xử trong gia đình và ngồi xã hội;
giáo dục lịng nhân ái, say mê lao động, ý thức trách nhiệm của cơng dân đối
với gia đình và ngồi xã hội.
- Thơng báo cho gia đình cho gia đình về kết quả học tập, rèn luyện đạo đức
của từng học sinh và những đặc điểm, những khả năng của mỗi học sinh mà
gia đình cần quan tâm giáo dục, tạo điều kiện giúp đỡ để các em có thể phát
triển xa hơn.
- Thơng báo những thơng tin về chính sách, quan điểm, mục tiêu giáo dục của
Đảng, của Nhà nước; phổ biến những kiến thức giáo dục học, tâm lý học cho
cha mẹ học sinh, giúp cho họ có những năng lực thực tiễn trong việc giáo dục
con cái tại gia đình.
- Về phía gia đình cần phải thường xun theo dõi việc đánh giá kết quả học
tập và rèn luyện của con em mình tại trường cũng như ở nhà, hàng ngày nên
dành thời gian chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con em về mọi mặt để kịp thời


nắm bắt những biến đổi ở trẻ.
- Các bậc cha mẹ phải có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm phối hợp với nhà
trường trong việc giáo dục con em, khơng bao che những thiếu sót của trẻ ở
nhà.
- Gia đình phải tạo ra mơi trường thuận lợi cho việc phát triển giáo dục tồn
diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẫm mỹ cho con em mình. Người lớn trong
gia đình có trách nhiệm giáo dục, là tấm gương sáng cho con em noi theo, qua
đó để giúp nhà trường nâng cao chất lượng , hiệu quả giáo dục.
- Phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo để bảo vệ uy tín, danh dự cho thầy cơ
giáo, đặc biệt là các thầy cơ giáo trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Đồng tình ủng hộ những chủ trương, quan điểm, biện pháp giáo dục của nhà

trường, tích cực tham gia xây dựng cơ sở vật chất-thiết bị dạy học, cùng nhà
trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
Trong sự phát triển nguồn nhân lực cho đất nước hiện nay, yêu cầu cấp
bách là nâng cao chất lượng người lao động, đào tạo nhân tài, đào tạo con
người có nhân cách phù hợp với xã hội mới. Để hình thành được những con
người như vậy cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ và hỗ trợ giữa ba mơi
trường giáo dục : gia đình - nhà trường và xã hội, tác động mạnh vào việc phát
triển nhân cách toàn diện cho trẻ em.
Muốn tạo ra mối liên kết chặt chẽ đó, nhà trường cần phải phát huy vai trò
trung tâm, tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp giáo dục của gia
đình và các lực lượng trong xã hội. Bởi lẽ nhà trường là một tổ chức chun
biệt đối với cơng tác giáo dục, có đội ngũ thầy cơ giáo có trình độ, năng lực
đạo đức…đã được đào tạo có hệ thống , được sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng
và nhà nước, nắm vững quan điểm, đường lối, mục tiêu bồi dưỡng đào tạo con
người xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, giáo dục nhà trường trong mọi thời đại có
chức năng cơ bản là truyền thụ tri thức văn hóa, mở mang trí tuệ cho học sinh;
nhờ nắm vững những tri thức văn hóa cơ bản này mà thế giới quan khoa học
và nhân sinh quan biện chứng của các em được hình thành và phát triển một
cách vững vàng.
Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo
dục thế hệ trẻ, nhà trường một mặt phải làm tốt việc giảng dạy giáo dục của
toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Mặt khác, phải phối hợp chặt chẽ
với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng vào một số công việc cụ thể sau
đây:
- Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã
hội trong địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,
câu lạc bộ những người cao tuổi…nhằm thống nhất định hướng tác động đối
với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
- Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa
phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã

hội…đặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong điều kiện xã hội


phát triển theo cơ chế thị trường cho các bậc cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc
điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay.
- Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các
hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa gia
đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới…nhằm góp phần cải
tạo mơi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
- Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục
thanh thiếu niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục.
Trong nhà trường, các đồn thể khác như Cơng đồn, Đồn TNCS Hồ Chí
Minh và Đội TNTP là các tổ chức thu hút các em thường xuyên sinh hoạt với
chức năng đặc biệt về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, nhân sinh quan
cho thế hệ tương lai, thông qua các hoạt động chính trị xã hội có thể đóng góp
tích cực vào quá trình giáo dục phát triển nhân cách cho học sinh.
Ví dụ: Trong việc tổ chức q trình giáo dục, nhà trường thông qua hội
cha mẹ học sinh, các đoàn thể xã hội để thu hút các nhà khoa học, các anh
hùng chiến sĩ tham gia vào các hoạt động của nhà trường dưới nhiều hình
thức: Báo cáo viên, người đỡ đầu, người tài trợ, cố vấn cho các hoạt động văn
hóa khoa học, nghệ thuật của học sinh. Các hoạt động tổ chức với nội dung đa
dạng phong phú giúp các em mở rộng tầm mắt, tiếp thu các kinh nghiệm của
những thế hệ đi trước, hình thành vốn sống của cá nhân. Đặc biệt là những
tấm gương sáng về ý chí nghị lực trong học tập và chiến đấu của những người
đi trước sẽ là niềm tự hào, tác động mạnh đến hình thành nhân cách của trẻ.
Vận động các tổ chức kinh tế - xã hội tài trợ cho các hoạt động của nhà
trường như hỗ trợ trẻ em nghèo, mua sắm thiết bị dạy học, cử người hướng
nghiệp cho học sinh, giúp nhà trường tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa
có chất lượng hơn.

Tóm lại, việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc
chăm sóc giáo dục trẻ đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng
như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, đồng tâm tạo sức
mạnh kích thích, thúc đẩy q trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách
rời mâu thuẫn, vơ hiệu hóa lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ,
hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của
nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều
hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát
huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì
mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người cơng dân hữu ích cho
đất nước.
2.1.4. Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông nhiều cấp học là quá trình tác


động có định hướng của Hiệu trưởng đối với giáo viên và cha mẹ học sinh
trong quá trình giáo dục học sinh, nhằm đưa hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình đạt được kết quả mong muốn.
Để quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thông đạt hiệu quả, người Hiệu
trưởng cần phải thực hiện các chức năng quản lý sau:
2.1.4.1. Mục tiêu của quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia
đình
Mục tiêu của quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là thống
nhất với nhau về nhận thức và hành động trong quá trình giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng toàn diện học sinh, tránh tách rời, mâu thuẫn, vơ hiệu hóa lẫn
nhau, gây nên tâm trạng nghi ngờ đỗ lỗi cho nhau, làm ảnh hưởng đến thế hệ

trẻ trong việc giáo dục và đào tạo chúng thành những người làm chủ tương lai
của đất nước.
2.1.4.2. Nội dung quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ thơng có
nhiều cấp học
Nội dung quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong trường
phổ thơng bao gồm các nội dung sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch, xác định mục đích, nội dung các biện
pháp trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình
- Quản lý việc xây dựng lực lượng phối hợp giáo dục trong trường và gia
đình.
- Quản lý việc tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình.
a) Xây dựng kế hoạch cơng tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và
gia đình
Là q trình thiết lập các mục tiêu về cơng tác quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và gia đình, hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực
hiện các mục tiêu đó. Nội dung của kế hoạch bao gồm:
- Xác định các yêu cầu nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đặt ra cho
phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
- Xây dựng các quy định, quy trình trong việc quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và gia đình nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục .
-. Tổ chức thực hiện công tác mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
Là q trình tổ chức, sắp xếp, phân bổ cơng việc, quyền hành cho các
thành viên và các nguồn lực khác trong nhà trường để có thể quản lý mối quan
hệ giữa nhà trường và gia đình một cách có hiệu quả nhất.
b). Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia
đình



Là việc điều hành (điều khiển) thông qua các quyết định quản lý của Hiệu
trưởng để thực hiện trách nhiệm quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia
đình một cách thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
c). Kiểm tra – đánh giá công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và
gia đình
Là cơng tác kiểm tra – đánh giá việc quản lý mối quan hệ giữa nhà trường
và gia đình theo các kế hoạch đã đề ra của Hiệu trưởng để quá đó có thể điều
chỉnh các quyết định quản lý không phù hợp, cũng như việc khen thưởng động
viên, việc uốn nắn các suy nghĩ lệch lạc trong quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình.
2.1.4.3. Phương pháp và hình thức quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các
trường phổ thơng có nhiều cấp học
Việc phối hợp với cha mẹ học sinh có thể được tiến hành bằng các biện
pháp sau:
a)Tổ chức họp cha mẹ học sinh theo định kỳ; Nhà trường làm một số việc
sau:
- Thông báo cho cha mẹ học sinh hiểu rõ được các yêu cầu, mục tiêu, kế
hoạch của nhà trường, nêu lên vai trò, vị trí, chức năng của gia đình trong việc
phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh;
- Thông báo kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học sinh trong lớp
nói chung, và từng học sinh nói riêng, đánh giá cụ thể sự tiến bộ hoặc thiếu sót
của từng học sinh;
- Xác định những nhiệm vụ, nội dung giáo dục thống nhất giữa nhà trường
và gia đình trong từng giai đoạn;
- Thống nhất, phân công nhiệm vụ của gia đình và nhà trường, cùng bàn
bạc đề ra những biện pháp tác động giáo dục thống nhất phù hợp;
- Trang bị cho phụ huynh học sinh một số kiến thức cơ bản về giáo dục gia
đình, cách thức tổ chức quá trình học tập, rèn luyện cho học sinh ở gia đình và
cộng đồng;

- Nêu lên nhiệm vụ của hội phụ huynh học sinh;
b) Phối hợp với gia đình thông qua ban đại diện cha mẹ học sinh giúp cho
việc giáo dục học sinh được tốt hơn;
c) Thăm và trao đổi trực tiếp tại gia đình học sinh;
- Đây là biện pháp có hiệu quả nhất trong việc tìm hiểu học sinh và giúp
cha mẹ học sinh giáo dục con cái được tốt hơn; Biện pháp này phải được tiến
hành một cách chủ động, có kế hoạch, với tất cả các học sinh trong lớp chứ
không phải chỉ đối với các học sinh đặc biệt;
- Sử dụng phương pháp này giáo viên khơng những nắm được tình hình cụ
thể về học sinh, mà cịn nắm được trình độ học vấn của phụ huynh, phong tục
truyền thống của gia đình học sinh, điều kiện sinh sống, học tập của học sinh,


... Tất cả những điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho giáo viên chủ nhiệm trong
công tác giáo dục học sinh;
d) Liên hệ qua thư viết, thư điện tử, hệ thống Camera quan sát và điện
thoại:
- Biện pháp này giúp nhà trường và gia đình học sinh nắm bắt các thông
tin về học sinh khi ở trường hoặc ở nhà nhanh, chính xác và kịp thời;
- Biện pháp này giúp mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình gắn kết, tạo
được sự đồng thuận trong giáo dục học sinh;
- Sử dụng phương pháp này khơng chỉ có nhà trường, giáo viên và cả cha
mẹ học sinh thấy được tiện ích, cơng dụng, tính chính xác.....của việc ứng
dụng CNTT trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh; qua đó sẽ tác động đến
các nhu cầu học hỏi, tính cần thiết, tính tiến thủ của giáo viên và cha mẹ học
sinh trong việc học tập, tự rèn luyện nâng cao trình độ về tin học...để theo kịp
trình độ phát triển của KHKT hiện nay.
e) Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với nhau:
Biện pháp này khác với biện pháp thăm gia đình học sinh; Cha mẹ học
sinh (đặc biệt là học sinh THCS) có thể đến trường gặp gỡ, trao đổi với giáo

viên phụ trách lớp hoặc đến nhà giáo viên trao đổi để nắm được tình hình của
con ở trường;
f) Tổ chức câu lạc bộ gia đình :
Là biện pháp giúp cha mẹ học sinh có thể gặp gỡ nhau để học tập, trao
đổi, phổ biến kinh nghiệm giáo dục con em trong gia đình và cung cấp thêm
những tri thức mới;
g) Tổ chức tư vấn giáo dục:
Người đứng ra làm cơng tác tư vấn có thể là giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ mơn hoặc phụ huynh có lý luận, kinh nghiệm, có điều kiện về thời
gian và tận tình với cơng việc; Họ có thể làm cố vấn để giúp giáo viên hoặc
phụ huynh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác giáo dục trẻ;
h) Tổ chức cho cha mẹ học sinh báo cáo điển hình
Giáo viên chủ nhiệm phải chọn các phụ huynh học sinh là những người
có con chăm ngoan, học giỏi, có nhiều thành tích suất sắc trong học tập, rèn
luyện hoăc là những người có học vấn, hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau
như đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, giáo dục gia đình và nhờ họ báo cáo kinh
nghiệm để các phụ huynh khác học tập và làm theo;
k) Tổ chức các buổi hội thảo, mời chuyên gia nói chuyện, trao đổi về
phương pháp giáo dục học sinh :
Là các buổi hội thảo mang tính chất tồn trường hoặc khối lớp, có tác
dụng cung cấp cho cha mẹ học sinh những kiến thức cơ bản về giáo dục con
em trong gia đình và giúp cho nhà trường có thể thực hiện tốt cơng tác kết
hợp với gia đình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
i) Thu hút cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường:


- Thơng qua biện pháp này giáo viên có thể giới thiệu cho cha mẹ HS về
phương pháp dạy học hoặc vận động phụ huynh tham gia vào các hoạt động
ngoại khoá, các hoạt động theo hứng thú của học sinh như: Tham quan, du
lịch, cắm trại, ... hoặc, bồi dưỡng các nhóm nghệ thuật, khéo tay hay làm, thể

thao, ... của trường, sẽ làm cho phụ huynh HS có điều kiện hiểu thêm về cơng
tác với trẻ em, có thêm kinh nghiệm và kỹ năng giáo dục con cái;
- Khi tham vào các hoạt động của lớp cùng với học sinh, cha mẹ sẽ hiểu
được thêm về tâm lý lứa tuổi các em, được biết các bạn của con mình, nắm
được quan hệ của con mình với các bạn, từ đó có thể hướng dẫn, điều chỉnh
các hành vi của con cho phù hợp;
- Chủ trương thu hút đông đảo cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt
động của nhà trường để tạo điều kiện để tất cả phụ huynh đến trường, tiếp
xúc với các hoạt động của nhà trường, có dịp chứng kiến năng lực hoạt động
và thái độ đối với bạn bè, thầy cô của con mình cũng như các em học sinh
khác cùng lớp; Qua đó cha mẹ học sinh có thể hiểu thêm về trường lớp, về
con cái mình ở trường và sẽ cảm thấy gần gũi, thân thiết hơn với nhà trường;
l) Mời cha mẹ học sinh đến trường:
Được sử dụng trong những trường hợp cần thiết; Ví dụ khi học sinh vi
phạm những lỗi lầm nghiêm trọng như gây gỗ, đánh nhau với bạn bè gây
thương tích, bỏ học thành hệ thống, vô lễ với giáo viên ........ Dù trong bất kỳ
trường hợp nào thái độ của người giáo viên cũng cần phải bình tĩnh, chân
thành, khơng gây cho cha mẹ HS cảm giác bị xúc phạm mạnh; Vấn đề cốt lõi
là nên bàn bạc tìm cách giáo dục.
2.2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI
2.2.1. Nội dung quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
trong trường phổ thơng (THCS&THPT Bàu Hàm)
- Quản lý việc xây dựng lực lượng phối hợp giáo dục trong trường và gia
đình.
Quản lý việc xây dựng kế hoạch, xác định mục đích, nội dung các biện
pháp trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình Quản lý mối quan hệ
giữa nhà trường và gia đình trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
ở các trường phổ thông nói chung của trường THCS&THPT Bàu Hàm nói
riêng là quá trình tác động có định hướng của Hiệu trưởng đối với giáo viên

và cha mẹ học sinh trong quá trình giáo dục học sinh, nhằm đưa hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình đạt được kết quả mong muốn.
- Quản lý việc tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình.
- Mục tiêu của quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là thống
nhất với nhau về nhận thức và hành động trong q trình giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng tồn diện học sinh, tránh tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn
nhau, gây nên tâm trạng nghi ngờ đỗ lỗi cho nhau, làm ảnh hưởng đến thế hệ


trẻ trong việc giáo dục và đào tạo chúng thành những người làm chủ tương lai
của đất nước.
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch công tác quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình, Hội cha mẹ học sinh
Là quá trình thiết lập các mục tiêu về cơng tác quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và gia đình, hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực
hiện các mục tiêu đó. Nội dung của kế hoạch bao gồm:
- Xác định các yêu cầu nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đặt ra cho
phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
- Xây dựng các quy định, quy trình trong việc quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và gia đình nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục .
-. Tổ chức thực hiện công tác mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
Là quá trình tổ chức, sắp xếp, phân bổ cơng việc, quyền hành cho các
thành viên và các nguồn lực khác trong nhà trường để có thể quản lý mối quan
hệ giữa nhà trường và gia đình một cách có hiệu quả nhất.
Ví dụ về KH hoạt động của Hội cha mẹ học sinh được Hiệu trưởng và
BCH hội (năm trước) xây dựng:
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THCS&THPT Bàu Hàm
Số:………KH/BĐD-PH


CỘNG HÀO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bàu hàm, ngày 04 tháng 9 năm 2012
KẾ HOẠCH

(Hoạt động của Hội cha mẹ học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm
năm học 2012-2013).
- Căn cứ Quyết định Số: 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về việc ban hành điều lệ Hội
cha mẹ học sinh trong trường học của Bộ GD&ĐT;
- Căn cứ công văn số: 1228/SGDĐT-KHTC ngày 11 tháng 7năm 2012 của Sở GD&ĐT Đồng
Nai ban hành văn bản Thông báo văn bản Quy phạm pháp luật hết hiệu lực và triển khai thực
hiện Quy định mới về Ban đại diện cha mẹ học sinh;.
- Căn cứ Công văn số: 1463/SGDĐT-KHTC ngày 02 tháng 8 năm 2012của Sở GD&ĐT Đồng
Nai ban hành văn bản Thực hiện các khoản thu trong nhà trường năm học 2012-2013;
- CĂn cứ các Công văn hướng dẫn về việc tổ chức, hoạt động của Hội cha mẹ học sinh trong
trường phổ thông hiện hành;
- Căn cứ các Nghị quyết của ĐH cha mẹ học sinh các chi hội đầu năm học 2012-2013 và Nghị
quyết của BCH hội cha mẹ học sinh trường THCS&THPT ngày….tháng 9 năm 2012
BAN CHẤP HÀNH HỘI CHA MẸ HỌC SINH XÂY DƯNG KẾ HOẠCH
I/ Tình hình chung:
1. Thuận lợi:
-

Hội hoạt động các văn bản hướng dẫn cụ thể của các ban ngành;


Được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo Sở, huyện, xã đặc biệt có sự cộng tác tồn diện và
có hiệu quả cao của BGH nhà trường THCS&THPT Bàu Hàm cùng tồn bộ Q thày cơ trong

nhà trường trong những năm qua;
Đa phần PH nhiệt tình, chất phác, có tinh thần xây dựng và đồn kết nhất trí, đồng
thuận với các quan điểm của nhà trường và của Hội;
2.

Khó khăn:

Kinh tế của dân địa phương trong vùng nói chung, PH nhà trường nói riêng cịn q
thấp so với mặt bằng trong huyên, Hộ nghèo chiến tỷ lệ cao, người dân đa phần là người dân tộc
Hoa;
Sự quan tâm của một số PH đến sự nghiệp giáo dục cịn ít, xem nhẹ học tiếng việt,
không muốn con em đến trường……. Còn suy nghĩ thực dụng;
-

Địa bàn trường tọa lạc thuộc vùng sâu và xa, nơi khó khăn nhất của huyện;

Đội nghũ BCH Hội hầu như chưa có kinh nghiệm, cịn phải đảm nhiệm nhiều công tác
XH khác ở địa phương;
Một số văn bản hướng dẫn thực hiện của Hội chưa được phổ biến rộng rãi và cũng do
dân trí thấp nên hiểu để triển khai các cơng việc cịn hạn chế.
II/ Kết quả họat động năm qua:
1. Công tác phối kết hợp trong công tác giáo dục học sinh:
-

Cùng với lãnh đạo nhà trường huy động học sinh đến lớp, giảm tỷ lệ bỏ học;

-

Phối kết hợp với nhà trường nâng cao ý thức đạo đức, tạo sự ham mê trong học tập và tu
dưỡng của hs, nâng dần tỷ lệ hs khá giỏi, giảm bớt học sinh yếu kém..(Theo báo cáo tổng

kết cuối năm về kết quả học tập và đạo đức học sinh của nhà trường);

-

Phối hợp với nhà trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, phòng chống các tệ
nạn XH, ngăn ngừa bạo lực học đường, hình thành nếp sống văn hóa khi ở trường cũng
như ở nơi cư trú, ủng hộ giúp đỡ các học sinh có hồn cảnh khó khăn đến trường…….;

-

Cùng nhà trường hỗ trợ, động viên CBGV tạo mối đoàm kết, đồng thuận cao, thực hiện tốt
mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội;

-

Tham mưu, đề xuất các đề án, hướng phát triển của nhà trường trong năm học và những
năm tiếp theo: Đề nghị và đồng thuận cao việc Tổ chức học 2 buổi, phụ đạo học sinh yếu
kém; bồi dưỡng hs giỏi……..công tác tổ chức ôn tập cho học sinh k9; k12;

2. Công tác quyên góp lập qũy khuyến học:
-

Quyên góp và phát học bổng giúp HS nghèo, hỗ trợ quà tết …..;

-

Cấp phát thưởng cho CBGV và học sinh có thành tích cao trong học tập và giảng dạy. Vào
các đợt sơ tổng kết trong năm học;

3. Lập quỹ và sử dụng quỹ hội:

-

Tổng quỹ hội năm học 2011-2012: 1.97610.000đ

-

Tổng miễn, Giảm toàn trường: 740 HS( trong đó miễn giảm quỹ hội 654) = 55.710.000đ.

-

Việc thu, chi đúng theo các văn ản hướng dẫn hiện hành (Có thanh quyết tốn theo đúng
ngun tác tài chính và được cơng khai bằng văn bản đến từng HP).

4. Công tác hỗ trợ vật chất cho các hoạt động của nhà trường và ủng hộ CBGV:
-

Ung hộ chi cho CBGV cán bộ-GV có hịan cảnh khó khăn;

-

Chi qut dọn, VS….góp phần cùng nhà trường trong phong trào XD trường học thân
thiện, học sinh tích cực.

-

Hỗ trợ các hoạt động GD; TDTT, VN, ……;


-


Đóng góp 50% cùng nhà trường Mua sắm được 04 Ti vi màn hình 52in

5. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ học tập, tạo cảnh qua…..;
-

Hỗ trợ ½ kinh phí bảo trì 03 phịng máy tính;

-

Mua, sắm một số dụng cụ vệ sinh.

(Tất cả các khoản chi đều được BCH Hội nhất chí thơng qua và có văn bản chứng từ hợp lệ
theo nguyên tắc tài chính hiện hành).
III/ Phương hướng năm học 2012-2013:
Tiếp tục phát huy những thành tích năm trước; khắc phục tồn tại phấn đấu cùng nhà
trường làm tốt cơng tác xã hội hóa theo đúng tinh thần của cấp trên đề ra bằng các hoạt động
cụ thể:
1. Xây dựng KH thu, chi thật chi tiết phù hợp với tình hình địa phương đồng thời
thơng qua PH tồn trường, tạo sự đồng thuận.(Có văn bản kèm theo);
2. XD quy chế hoạt động Hội cha mẹ học sinh;
3. Đề nghị nhà trường Duy trì học hai buổi;
4. Tiếp tục vận động thu tiền để thuê người dọn vệ sinh các phòng vệ sinh khu lớp học;
5. Tiếp tục vận động ủng hộ tặng một số trang thiết bị còn thiếu trong điều kiện cho
phép: bồn hoa cây cảnh, cây bóng mát……;
6. Lập và sử dụng quỹ khuyến học khuyến tài hiệu quả;
7. Động viên kịp thời CBGV và HS có thành tích suất xắc trong năm học 2012-2013;
8. Cùng nhà trường đề nghị các cấp liên quan, XD nhà ở cho CBGV trong thời gian
sớm nhất.
Trên đây là toàn bộ KH hoạt động của Hội cha mẹ HS, (hoạt động theo điều lệ hội) và
được thơng qua tồn bộ BCH hội cha mẹ học sinh.

KH này được triển khai trong tồn năm học, nếu có sự thay đôi BCH Hội bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế hiện tại
ĐẠI DIỆN NHÀ TRƯỜNG

TRƯỞNG BAN ĐẠI DIỆN CMHS

Đồng thời xây dựng quy chế hoạt động giữa BGH và Hội cha mẹ học
sinh:
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THCS&THPT BÀU HÀM
VÀ HỘI CHA MẸ HỌC SINH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUI CHẾ HOẠT ĐỘNG
GIỮA BAN GIÁM HIỆU VÀ HỘI CHA MẸ HỌC SINH
- Căn cứ Quyết định Số: 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về việc ban hành điều lệ Hội cha
mẹ học sinh trong trường học của Bộ GD&ĐT;
- Căn cứ công văn số: 1228/SGDĐT-KHTC ngày 11 tháng 7năm 2012 của Sở GD&ĐT Đồng
Nai ban hành văn bản Thông báo văn bản Quy phạm pháp luật hết hiệu lực và triển khai thực
hiện Quy định mới về Ban đại diện cha mẹ học sinh;.


- Căn cứ Công văn số: 1463/SGDĐT-KHTC ngày 02 tháng 8 năm 2012của Sở GD&ĐT Đồng
Nai ban hành văn bản Thực hiện các khoản thu trong nhà trường năm học 2012-2013;
- Căn cứ các công văn hướng dẫn về việc tổ chức, hoạt động của Hội cha mẹ học sinh. Ban giám
hiệu trường THCS&THPT Bàu Hàm (sau đây gọi tắt là Nhà trường) và Hội Cha mẹ học sinh
thống nhất xây dựng Qui chế hoạt động phối hợp như sau:
I- Trách nhiệm chung:

Nhà trường và Hội CMHS là 2 tổ chức độc lập cùng có chung trách nhiệm là phối hợp, tạo
điều kiện cho nhau trong hoạt động giáo dục và quản lý học sinh.
II- Hình thức phối hợp:
1/ Phối hợp tổ chức Hội nghị các Chi hội vào đầu năm học (mỗi lớp là một Chi hội) và phối
hợp tổ chức hội nghị đại biểu CMHS (Hội nghị cấp trường)
2/ Thường xuyên giữ mối liên hệ và thông tin cho nhau những vấn đề các bên quan tâm.
III/ Nội dung phối hợp chính:
1/ Chuẩn bị nội dung cho các phiên họp CMHS:
-Nhà trường hướng dẫn GVCN tổ chức hội nghị và chuẩn bị những nội dung cơ bản cần
trình bày để GVCN thông báo đến tất cả CMHS trong phiên họp Chi hội. BĐD cung cấp báo cáo
hoạt động của Hội và bản cơng khai tài chính năm học trước.
- Tại hội nghị đại biểu tòan trường, Nhà trường báo cáo hoạt động giáo dục năm qua,
những kết quả đạt được, có phân tích so sánh số liệu và đánh giá nhận xét. Báo cáo phương
hướng hoạt động năm học tới trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được Bộ và Sở xác định, triển
khai kế hoạch Nhà trường đã được Hội nghị CBCC thông qua.
- Hội CMHS báo cáo hoạt động năm qua và trình bày dự thảo hoạt động năm tới để hội
nghị bàn và thống nhất nhiệm vụ.
- Xây dựng Nghị quyết (thông qua biểu quyết khi có đa số phiếu) về những vấn đề: Phương
hướng hoạt động, các biện pháp phối hợp, giúp đỡ nhà trường, học sinh, thống nhất mức thu
hội phí và dự kiến chi tiêu trong năm…
2/ Về Tài chính của Hội
- BGH và BĐD có trách nhiệm phối hợp để đưa ra Dự thảo thu chi dựa trên các qui định
của UBND tỉnh. Dự thảo sẽ có hiệu lực ngay sau khi Hội nghị Đại biểu thông qua.
- Do điều kiện khách quan nên BĐD CMHS nhờ GVCN và tài vụ nhà trường thu hội phí
từ các hội viên.
-Hội phí được quyên góp từ các nguồn tài trợ của cha mẹ học sinh và các nhà hảo tâm, các
mạn thường quân …trên tinh thần tự giác, tự nguyện. (không thu theo đầu học sinh và khơng tổ
chức thu thêm ngồi khoản đã được hội nghị thông qua dưới bất cứ hình thức nào)
Về chi:
- Chủ tịch hội CMHS là chủ tài khoản của quĩ hội CMHS. Chủ tài khoản chịu trách nhiện

trước CMHS, nhà trường và pháp luật về hoạt động chi.
-Nguyên tắc chi: Chi theo đúng dự toán (theo các khoản, mục) đã được hội nghị đại biểu
CMHS thông qua BĐD ngày … tháng … năm 20…, trên cơ sở Quyết định ..và các hướng dẫn
chi hiện hành. Nếu có phát sinh ngồi ý muốn (trên hai triệu đồng) thì chủ tịch hội phải xin ý
kiến BĐD và được BĐD CMHS đồng ý.
-Chủ tịch hội có trách nhiệm báo cáo giải trình, chi trước Hội nghị CMHS vào đầu năm
học mới và các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
-Nhà trường tham gia giám sát việc tiếp nhận sự ủng hộ, chi qũi hội trên cơ sở nội dung
qui chế này.
3/ Họp liên tịch định kỳ
-Nhà trường và BĐD CMHS họp 2 lần vào giữa và cuối mỗi học kỳ. Tại mỗi kỳ họp nhà
trường thông báo đến BĐD về hoạt động của mình, tình hình học tập rèn luyện của học sinh.


BĐD phản ánh đến nhà trường về hoạt động của mình đồng thời thực hiện chức năng “cầu
nối” giữa CMHS và nhà trường. Hội nghị cũng bàn một số biện pháp phối hợp khác để hoạt
động của các bên ngày càng tốt hơn.
Qui chế này được hiệu chỉnh và thông qua tại phiên họp Liên tịch ngày … tháng 10 năm
…..
HIỆU TRƯỞNG

CHỦ TỊCH
HỘI CHA MẸ HỌC SINH

Sau khi đã nhận được sự ủng hộ của cha mẹ học sinh và từ các mạnh
thường quân nhà trường kết hợp với BCH hội xây dựng kế hoạch chi theo
đúng các hướng dẫn hiện hành (cụ thể như sau được phân chia thành các học
kỳ):
TRƯỜNG THCS&THPT BÀU HÀM
BCH HỘI CHA MẸ HỌC SINH

DƯ TOÁN CHI QUỸ HỘI VÀ CÁC KHOẢN KHÁC
CỦA HỘI CHA MẸ HỌC SINH
NĂM HỌC 2012-2013
I- PHẦN ỦNG HỘ TỪ PHỤ HUYNH: Học kỳ I năm học 2012-2013
1. Tổng Số tiền ủng hộ từ phụ huynh và các mạnh thường quân : 153.435.000
2. Số dư năm trước chuyển qua
TỔNG:

2.342.000
155.777.000

II- PHẦN ỦNG HỘ TỪ CÁC MẠNH THƯỜNG QUÂN (Tặng học sinh):
1. Ông Đặng Quang Bình (Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Loan-Trảng Bom): Ủng hộ 20
xuất học bổng trị giá 6.000.000đ
2. Ông Lê Ngọc Tấn (Doanh nghiệp TN-Quận 5 TP Hồ Chí Minh): Ủng hộ 20 xuất học
bổng trị giá 6.000.000đ.
3. Ơng Mình (Bán căn tin) ủng hộ 2 xuất học bổng trị giá 600.000đ
4. Ông Tuấn (Coi xe) ủng hộ 02 xuất học bổng trị giá 600.000đ.
5. VNPT Đồng Nai tặng 10 xuất học bổng, mỗi xuất 10 tập vở và 03 cây bút. Trị giá:
600.000đ
6. Thầy Nguyễn Ngọc Oánh (Hiệu trưởng) Tặng 01 xe đạp trị giá 1500.000đ.
7. Tập thể CB-GV-NV tặng học bổng cho em Nguyễn Thị Thu Thảo (Đỗ Đại học Đồng
Nai, gia đình khó khăn, Mẹ bị tai biến, Bố bị lòa) với số tiền: 3.683.000đ.
TỔNG: 18.983.000 (Mười tám triệu chín trăm tám mươi ba ngàn đồng).
(Theo yêu cầu của các mạnh thường quân, đây là học bổng trợ cấp chi phí học tập do vậy
ngồi hiện vật tặng cho học sinh, số tiền mặt dùng để đóng góp cho chi phí học tập)
II- PHẦN CHI: Học kỳ I năm học 2012-2013
1. Quà tặng giáo viên nhân ngày lễ: 41.000.000đ



2. Phần thưởng học sinh đạt thành tích cao trong các hoạt động phong trào: 10.000.000đ
3. Chi khen thưởng cuối học kỳ: 36.600.000đ
4. Tặng 03cột cờ :

30.000.000đ

5. Thuê người dọn các phòng vệ sinh của HS:

15.000.000 đ

6. Mua bổ sung dụng cụ vệ sinh hục vụ HS trong các nhà VS của HS:
7. Mua đồ tẩy rửa-xà bông, ống nước, ở các dãy nhà VS của HS

3.000.000 đ
3.000.000 đ.

8. Thuê mướn khác phục vụ học sinh (Xe đưa rước HS đi tham gia các hoạt động VN; TDTT15.000.000đ
QP, Hội khỏe; nhà vòm che nắng; trang phục biểu diễn VN....... ):
9. Chi nước uống hội họp, văn phòng phẩm và Đại hội Hội cha mẹ học sinh: 2.000.000đ
Tổng chi toàn bộ: 155.600.000đ (Một trăm năm mươi lăm triệu sáu trăm ngàn)
III. Các khoản thu khác:
1. Tiền giấy thi: 35.000đ/hs/HK. (Bao gồm giấy thi tự luận và giấy thi trắc nghiệm)
2. Tăng tiết 300.000đ/hs/HK;
3. Ghế ngồi (K6 và K10) 30.000đ/hs.
4. Đồng phục TDTT: 100.000đ/hs
5. Tiền hồ sơ:


5000đ/hs. (Riêng khối 6 và khối 10 thu 10.000đ/hs)


Tất cả các khoản thu trong mục (III.) thanh toán trực tiếp với nhà cung cấp.

TRƯỞNG BAN ĐẠI DIỆN CMHS

HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG THCS&THPT Bàu Hàm
BCH HỘI CHA MẸ HỌC SINH
KẾ HOẠCH CHI QUỸ HỘI VÀ CÁC KHOẢN KHÁC
CỦA HỘI CHA MẸ HỌC SINH
NĂM HỌC 2012-2013
I- PHẦN ỦNG HỘ TỪ PHỤ HUYNH: Học kỳ II năm học 2012-2013
1. Tổng Số tiền ủng hộ từ phụ huynh: 130.345000
2. Số dư kỳ I chuyển qua
.

TỔNG:

2.238.000
132583.000

II- PHẦN ỦNG HỘ TỪ CÁC MẠNH THƯỜNG QUÂN (Tặng học sinh):
1. Bạn Thày Lê Quốc Thông ủng hộ 10 xuất học bổng; trị giá 3000000
2. Bảo Việt Đồng Nai, chi nhánh Trảng Bom tặng 10 xuất học bổng trị giá 2000000đ
3. Đoàn trường trao 20 xuất học bổng và quà tết Quý tỵ cho 20 học sinh có hồn cảnh khó
khăn; trị giá 250000đ/xuất
4. Cơn ty máy tính Đại Dương TTTrảng Bom tặng 10 xuất học bổng (Mỗi xuất 200000đ)
5. Tập thể CB-GV-NV và học sinh Giúp đỡ em Nguyễn Ngọc Hường học sinh lớp 11A3
gặp bện hiểm nghèo gia đình khó khăn, Mẹ bị tai biến, Bố bị lòa) với số tiền trên 5 triệu
TỔNG: 12000000 (mười hai trệu đồng).



×