Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 23 trang )

1

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Năm học 2009 – 2010 Bộ GD&ĐT phát động chủ đề: “ Đổi mới công tác
quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. Đây là một việc làm cần thiết,
mang tính chiến lược cao tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục toàn diện
của ngành giáo dục nói chung, của trường tiểu học Chăn Nưa nói riêng.
Đổi mới công tác quản lý giáo dục trường tiểu học là từng bước thực hiện
mục tiêu giáo dục của Đảng về chuẩn hóa, hiện đại hóa trong giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu về sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Như chung ta đã biết nói đến giáo dục, vấn đề mấu chốt quan trọng nhất, thường
xuyên nhất đó là chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo
dục. Chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
giáo dục cũng như quá trình dạy học của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng
giáo dục và chất lượng dạy học vấn đề cốt tử của ngành giáo dục và của các
trường học, là tâm trí của mọi nhà giáo, mọi thành viên trong xã hội.
Đối với các trường tiểu học việc nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ
quan trọng nhất, cũng là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của nhà trường, đây chính
là điều kiện quyết định để nhà trường tồn tại và phát triển và cũng là thương
hiệu của nhà trường đối với địa phương. Thực chất của công tác quản lý nhà
trường là quản lý hoạt động dạy học, công việc này được tiến hành thường
xuyên, liên tục qua các tiết dạy, qua các học kỳ và từng năm học, đây là điều
kiện tất yếu để nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục là: “ Nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” ngay từ cấp học
đầu tiên.
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng
GD&ĐT huyện Sìn Hồ, sự quan tâm của các cấp, các ngành, cùng với sự nỗ
2



lực của BGH, CBGVCNV của nhà trường, tháng 3 năm 2012 trường tiểu học
số 1 Chăn Nưa đã được UBND Tỉnh Lai Châu công nhận: Trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ I. Để đạt được kết quả đó các đồng chí trong BGH nhà
trường đã mạnh dạn đổi mới công tác quản lý trong công tác lãnh, chỉ đạo các
hoạt động, phong trào giáo dục của nhà trường ngày một nâng lên. Là người
hiệu trưởng của nhà trường thực tế qua những năm chỉ đạo tôi nhận thấy công
tác chỉ đạo của mình còn hạn chế nhất định như kế hoạch chỉ đạo chưa thật cụ
thể hóa và các giải pháp chưa thật quyết liệt; chất lượng giáo dục học sinh đã
được nâng lên cả hai mặt giáo dục, song công tác mũi nhọn học sinh giỏi các
cấp còn hạn chế, công tác rèn chữ viết của học sinh chưa có hiệu quả cao.
Là một cán bộ quản lý của đơn vị trường, tôi rất băn khoăn, trăn trở: Phải có
những giải pháp quản lý như thế nào để chất lượng giáo dục học sinh của nhà
trường nâng cao hơn và từ đó nhà trường duy trì được kết quả trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ I và từng bước xây dựng nhà trường đạt chuẩn mức độ II vào
những năm tiếp theo. Với suy nghĩ đó tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà trường”.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi: Đội ngũ giáo viên- học sinh của trường tiểu học số 1 Chăn Nưa.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh tiểu học trong nhà trường.
III. Mục đích nghiên cứu.
- Xác định được thực trạng về chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV, chất
lượng HS trong nhà trường.
- Rút ra được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh tiểu học trong nhà trường.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.
Bằng phương pháp phân tích, nghiên cứu, quan sát, thực hành, thực
nghiệm và tổ chức thi đua trực tiếp trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
3


học sinh của nhà trường đã tìm ra được một số: Biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà trường.

PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở lý luận.
1. Cơ sở lý luận thực tiễn:
Nâng cao chất lượng học sinh trong nhà trường là một yêu cầu trọng tâm
của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Việc nhà nước quy
định các trường phổ thông từ tiểu học đến Đại học phải thực hiện sự kiểm
định chất lượng thông qua biện pháp tự đánh giá và đánh giá ngoài để xác
định vị trí và khả năng đào tạo của nhà trường trong hệ thống giáo dục Việt
Nam, điều đó càng khẳng định quyết tâm của nhà nước ta trong việc không
ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
2. Cơ sở lý luận khoa học:
2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục:
Giáo dục là công việc rất quan trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân
lực, nhằm chuẩn bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng để trở thành những
người công dân tốt. Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý giáo dục ở trường tiểu học được thực hiện
trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường và thực hiện
nhiệm vụ giáo dục.
2.2. Khái niệm về giáo dục:
Giáo dục là hoạt động hướng tới con người, bằng những biện pháp hướng
tới truyền thụ: Tri thức và khái niệm, kỹ năng và lối sống, tư tưởng và đạo
đức. Từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích,
mục tiêu, hoạt động lao động, sản xuất và lối sống xã hội.
4


2.3. Chất lượng: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người,
một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn
tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác.
2.4. Chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục: Là nhằm
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Thực trạng của vấn đề.
Thực hiện sự chỉ đạo của ngành giáo dục về việc tăng cường công tác
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong các nhà trường hiện nay. Qua
thực tế việc quản lý và chỉ đạo công tác dạy và học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh của trường tiểu học số 1 Chăn Nưa đã bộc lộ một số ưu
điểm và tồn tại như sau:
1. Ưu điểm:
- Đội ngũ CBGV đủ về số lượng, tương đối đảm bảo về chất lượng. Hầu
hết các thầy, cô giáo nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Tập thể sư phạm của
trường luôn đoàn kết, chấp hành tốt qui chế của ngành, nội qui, nề nếp, kỷ
luật của trường. Có ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, tự giác
trong công việc, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt công việc được giao.
* Năm 2012 – 2013 ( Khảo sát đầu năm)
Trình độ CM Chất lượng chuyên môn
Loại giỏi
TS

ĐH CĐ TC
Cấp
trường

Cấp huyện
Khá TB Yếu
Ghi
chú
27 9 5

13

15

8

7

5 0
Tỷ lệ % 37% 49% 48,1% 55,6% 29,6% 28% 18,5%
5

- Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và giảng dạy: Đủ số phòng
học và chỗ ngồi cho số học sinh trong nhà trường. Các trang thiết bị đã được
cung cấp tương đối đủ theo quy định những đồ dùng và thiết bị giảng dạy tối
thiểu của ngành.
-Về học sinh:
Các chỉ số thống kê khi bắt đầu thực hiện SKKN: ( Kết quả khảo sát đầu năm)

Học lực
Tỷ lệ
Chuyên cần
Giỏi Khá TB Yếu



TS
SL % SL % SL % SL %
SL %


Ghi
chú

238 29 12,2

70 29,4

117 49,2

22 9,2 238 100%
Nhìn chung học sinh đi học đều tỷ lệ chuyên cần cao, trong quá trình
học tập chịu khó rèn luyện tu dưỡng. thực hiện tốt các quy định của nhà
trường trong học tập và tu dưỡng.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của hội đồng thi đua khen thưởng
các cấp. Chính vì vậy trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích
xuất sắc. Cụ thể:
+/ Năm 2011 – 2012: UBND tỉnh công nhận tập thể lao động xuất sắc;
Được giám đốc Sở GD&ĐT Lai Châu tặng gấy khen về thành tích 5 năm
thực hiện cuộc vận động: “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”; Thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lập thành tích
chào mừng 30 năm ngày nhà giáo Việt Nam.
2. Tồn tại:
- Năng lực chuyên môn của một số giáo viên còn hạn chế về kiến thức và
nghiệp vụ sư phạm trước yêu cầu của chương trình đổi mới giáo dục phổ

thông hiện nay.
- Chất lượng mũi nhọn đã có song tỷ lệ học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện
chưa có giải cao.
6

- Đa phần các em là người dân tộc ( chiếm 221/238=92,9%), mức độ hiểu
biết và khả năng tiếp thu kiến thức của các em còn có những hạn chế nhất
định. Một số em dân tộc Mông ở nơi khác chuyển đến ( Tùa Xín Chải, Làng
Mô ), các em dân tộc Mảng ở xa trung tâm ít sử dụng tiếng việt trong giao tiếp
nên việc nâng cao chất lượng học tập cho các em trong năm học sẽ gặp nhiều
khó khăn.
- Cơ sở vật chất còn thiếu một số phòng chức năng ở trung tâm, phòng học
ở trung tâm, bản Nậm Pì, đồ dùng, thiết bị phục vụ cho chương trình dạy học
theo mô hình VNEN cấp phát chậm nên cũng ảnh tới việc tổ chức giáo dục
của trường.
3. Nguyên nhân của tồn tại:
a. Nguyên nhân khách quan:
- Chăn Nưa là xã nằm trong diện chia tách địa giới hành chính thành 2 xã: xã
Chăn Nưa và xã Nậm Pì nên phần nào có ảnh hưởng tới tư tưởng của đội ngũ
CB – GV nhà trường.
- Là năm đầu thực hiện chương trình lớp 1 công nghệ, mô hình trường học
mới VNEN nên công tác quản lý, giảng dạy, đáng giá học sinh còn gặp nhiều
khó khăn.
- Địa bàn trường không tập trung nên phần nào ảnh hưởng cho việc tổ chức
các hoạt động phong trào của nhà trường.
- Tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn thiếu.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác chỉ đạo của BGH đôi lúc chưa thật khoa học.
- Một số giáo viên dạy lâu năm, quá quen với lối dạy áp đặt nên việc tiếp thu
chương trình, SGK và phương pháp dạy học đổi mới còn hạn chế.

- Chất lượng sinh hoạt của tổ khối chuyên môn chưa chú ý đến việc bồi
dưỡng theo chuyên đề nên hiệu quả chưa cao.
7

- Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi chưa có chiều sâu từ công tác chỉ đạo
đến việc lên lớp bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên.
- Phụ huynh ít có điều kiện quan tâm, chăm lo tới việc học tập của học sinh
khi ở nhà.
III. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết các vấn đề.
Qua khảo sát thực tế của đơn vị trường tiểu học số1 Chăn Nưa, để nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh tôi lựa chọn 3 nhóm giải pháp chính sau:
1. Công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong đội ngũ cán
bộ giáo viên nhà trường và toàn xã hội.
2. Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, của các tổ
chuyên môn, của đoàn thể, các bộ phận theo năm học, tháng, tuần.
3. Tập trung chỉ đạo các nội dung, biện pháp giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh trong nhà trường.
Giải pháp thứ nhất là: Công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận, thống
nhất cao trong đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và toàn xã hội.
Đội ngũ CBGV là lực lượng nòng cốt quyết định đến sự phát triển nhà
trường. Ban giám hiệu nhà trường xác định muốn thực hiện tốt: “Các biện
pháp công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng học sinh trong nhà
trường”, trước hết phải đổi mới được quan điểm nhận thức, công tác tư tưởng
của đội ngũ CBGV về nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường. Song song với
công tác quán triệt các văn bản chỉ thị của Đảng, nhà nước và của ngành, nhà
trường chú trọng công tác thực hiện công khai dân chủ trong mọi hoạt động
của nhà trường, luôn lắng nghe tiếp thu những ý kiến đóng góp của CBGV.
Luôn tạo ra không khí lao động trong hội đồng sư phạm sôi nổi, cởi mởi, chan
hòa, chia sẻ giúp đỡ nhau trong công tác, giúp cho CBGV có tâm lý thoải mái,
tự tin, đồng lòng tham gia nhiệt tình trong mọi hoạt đồng phong trào của nhà

trường, cùng xây dựng nhà trường ngày một vững bước đi lên.
8

Công tác tuyên truyền, vận động: Đây là một nhiệm vụ quan trọng của
công tác quản lý, làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền giúp cho Đảng ủy,
chính quyền địa phương thấy rõ được tầm quan trọng của công tác giáo dục:
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, giáo dục là nền tảng của công tác
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, từ đó có sự quan tâm, tạo điều kiện cho
trường phát triển.
Giải pháp thứ hai là: Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của
nhà trường, của các tổ chuyên môn, của đoàn thể, các bộ phận theo năm
học, tháng, tuần.
Kế hoạch của nhà trường có vị trí hết sức quan trọng, nó được coi như là
một bộ xương sống, nếu một bản kế hoạch khoa học, có tính khả thi thì sẽ
thúc đẩy mọi phong trào nói chung và nâng cao được chất lượng giáo dục và
ngược lại. Do dó người hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch một cách bài bản,
khoa học, sát với tình hình thực tế của đơn vị, các chỉ tiêu phải phù hợp và có
tính khả thi cao. Kế hoạch xây dựng phải được sự tham gia đóng góp ý kiến,
sự thống nhất cao của các đồng chí trong ban giám hiệu và các cán bộ chủ
chốt của nhà trường cũng như các thành viên để phát huy trí tuệ tập thể, coi
đây là nghị quyết để mọi người ai cũng có trách nhiệm tham gia, sau đó mới
triển khai và thực hiện thì mới có hiệu quả cao.
Xây dựng kế hoạch của tổ khối chuyên môn và các bộ phận công tác phải
bám sát theo định hướng chỉ đạo của kế hoạch nhà trường. Nội dung kế hoạch
tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể trọng tâm của tổ khối. Các chỉ tiêu, biện
pháp sát thực tế của trường, hướng vào đối tượng học sinh để tổ chức các hoạt
động tập thể và phân loại đối tượng học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
học sinh.
Tất cả các loại hồ sơ, kế hoạch của nhà trường được chỉ đạo thống nhất,
đảm bảo đồng bộ về hình thức, đầy đủ về nội dung, cụ thể giải pháp thực hiện

và các chỉ tiêu phấn đấu trong năm học.
9

Giải pháp thứ ba là: Tập trung chỉ đạo các nội dung, biện pháp giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường.
1. Xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên:
Tôi xác định muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi, để chất lượng thực sự
nâng lên việc đầu tiên cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV của
nhà trường đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai
đoạn hiện nay. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà trường đã tập trung vào
các hình thức bồi dưỡng sau:
* Tự bồi dưỡng:
Có thể coi việc tự bồi dưỡng chuyên môn của mỗi giáo viên là biện pháp
có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của họ. BGH
cần khuyến khích giáo viên xây dựng tốt kế hoạch tự bồi dưỡng ngay từ đầu
năm học. Cuối mỗi học kỳ nhà trường tiến hành kiểm tra kết quả tự bồi dưỡng
của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây là tiêu chí để bình xét thi đua.
* Bồi dưỡng thông qua hoạt động của tổ chuyên môn:
Đây là hoạt động mang tính chất thường xuyên, là hoạt động chính để
nâng cao hiệu quả giảng dạy. Với hình thức này tôi chỉ đạo tổ chuyên môn
thường xuyên cải tiến nọi dung và hình thức sinh hoạt, chú trọng chất lượng
các buổi sinh hoạt chuyên đề, tổ chức cho giáo viên dự giờ lẫn nhau để học
tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, sau mỗi tiết dạy góp ý bổ sung những vấn
đề giáo viên đã làm được hoặc chưa làm được để góp ý rút kinh nghiệm cho
giáo viên kịp thời. Trong năm học nhà trường đã mở được 5 chuyên đề: Dạy
học theo mô hình trường học mới VNEN khối 2,3; Phương pháp dạy học môn
tiếng việt lớp 1 theo chương trình công nghệ; Công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi khối 4-5, Biện pháp rèn chữ viêt đẹp cho học sinh.
* Bồi dưỡng tập trung:
10


Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên giáo viên tham gia học lớp
bồi dưỡng thường xuyên và các lớp tập huấn do phòng, ngành tổ chức một
cách tự giác và có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng, học tại chức
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngoài ra tôi quan tâm tới việc tổ chức phong trào thi đua: Thi làm đồ dùng
dạy học; viết sáng kiến kinh nghiệm ; Quan tâm xây dựng đội ngũ cốt cán
của nhà trường.
2. Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Một là: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
Căn cứ vào 5 nhiệm vụ của người học sinh tiểu học, nhà trường xây dựng kế
hoạch chỉ đạo các giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác giáo dục ý thức đạo
đức của các em thông qua:
Dạy đúng, dạy đủ chương trình môn đạo đức ở từng khối lớp.
Nêu gương người tốt việc tốt; Phát động các phong trào thi đua: “Nói lời
hay, làm việc tốt”; Tổ chức đọc sách báo, thi kể chuyện
Khen thưởng và trách phạt phải đúng người, đúng việc.
Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen ứng sử,
sử lý tình huống thông qua các bài tập thực hành, các hội thi.
Đặc biệt các CB, GV, CNV trong nhà trường phải làm gương về mọi mặt
cho học sinh noi theo như: Giao tiếp, ứng sử, lời nói mẫu mực, việc làm, cử
chỉ, hành động phải mô phạm
Hai là: Các biện pháp nâng cao chất lượng học của học sinh.
a. Việc nâng cao chất lượng đại trà.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Nên ngay từ đầu năm học BGH
tập trung chỉ đạo:
- Thực hiện tốt việc phân loại học sinh đầu năm học, từ đó tổ chức ký cam
kết chất lượng với giáo viên trong hội nghị đầu năm học; Chọn những giáo
11


viên có kinh nghiệm, nhiệt tình bố trí giảng dạy các lớp đầu vào (lớp 1),
đầu ra ( lớp 5).
- Chỉ đạo giáo viên dạy đúng chương trình, tích cực đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức lớp học sao cho phù hợp đối tượng học sinh, khuyến
khích học sinh khá, giỏi vươn lên, em yếu không nản mà cố gắng vươn lên
trong học tập.
- Chỉ đạo việc áp dụng phương pháp dạy học theo mô hình trường học
mới VNEN, lớp 1 công nghệ, hướng dẫn học sinh tích cực chủ động, sáng
tạo rèn luyện thói quen tự học, tinh thần học tập hợp tác trong học tập
- Tổ chức mở các chuyên đề giảng dạy các phân môn: Tiếng việt, toán,
TNXH để nâng cao chất lượng soạn giảng, các hình thức tổ chức lớp học
sao cho linh hoạt, phù hợp đối tượng học sinh Tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, giao lưu tiếng việt nhằm nâng vốn ngôn ngữ
tiếng việt, tính mạnh dạn, hứng thú học tập cho các em.
- Chỉ đạo thực hiện chấm trả bài đúng quy định, chú trọng việc sửa lỗi cho
học sinh. Đổi mới công tác ra đề thi, hình thức kiểm tra đánh giá học sinh,
đổi chéo coi chấm các đợt kiểm tra định kỳ trong năm học.
- Ban giám hiệu tăng cường dự giờ thăm lớp, thường xuyên kiểm tra,
thanh tra đột xuất về công tác chuyên môn, chất lượng học sinh của từng
lớp để điều chỉnh kịp thời kế hoạch.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong năm học nhân các ngày lễ lớn
trong tháng, năm. Tổ chức khen thưởng động viên kịp thời.
b. Việc nâng cao chất lượng mũi nhọn.
Công tác mũi nhọn của nhà trường là kết quả đánh giá khả năng tổ chức,
quản lý của BGH, khả năng, năng lực thực sự của giáo viên, là phong trào bề
nổi của nhà trường. Để có đội ngũ học sinh giỏi các cấp nhà trường đã thực
hiện các giải pháp:
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài.
12


+ Lên kế hoạch thi, chọn đội tuyển; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngay từ
đầu năm học; Phân công cho một đồng chí trong ban giám hiệu trực tiếp chỉ
đạo, chọn giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để bồi dưỡng. Sắp
xếp thời khóa biểu ôn tập; tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất.
+ Làm tốt khâu tuyên truyền ý thức trách nhiệm của giáo viên, ý thức của
học sinh trong việc tham gia ôn luyện của đội tuyển, từ đó nêu cao tinh thần
trách nhiệm của người thầy, sự cố gắng vươn lên của các em học sinh trong
học tập, trong các kỳ thi.
+ Phối hợp cùng phụ huynh trong việc tạo điều kiện thời gian ôn cho con
em mình ở nhà cũng như ở trường. Động viên tinh thần khi các em đi thi
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong các năm học qua việc thực hiện đề tài: “Biện pháp công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà trường” từ
năm học 2010 – 2011 đến cuối học kỳ I năm học 2012- 2013, trường tiểu học
số 1 Chăn Nưa đã đạt được những kết quả đáng kể như sau:
* Các danh hiệu thi đua: - Đối với CB-GV:
Năm học 2010 – 201: Trường đã được công nhận: “ Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” và năm học 2011 – 2012 nhà trường vẫn giữ vững danh
hiệu đó và được Sở giáo dục và đào tạo tặng giấy khen về thành tích 5 năm
thực hiện phong trào xây dựng: “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Năm học 2011 - 2012 trường được công nhận trường: Trường tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia mức độ I.
Năm
học
Tổng số
CBGV

GV DG cấp
trường

GV DG cấp
huyện
GV DG
cấp tỉnh
Viết CĐ cấp
trường
Chủ nhiệm
giỏi cấp
trường
CSTĐ
CS
LĐTT
2010 -
2011
34
13/14 đ/c dự thi
= 92,9%
3/3 đ/c dự
thi
= 100%
2 đ/c
(bảo lưu)
10/15 đ/c
= 66,7 %
8 /20 đ/c
= 40%
3/34 đ/c
= 8,8%
23/34 đ/c
= 67,6%

2011 -
2012
35
17/18 đ/c
= 94,4%
8/8 đ/c
= 100%

9/12 đ/c
= 75 %
10/19 đ/c
= 52,6%
6/35 đ/c
= 17,1 %
26/35 đ/c
= 74,3%
13

2012-
2013
34
/19/19 đ/c
= 100%
9/9đ/c
= 100%

9/13 đ/c
=69,2%
15/19 đ/c
= 78,9 %



- Đối với học sinh:


+ Xếp loại hai mặt giáo dục:

Xếp loại văn hoá
Năm học
TS
HS
Xếp loại hạnh
kiểm
G K
TB
Y
Chuyển
lớp

Chuyển
cấp
2010 - 2011 245

242/245 em =
98,8 %

46 em
= 18,8 %
92 em
= 37,6%

103 em
= 42,9 %
4 em
= 1,6 %
242/245em
= 99 %
63/ 63 em
= 100 %
2011 -2012 227

227 em =100 %

53 em
= 23,3 %
89 em
= 39,2 %
83 em
= 36,6 %
2 em
= 0,9 %
227/227em
= 100 %
50/ 50 em
= 100 %
2012 - 2013 240

240 em = 100%

56 em
= 23,3 %

93 em
= 38,8%
89 em
= 35,9 %
2 em
= 0,8 %
238/240em
= 99,2%.
50/51 em
= 98%

+ Danh hiệu thi đua:
HS dự thi HSG lớp 3,4,5 các cấp

HS dự thi viết chữ đẹp các cấp

Năm
học
Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh
HS giỏi HS TT
Cấp trường Cấp huyện
2010 -
2011
46 em 8 em

0/1 em


46 em 92 em
2011 -

2012
53 em 6em

0/2 em

53 em 89 em
40/40 em
= 100 %
2012 -
2013
56 em
Lớp 4,5: 10
em; olimpic:
4/6 em

56 em 93 em
* Chất lượng đội ngũ giáo viên:
Hồ sơ: Tốt:17 đ/c; Khá: 8đ/c; Trung bình: 2 đ/c.
Chuyên môn: Giỏi: 19 đ/c; Khá: 6 đ/c; Trung bình: 2 đ/c.
Sau đây là một số hình ảnh minh họa của nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh.
14



Tổ chức hoạt động dạy và học theo mô hình trường học mới VNEN


15




Hoạt động ngoại khóa của các em học sinh nhà trường


16



Hoạt động theo chương trình lớp 1 công nghệ


Các bước phân tích ngữ âm (fai video)
20130415_075857.mp4

17

PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm.
Qua thực hiện đề tài trên, tôi thấy rằng để thực hiện tốt các: “Biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà
trường”. Thì người quản lý cần phải làm tốt một số nội dung sau:
1. Người quản lý thực sự là người đầu tầu, có lập trường tư tưởng vững
vàng và phải có cái tâm, cái tầm, hết lòng vì học sinh, coi trường là nhà. Luôn
trăn trở tìm ra giải pháp tối ưu, phát huy những mặt mạnh của tập thể và tranh
thủ được sự ủng hộ của các cấp.
2. Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, chính trị trong đội ngũ
CBGV nhà trường và toàn xã hội để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
3. Thực hiện đổi mới trong công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của nhà

trường, của tổ khối chuyên môn và các bộ phận một cách khoa học và lô
gic: Đồng bộ về hình thức, đầy đủ về nội dung, cụ thể về giải pháp và chỉ
tiêu thực hiện.
4. Có những giải pháp, biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ, chất
lượng giáo dục học sinh; Chú trọng chất lượng giáo dục đại trà và chất
lượng mũi nhọn của nhà trường.
5. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: “ Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục” và các phong trào thi đua xây dựng: “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; công tác: “Duy trì Trường chuẩn quốc gia” và
“Công tác tự dánh giá kiểm định chất lượng” một các đồng bộ, khoa học
trong quá trình thực hiện mục tiêu chung của nhà trường trong năm học.
18

6. Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ nhà trường; Công tác thi đua khen
thưởng để nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong nhà trường.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
- Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài là đúng đắn.
Qua đó nhận thức của mọi người về công tác: “Đổi mới công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường” đã được
nâng lên cao hơn rõ rệt.
- Kết quả điều tra cơ bản của trường tiểu học số 1 Chăn Nưa là khách
quan, đã xác định rõ được thực trạng của việc thực hiện: “Biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường”
của đội ngũ giáo viên nói chung, của nhà trường nói riêng.
- Kết quả quan sát, thực hành, thực nghiệm, tổ chức thi đua trực tiếp tại
nhà trường, đã khẳng định tính đúng đắn và khoa học của những giải
pháp chỉ đạo mà tôi đã thực hiện trong đề tài.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai.
- Phạm vi của đề tài được ứng dụng thực hiện trong trường tiểu học.
- Thời gian thực hiện của đề tài trong tất cả các năm học.

IV. Những kiến nghị, đề xuất.
1. Đối với phòng giáo dục:
Đầu tư thêm kinh phí hỗ trợ cho công tác tu sửa cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của nhà trường hàng năm có trọng tâm, trọng điểm hơn.
Tạo điều kiện cho ban giám hiệu, cán bộ giáo viên, nhân viên được đi
tham quan, học tập kinh nghiệm của đơn vị trường xuất sắc.
2. Đối với cấp ủy, chính quyền xã
Luôn quan tâm hơn nữa tới công tác tu sửa trường lớp ở các điểm bản
lẻ. Làm tốt công tác tuyên truyền để huy động và duy trì tốt số lượng học
19

sinh để đảm bảo tỷ lệ đi học chuyên cần cao hơn. Phát huy cao hơn công
tác khuyến học của xã.
Chỉ đạo bản có kế hoạch bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường trong dịp
hè, lễ tết.
3. Đối với nhà trường.
Chi bộ, ban giám hiệu nhà trường tiếp tục đầu tư thêm tài liệu cho công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.



Chăn Nưa, ngày 25 tháng 3 năm 2013
Người viết


Nguyễn Thị Nga














20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Điều lệ trường tiểu học.
2. Luật giáo dục sửa đổi
3. Chỉ thị 40/ 2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của BGD&ĐT về việc
phát động phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn: 2008 – 2013.
4. Sở GD&ĐT Hà Nội giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học,
nhà xuất bản Hà Nội năm 2006.
5. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012 – 2013 về giáo dục Mầm
Non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên
nghiệp của nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Thái Duy Tuyên, giáo dục hiện đại, nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội.
















21


Mục lục

MỤC Nội dung Trang
Phần mở đầu 1
I Lý do chọn đề tài 1
II Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
III Mục đích nghiên cứu 2
IV Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 2
Phần giải quyết vấn đề 3
I Cơ sở lý luận 3
II Thực trạng của vấn đề 4
III Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề.

7
IV Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 12
Phần kết luận 17
I Những bài học kinh nghiệm 17
II Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 18

III Khả năng ứng dụng, triển khai 18
IV Những kiến nghị đề xuất 18
Tài liệu tham khảo 20
Mục lục 21








22

Hội đồng khoa học trường tiểu học số 1 Chăn Nưa
Nhậnxét:






Xếp loại:
Chăn Nưa, ngày tháng 4 năm 2013
Hiệu trưởng




Hội đồng khoa học Phòng giáo dục và đào tạo huyện Sìn Hồ.

Nhậnxét:






Xếp loại:
Sìn Hồ, ngày tháng năm 2013
Trưởng phòng


23

Hội đồng khoa học Huyện Sìn Hồ.
Nhậnxét:






Xếp loại:
Sìn Hồ, ngày tháng năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG




Hội đồng khoa học Tỉnh Lai Châu.

Nhậnxét:






Xếp loại:
Lai Châu, ngày tháng năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


×