Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng cải cách thủ tục hành chính và các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân xã trà giang, huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.78 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TRẦN THỊ LY THANH

TÊN ĐỀ TÀI KHĨA LUẬN
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRÀ GIANG, HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NĂM HỌC 2022 – 2023

Tên đề tài: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRÀ GIANG, HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ly Thanh – Lớp 19SCD
Khóa: 2019 – 2023


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồi Thương
Đơn vị cơng tác: Khoa Giáo dục Chính trị

Đà Nẵng, năm 2023


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Sư phạm Đà Nẵng vì đã tạo điều kiện về
cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu
thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thơng tin.
Xin cảm ơn cơ Nguyễn Thị Hồi Thương đã hướng dẫn tận tình, chi tiết
để em có đủ kiến thức và hồn thành bài khóa luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến
thức, trong bài khóa luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía thầy cơ để bài
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin cam đoan nội dung đề tài “Thực trạng cải cách thủ tục hành chính
và các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân xã Trà Giang,
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là một cơng trình nghiên cứu độc lập
khơng có sự sao chép của người khác. Trong q trình viết bài có sự tham khảo
một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, nếu có vấn đề gì sai sót em xin chịu hồn
tồn trách nhiệm!
Lời cuối cùng, em xin kính chúc q thầy cơ nhiều sức khỏe, thành công
và hạnh phúc!

I


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
DANH MỤC KÍ KIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. IV
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .........................................................4
4.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................4
4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..............................................................................4
6. Ý nghĩa nghiên cứu ...............................................................................................7
7. Cơ cấu khóa luận ...................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ....9
1.1 Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính ...................................9
1.1.1. Thủ tục hành chính ...................................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính .................................................................9
1.1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính .................................................................12
1.1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước .......................13
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ..................................................................16
1.1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính .................................................16
1.1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ...................................................17
1.1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính ......................................19
1.1.2.4. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính ...........................23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ TRÀ GIANG, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG

II


NAM. ........................................................................................................................27
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội xã Trà Giang 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................27
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội .........................................................................28
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở xã Trà Giang, huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam. ..........................................................................................29
2.2.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................31
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế ...........................................................................35
2.2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế..........................................................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................38
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH Ở XÃ TRÀ GIANG, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................39
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính ở xã Trà Giang, huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................39
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở xã Trà
Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. ...................................................44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................47
KẾT LUẬN ..............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50
PHỤ LỤC:............................................................................................................. PL1

III


DANH MỤC KÍ KIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA

CNH

cơng nghiệp hóa

HĐH

hiện đại hóa

HĐND

hội đồng nhân dân

TTHC

thủ tục hành chính

QLHCNN

quản lý hành chính nhà nước

UBND

ủy ban nhân dân

IV



A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ngày càng phát triển, trước xu thế tồn cầu hố kinh tế và văn
hố, cải cách hành chính là một vấn đề cần thiết của hầu hết các nước trên thế
giới, nhằm mục đích xây dựng một nền hành chính Nhà nước hiện đại, linh
hoạt, khoa học, hiệu quả, giảm phiền hà - một nền hành chính lấy đối tượng
phục vụ làm trung tâm, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hồn
thiện nền hành chính. Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà
nước đang là tâm điểm trong các nỗ lực phấn đấu của Đảng và Nhà nước nhằm
tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà
nước của dân, do dân, vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và
văn minh” và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
TTHC là cơ sở, điều kiện cần thiết để cơ quan Nhà nước giải quyết công
việc của công dân và các tổ chức theo quy định pháp luật, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phản ánh bản chất dân chủ, tính phục vụ,
khoa học và hiện đại của nền hành chính. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với
hội nhập quốc tế sâu, rộng và sự tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư thì cơng tác cải cách TTHC, nhất là những thủ tục liên quan
đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp và cả TTHC
nội bộ giữa cơ quan hành chính Nhà nước đã được Đảng và Nhà nước ta xác
định là nội dung quan trọng trong công tác cải cách TTHC.
Mặc dù người đứng đầu cơ quan hành chính rất quan tâm và quyết liệt
trong thực hiện cải cách TTHC nhưng công chức thừa hành cịn chưa chủ động
và tích cực; chất lượng giải quyết TTHC chưa cao. Tính chuyên nghiệp, năng
động, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, cịn có mặt hạn
chế, vẫn cịn trường hợp người dân, tổ chức phản ánh về việc trễ hẹn, phiền hà

trong giải quyết TTHC… Phương pháp quản lý, cách thức làm việc, phối hợp
1


thực hiện cơng việc trong các cơ quan hành chính trong việc luân chuyển, giải
quyết TTHC chưa thực sự hợp lý, kịp thời.
Những hạn chế trên đã và đang tạo ra thách thức đối với các nhà lãnh đạo
chính quyền địa phương của xã Trà Giang, rằng làm thế nào để TTHC không
trở thành yếu tố gây cản trở đối với hoạt động giao dịch phục vụ sản xuất, kinh
doanh của người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Để giúp giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng của tình
hình cải cách TTHC xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam để
nhận xét, đánh giá đúng tình hình thực tế, tìm ra những hạn chế, xác định
nguyên nhân của những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện cải
cách TTHC trên địa bàn xã trong những năm tới là một vấn đề cần thiết.
Nằm trong sự vận động, phát triển chung của cả bộ máy hành chính Nhà
nước. Cải cách TTHC ở UBND xã là rất cần thiết, cấp bách, mang tính liên tục.
Đội ngũ cán bộ của UBND xã cần sửa đổi những thủ tục không phù hợp, những
thủ tục bất cập, bất hợp lý phát hiện khi điều hành bộ máy của mình, ln cải
cách thể chế theo hướng mới nhất, bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức, cải cách những TTHC để hoạt động của nền hành chính
tại UBND xã Trà Giang ngày càng phát triển, hiện đại và phù hợp với thực tế
hơn. Với mục đích nhằm nâng cao nhận thức của bản thân về cải cách TTHC,
tìm hiểu thực trạng cải cách hành chính tại UBND xã Trà Giang và đưa ra các
giải pháp để từ đó nhằm góp phân nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp
phần xây dựng được nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
CNH, HĐH, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh nghiệp và
xã hội. Vì vậy, em chọn đề tài: “Thực trạng cải cách thủ tục hành chính và các
giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân xã Trà Giang, huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” với hy vọng và mong muốn đóng góp cơng sức
nhỏ bé của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền hành
chính UBND xã Trà Giang đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước trong giai đoạn hiện nay.
2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khái quát chung một số vấn đề về thực hiện chính sách cải cách
TTHC và các giải pháp cải cách TTHC tại UBND xã Trà Giang, huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn thực hiện chính sách cải cách TTHC tại xã Trà Giang nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND xã, đề xuất một số giải pháp trong thời gian từ 2019 đến năm 2022
tại xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hành chính và cải cách
TTHC.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cải cách TTHC trên
địa bàn xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp thực hiện cải cách
TTHC trên địa bàn xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác cải cách TTHC trên địa bàn
xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cải cách TTHC.

- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện cải cách
TTHC tại UBND xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2019 đến năm 2022.

3


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Trong q trình nghiên cứu khóa luận đã sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách cải cách hành chính.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện
chứng duy vật của triết học Mác – Lênin; các đường lối chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước ta về cải cách TTHC.
- Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu sẵn có: Thu thập và phân tích
những số liệu từ cơ quan có thẩm quyền và nhiều nguồn khác.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về TTHC và cải cách TTHC ở dạng
sách xuất bản, bao gồm:
- Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2014), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành
chính nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Kết cấu cuốn sách bao gồm
08 chương, được biên soạn trên cơ sở tiếp thu những tư tưởng, học thuyết về
hành chính đang được phổ biến rộng rãi ở trong và ngoài nước. Nội dung cuốn
sách tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói
chung và hành chính nhà nước nói riêng, như: các khái niệm cơ bản, đặc điểm,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước; các yếu tố cấu thành
nền hành chính nhà nước và quyết định hành chính nhà nước; chức năng, hình
thức và phương pháp hành chính nhà nước; kiểm sốt bên ngồi và kiểm sốt

nội bộ đối với hành chính nhà nước; giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành
chính nhà nước.
- Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2016), “Cải cách hành chính nhà nước Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, do PGS.TS:
Sách gồm 5 chương, đề cập đến các vấn đề về quyền hành pháp và các cách
tiếp cận về hành chính nhà nước, các mơ hình hành chính nhà nước và xu hướng

4


cải cách hành chính trên thế giới, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam qua
các thời kỳ (từ 1945-2012; từ năm 2013 đến nay).
- TS. Phạm Đức Chính và PGS.TS. Ngơ Thành Can, (2014), “Kỹ năng
quản lý hành chính”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã cho thấy
những kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính như tư
duy, phân tích, giao tiếp, quản lý thời gian làm việc… giúp nhà quản lý nắm
bắt được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hồn thiện chức
năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao trong quản lý.
- Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2012), “Thủ tục hành chính -Lý luận
và thực tiễn”, Nxb. Chính trị Quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả đã
phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng
bằng thực tiễn không chỉ trong cải cách TTHC ở Việt Nam mà cả ở một số
nước trên thế giới một cách sinh động. Ngồi ra, cịn có các tài liệu xuất bản
khác có giá trị liên quan đến chủ đề TTHC và cải cách TTHC như: Những vấn
đề cơ bản về thực hiện TTHC; Học viện Hành chính Quốc gia (2012), Giáo
trình TTHC; Nguyễn Ngọc Hiến (2011), Các giải pháp cải cách hành chính ở
Việt Nam; Lê Chi Mai (2015), Từ mơ hình "một cửa" một số giải pháp để cải
cách dịch vụ hành chính cơng, thơng tin khoa học hành chính; Học viện hành
chính quốc gia (2010), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “CCHC nhà nước ở Việt Nam
dưới góc nhìn của các nhà khoa học”.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích lý luận, thực tiễn về TTHC

và cải cách TTHC ở những góc nhìn khác nhau, cung cấp thơng tin đa chiều
giúp cho tác giả có được những kiến thức tham khảo hữu ích phục vụ cho việc
xây dựng cơ sở lý luận trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy nhiên,
các cơng trình nghiên cứu trên, khơng phân tích sâu về TTHC và cải cách TTHC
của một lĩnh vực chuyên môn cụ thể trong hoạt động QLNN, trong khi đây là
vấn đề được nhiều người làm công chức chuyên mơn quan tâm. Có thể coi là
một trong những hạn chế của các cơng trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản
của các tác giả được đề cập.

5


Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về TTHC và cải cách TTHC ở dạng
luận văn, luận án, báo cáo khoa học, bao gồm:
- Đỗ Thị Toan (2012), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thơng trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính
quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khái quát thực trạng, những kết quả
đạt được cùng khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ
chế một cửa liên thơng tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký
kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, tác giả
đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc đang
cịn tồn tại.
- Văn Thị Hồn (2013), “Đổi mới thủ tục hành chính trong tuyển dụng
viên chức”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính
quốc gia. Với nghiên cứu của mình, tác giả đã mang lại tầm nhìn bao quát về
thực tiễn TTHC trong tuyển dụng viên chức tại nước ta, dựa trên quan điểm lấy
cải cách, đổi mới TTHC là mấu chốt trong việc tuyển dụng nguồn viên chức
chất lượng, hiệu quả, góp phần rút ngắn khoảng cách mối quan hệ giữa Nhà
nước và Nhân dân.

- Đào Thị Oanh (2014), “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân quận Thanh Xuân”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện
Hành chính quốc gia. Theo quan điểm của tác giả, vấn đề nhận thức của lãnh
đạo cơ quan hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ cũng như của người dân
và cộng đồng doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào mang lại
những kết quả mới cho công cuộc cải cách TTHC. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng, phân tích nguyên nhân cũng như xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết
của việc cải cách TTHC tại quận Thanh Xuân, tác giả đã đề xuất, kiến nghị một
hệ thống gồm ba nhóm giải pháp nhằm góp phần hồn thiện sự nghiệp cải cách
TTHC nói chung và cơng tác cải cách TTHC tại quận Thanh Xuân nói riêng.
- Nguyễn Thùy Lan (2017), “Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
6


Hành chính quốc gia. Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho các cán bộ
quản lý ở cấp địa phương tại quận Đống Đa và các địa phương tham khảo, áp
dụng trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -2020,
giai đoạn 2 thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về chương
trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2011 -2020 của Chính phủ.
Các cơng trình nghiên cứu ở dạng luận văn nêu trên, đã đưa ra những vấn
đề lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở nhiều góc độ nghiên cứu hoặc tiếp
cận khác nhau. Việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên đây, có ý nghĩa
quan trọng đối với tác giả trong quá trình chuẩn bị triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu đề tài Khóa luận. Qua tổng quan, tác giả nhận thấy các nghiên cứu
trên dù không trực tiếp bàn về cải cách TTHC cấp xã và tương đương, nhưng
đã cung cấp cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan như: Cải cách TTHC theo cơ
chế một cửa, một số văn bản về cải cách TTHC, một số vấn đề về cải cách
TTHC, đổi mới TTHC trong tuyển dụng viên chức, ...
Đây là nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả chọn lọc, tiếp thu và sử dụng

làm tài liệu tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình. Việc tổng quan cũng đã
giúp cho tác giả nhận thấy và có thể khẳng định rằng chưa có cơng trình nghiên
cứu nào về cải cách TTHC tại cấp xã trên địa bàn xã Trà Giang, huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam. Đây cũng là khoảng trống lớn trong nghiên cứu về chủ
đề TTHC và cải cách TTHC. Với mong muốn góp phần lấp đầy khoảng trống
này, tác giả đã xác định trọng tâm nghiên cứu cho đề tài khóa luận là “Thực
trạng cải cách thủ tục hành chính và các giải pháp cải cách thủ tục hành chính
tại ủy ban nhân dân xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Khóa luận có thể giúp cho các cơ quan Nhà nước có thêm cơ sở thực tiễn
để nghiên cứu và ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn hơn.
- Việc nghiên cứu thực trạng thực hiện cải cách TTHC theo mơ hình một
cửa liên thơng sẽ giúp cho cán bộ, công chức thực hiện tốt hơn công tác cải
cách TTHC theo mơ hình một cửa liên thơng tại UBND xã Trà Giang, huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
7


- Khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho các tác giả nghiên cứu và
cho các cơ sở trên địa bàn xã nói riêng và trong cả huyện nói chung.
7. Cơ cấu khóa luận
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính.
- Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã
Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính ở xã Trà Giang, huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

8



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH

1.1 Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Nhắc đến khái niệm TTHC, từ trước đến nay có rất nhiều các quan điểm,
cách hiểu khác nhau. Có quan điểm cho rằng TTHC là trình tự giải quyết bất
kỳ vụ việc nào do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện; quan điểm khác lại cho
rằng: TTHC là trình tự thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước, bao gồm cả trình tự hoạt động xây dựng pháp luật. Có quan điểm
lại cho rằng: TTHC là trình tự mà cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các
tranh chấp về quyền và xử lý vi phạm pháp luật. [1]
Trong cuốn “ Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam” Nguyễn Thị La, Hoàng Thị Hoài Hương
(đồng chủ biên), đã nêu định nghĩa về thủ tục hành chính là “một loại quy phạm
pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm
quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết cơng việc của
các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân cơng dân”.
Giáo trình Thủ tục hành chính định nghĩa “Thủ tục hành chính là trình tự,
cách thức giải quyết cơng việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân”. [27]
Trong cuốn Thuật ngữ Hành chính tác giả lại hiểu về thuật ngữ thủ tục
hành chính là: “Tồn bộ quy tắc, thể thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định theo đó cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức, cá nhân phải tuân
theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau và
giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, công dân”.


9


Như vậy, có thể thấy rằng có rất nhiều ý kiến, quan điểm, cách định nghĩa
khác nhau về TTHC. Nhưng tựu chung lại, tất cả các quan điểm trên đều có đặc
điểm chung, thống nhất ở một điểm đó là TTHC là trình tự, trật tự thẩm quyền
của cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức, cá nhân được ủy quyền hành
pháp trong giải quyết công việc của Nhà nước, các u cầu chính đáng của cơng
dân hoặc tổ chức nhằm thực hiện nghĩa vụ hành chính, bảo đảm cơng vụ nhà
nước và lợi ích của cơng dân. [20]
Để thống nhất cách hiểu về TTHC dưới góc độ quản lý nhà nước, Nghị
định 63/2010/NĐ -CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kıểm soát TTHC đã
đưa ra khái niệm về TTHC như sau: “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. [2]
Có thể nói, đây là một khái niệm khá rõ ràng, đầy đủ, cho thấy ý nghĩa,
vai trò của TTHC trong quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu nhu
cầu, định ra phương hướng, biện pháp thích hợp để cải cách TTHC nhằm xây
dựng nền hành chính hiện đại đáp ứng nhu cầu QLNN trong điều kiện hiện nay.
TTHC là thuộc tính của hoạt động quản lý, là phương thức phục vụ công quyền.
TTHC tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình quản lý của nhà nước, thuận
tiện cho người dân trong quá trình tham gia vào các hoạt động. Ngược lại TTHC
rườm rà, phức tạp sẽ cản trở các hoạt động, là kẻ hở cho các đối tượng xấu lợi
dụng gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân, từ đó làm giảm lịng tin của người dân
đối với Nhà nước.
Thủ tục hành chính là cách thức và trình tự thực hiện thẩm quyền quản
lý hành chính nhà nước của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước và cách
thức tham gia vào các cơng việc quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quản
lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật. [3]

Trong thủ tục hành chính có chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ
thể tham gia thủ tục hành chính. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ
thể có thẩm quyền nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính bao
10


gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức và những người có thẩm quyền. Chủ thể
tham gia thủ tục hành chính có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cơng dân. [4]
Mỗi hoạt động quản lý theo cách nói thơng thường (ví dụ, hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động cấp giấy phép, hoạt động xử phạt
vi phạm hành chính...) thực chất là chuỗi những hoạt động diễn ra theo trình tự
nhất định mà mỗi hoạt động cụ thể trong đó có thể được thực hiện bởi những
chủ thể khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, với nội dung và nhằm những
mục đích khác nhau. Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó phụ thuộc một phần đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ
thể, mục đích, nội dung, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong một
chuỗi hoạt động thống nhất, tức là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành các hoạt
động quản lý. Thủ tục đóng vai trị quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà
nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của thủ tục hành chính là tổng thể các
quy phạm pháp luật xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào
các quan hệ xã hội do luật hành chính xác lập nhầm thực hiện các quy phạm
vật chất của luật hành chính. Thực ra thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật
hành chính quy định nên thủ tục hành chính chính là nội dung của nhóm quy
phạm pháp luật hành chính (thường gọi là quy phạm thủ tục) chứ thủ tục không
phải là quy phạm pháp luật.
Như vậy, TTHC gồm:
- Các bước tiến hành (của đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan giải quyết
TTHC) trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
- Các loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện TTHC cần phải nộp hoặc xuất
trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TTHC trước khi cơ quan

thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một cơng việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức.
- Những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng
hoặc phải làm khi thực hiện một TTHC cụ thể.

11


TTHC được quy định để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện hoạt động
quản lý Nhà nước. Thơng qua TTHC, các cá nhân, tổ chức có thể dễ dàng thực
hiện được quyền của mình. [5]
1.1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính
Thứ nhất, TTHC được xác định bới các quy phạm TTHC. Quy phạm thủ
tục là những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm
quyền của từng cơ quan để xử lý công việc.
Mọi hoạt động QLHCNN phải được tiến hành theo những thủ tục nhất
định, nhưng khơng có nghĩa là mọi hoạt động trong QLNN đều phải được điều
chỉnh bởi quy phạm TTHC. Bởi lẽ, về mặt lý luận, pháp luật không thể và cũng
không cần thiết phải điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, chỉ các TTHC quan trọng
mới phải được quy định bởi pháp luật nhằm đảm bảo sự tuân thủ chặt chẽ.
Thứ hai, TTHC là thủ tục thực hiện các hoạt động QLNN hay TTHC được
thực hiện bởi các chủ thể QLHCNN là: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã
hội, cá nhân được nhà nước trao quyền, trong đó quan trọng nhất phải kể đến
các CQHC, các CB, CC trong hệ thống cơ quan này. Vì các cơ quan hành chính
có chức năng QLHCNN nên các chủ thể trong hệ thống cơ quan đó khơng chỉ
thực hiện phần lớn các TTHC mà còn thực hiện các thủ tục liên quan đến các
hoạt động QLHC quan trọng nhất. Ngoài các CQHC, các CQNN khác cũng
tiến hành các TTHC khi thực hiện các hoạt động QLHCNN như: khi xây dựng,
củng cố chế độ công tác nội bộ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC
khi tiến hành các hoạt động QLHCNN trao quyền trong những trường hợp cụ

thể do pháp luật quy định.
Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp. Sự đa dạng, phức tạp đến từ sự đa
dạng, phức tạp của hoạt động QLNN. Chủ thể và khách thể của TTHC đều đa
dạng, phức tạp. QLHCNN chủ yếu là hoạt động định hướng cho phép, nhiều
trường hợp phải ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương đòi hỏi thi hành kịp thời
nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả. Vì vậy, quy định TTHC phải kết
hợp những khuôn mẫu ổn định tương đối, chặt chẽ với các biện pháp thích ứng
cho từng loại cơng việc, vừa chặt chẽ, vừa linh hoạt với các tình huống xảy ra.
12


Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền HCNN đang chuyển từ nền hành
chính cai quản sang nền hành chính phục vụ.
Thứ tư, so với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính, TTHC có tính
năng động hơn và đòi hỏi thay đổi nhanh hơn. TTHC phụ thuộc đáng kể vào
nhận thức chủ quan của chính những người xây dựng. Nếu nhận thức đó phù
hợp với địi hỏi của thực tế khách quan thì TTHC sẽ mang nhiều tiến bộ, thiết
thực phục vụ cho cuộc sống. Nhưng nếu nhận thức không phù hợp với yêu cầu
khách quan sẽ xuất hiện những TTHC lạc hậu, thậm chí làm hạn chế quyền của
các tổ chức, cơng dân. [6]
1.1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước
Giải thích về thuật ngữ TTHC tại Nghị định số 63/2013/NĐ-CP cho phép
chúng ta đánh giá đúng ý nghĩa, vai trò của quy định TTHC trong quản lí hành
chính nhà nước, cụ thể: Trong mối tương quan giữa quy định nội dung và quy
định thủ tục của văn bản quy phạm pháp luật, thì quy định TTHC là một bảo
đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy định nội dung. Quy định TTHC là một
bộ phận quan trọng của quy phạm pháp luật hành chính, là phương tiện để đưa
các quy phạm nội dung của Luật hành chính và một số ngành luật khác vào
cuộc sống. [15]
Quy phạm nội dung quy định các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ

quan quản lý hành chính nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức… và quy phạm TTHC chỉ ra cách thức cụ thể để thực hiện các nội dung
đó.
Ví dụ: từ quy phạm nội dung về khai sinh: trẻ em có quyền được khai sinh
và có quốc tịch; cha mẹ, ơng bà, hoặc những người thân thích khác có trách
nhiệm đi khai sinh cho trẻ em, pháp luật hộ tịch quy định thủ tục “Đăng ký khai
sinh” để bảo đảm thực hiện quyền khai sinh của trẻ em...
Các quy phạm TTHC là phương tiện để thực hiện các quy phạm nội dung,
thiếu các quy phạm thủ tục thì việc áp dụng quy phạm nội dung sẽ khơng thống
nhất, dễ mất trật tự trong hoạt động quản lý. Thực tế, người dân quan tâm nhiều
đến quy định TTHC vì quy định TTHC buộc họ phải biết và chấp hành khi có
13


yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan hành chính giải quyết một cơng việc hành chính
cụ thể liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ. Đây cũng chính lý do để các cơ
quan có thẩm quyền đặt ra vấn đề hoàn thiện hệ thống quy phạm TTHC.
Quy định TTHC trực tiếp liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền của các
chủ thể quản lí hành chính nhà nước và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức.
Mỗi một quy định TTHC đều có sự hiện hữu của hai nhóm chủ thể: cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và cá nhân, tổ chức tham gia. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết được quyền nhân danh nhà nước buộc đối tượng tham gia phải
tuân thủ quy định pháp luật, quy định TTHC … (tính chất mệnh lệnh phục tùng,
bất bình đẳng trong quan hệ). Vì tính chất này mà khi triển khai thực hiện TTHC
rất dễ dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, ban phát, “xin – cho”… nhất là khi các
quy định TTHC khơng đảm bảo rõ ràng, cịn mập mờ, khó hiểu hoặc thiếu hợp
lý, khơng phù hợp với thực tiễn cuộc sống…
Có thể khẳng định quy định TTHC là một hiện hữu thực tế để minh chứng
về giá trị hiệu lực của quy định pháp luật với đời sống dân sinh, phản ánh sống

động về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm tin của người dân đối với các cấp
chính quyền. [17]
Quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính
nhà nước.
Thơng qua quy định TTHC chuẩn mực, cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng
chức có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân ở khu vực ngồi nhà nước có thể
kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC của cơ quan, cán bộ, công chức nhà
nước; đồng thời thúc đẩy q trình giải quyết cơng việc nhanh chóng, chính xác
theo đúng pháp luật, góp phần chống tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.[26]
Quy định TTHC là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều hành
hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, TTHC chính
là chất keo kết dính mọi yếu tố và sự vận hành của nền hành chính.
Chất lượng và hiệu quả của TTHC liên quan đến chất lượng và hiệu quả
14


giải quyết cơng việc của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức
nhà nước, biểu hiện cụ thể qua các tiêu chí: giải quyết đúng quy định, giải quyết
trong thời gian ngắn nhất (nhanh chóng, kịp thời) và mang lại sự hài lòng cho
cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết TTHC.
Quy định TTHC có ảnh hưởng, tác động lớn đến các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Giao lưu, hợp tác quốc tế và đầu tư nước ngồi có ảnh hưởng lớn đến phát
triển kinh tế - xã hội. Trong xu thế liên kết, hội nhập, phân cơng lao động quốc
tế, đầu tư nước ngồi nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng đang
trở thành xu hướng của thời đại, được nhiều quốc gia sử dụng như một chính
sách lâu dài, ổn định. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam,
thì hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài là con đường tốt nhất để
rút ngắn sự tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện để phát huy những lợi

thế so sánh của mình trong phân cơng lao động và hợp tác quốc tế. Trước nhu
cầu đó, vai trị trọng tâm, có tính chất quyết định nằm ở chính hệ thống luật
pháp nói chung và quy định TTHC nói riêng. Bởi vì hệ thống luật pháp và quy
định TTHC thân thiện, phù hợp chính là yếu tố quan trọng để thu hút, khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngồi, dịng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Cải cách TTHC là nhiệm vụ cấp thiết, khó khăn, lâu dài và thường xuyên.
TTHC là biểu hiện cụ thể của quản lý hành chính nhà nước và có liên quan trực
tiếp đến thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà
nước. Mục tiêu cải cách TTHC là đúng đắn, cần thiết nhưng việc thực hiện thì
khơng đơn giản, vì đề xuất cắt giảm thủ tục, hay yêu cầu cải tiến quy định thủ
tục theo hướng tạo thuận lợi tối đa cho người dân, tổ chức, tăng cường chức
năng phục vụ, “cơng bộc” của phía cơ quan, cán bộ, cơng chức nhà nước hoặc
phân tích, chỉ ra những hạn chế, bất cập của quy định thủ tục…. Không phải
lúc nào, bao giờ cũng dễ được cơ quan quản lý, cơ quan chủ trì soạn thảo chấp
nhận, đồng tình. Tuy nhiên, đấu tranh với cái cũ, thực hiện những cái mới để
xã hội phát triển, để bộ máy hành chính nhà nước ngày càng phát huy tính hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý, vận hành ln là địi hỏi, thách thức của nhiệm vụ
15


cải cách TTHC. [7]
Tóm lại, TTHC là một bộ phận quan trọng của văn bản quy phạm pháp
luật, là bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy phạm nội dung; quy định
TTHC là một hiện hữu thực tế để minh chứng về tính hiệu lực, hiệu quả của
quy định pháp luật hành chính với đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời phản ánh
sống động về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm tin của người dân đối với các
cấp chính quyền; quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính. TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản
lý hành chính nhà nước và đời sống xã hội; nếu khơng thực hiện TTHC thì
quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên

quan sẽ cơ bản chỉ trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm soát
chất lượng quy định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm sốt
q trình thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn
bản quy phạm pháp luật và việc triển khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành
pháp luật nói chung. [8]
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Trước hết, cải cách được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống và có
mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Cải cách có thể diễn
ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Cải cách còn được xem là biện pháp để
giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ
thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. [9]
Cải cách TTHC là một nội dung trong tổng thể cải cách hành chính nhà
nước ở mỗi giai đoạn. Trong đó, cải cách hành chính nhà nước được hiểu là
những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống
hành chính Nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm
vụ của mình. [22]
Cải cách TTHC thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành
chính trong mối quan hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong
nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước. Cải cách TTHC Nhà nước là một bộ phận
16


của cải cách thể chế nền hành chính Nhà nước nhằm xây dựng và thực thi TTHC
theo những chuẩn mực nhất định, đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng,
hành động theo đúng quy trình, quy phạm; thích ứng với từng loại đối tượng,
từng loại công việc cụ thể; phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, cải cách
TTHC là một nội dung quan trọng của cải cách hành chính Nhà nước, bao gồm
q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện TTHC Nhà

nước nhằm đáp ứng yêu cầu nền hành chính phục vụ, hiệu lực và hiệu quả. [10]
Cải cách TTHC là một bộ phận của cải cách hành chính Nhà nước, nhằm
xây dựng và thực thi TTHC theo những chuẩn mực nhất định: đơn giản, gọn
nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng
với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và
đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách
TTHC thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối
liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan
hành chính Nhà nước. [24]
1.1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, tiến hành rà sốt lại tồn bộ các quy định hiện hành về TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của thị xã như đất đai, xây dựng, hộ tịch, hộ
khẩu.… kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc
bãi bỏ những quy định thủ tục không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở
ngại cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, gây phiền hà cho nhân dân.
Thứ hai, các TTHC phải được xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật, nhằm
thực hiện Luật, TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể
việc thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ
nhằm vào việc đơn giản hơn về nội dung, điều kiện thực hiện thủ tục, mà còn
nhằm vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện với người dân, để họ
được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Thứ ba, thị xã có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có sự tham
vấn từ phía các cán bộ, cơng chức trực tiếp thực thi công vụ, các cán bộ, công
17


chức làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và người
dân). Nhà nước ban hành TTHC khơng chỉ để quản lý mà cịn thực hiện mục
tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng phục vụ xã hội. Do đó, sự tham vấn có ý
nghĩa hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán

bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện quy chế dân chủ,
phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công tác quản lý của
Nhà nước.
Thứ tư, TTHC phải linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu
của toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp
lý, bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và cơng
dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống thực tế nằm ngồi ý chí
của Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình
huống động đất, cháy nổ, lũ lụt,... dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc,
rách nát, tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện quyền,
nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì khơng thể đáp ứng được các quy
định TTHC.
Thứ năm, liên tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”,
tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức
năng quản lý Nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục
cấp giấy phép cho các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ,… Đồng thời, xây dựng quy định TTHC xử lý vi phạm sau
cấp phép, với yêu cầu làm rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp
chính quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm.
Thứ sáu, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. Ngun
tắc cơng khai hóa các TTHC cũng được nhấn mạnh trong Nghị quyết 38/CP:
Sau khi các TTHC được rà soát lại, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi quản lý của mình phải công bố công khai hệ thống văn bản
quy định thủ tục mới bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, mọi người
được biết và thực hiện. Do đó việc cơng khai hóa các TTHC là hết sức cần thiết
và là yêu cầu của pháp luật. Việc công khai TTHC là phương thức không thể
18


thiếu trong cơng tác cải cách TTHC. Cơng khai hóa một cách đầy đủ các quy

trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước
với tổ chức, cơng dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải
quyết các yêu cầu trong nền hành chính dịch vụ. Chúng ta có thể coi các tổ
chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách hàng cần phục
vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại
giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặc khác, người
thi hành cơng vụ sẽ khơng có điều kiện để lợi dụng sách nhiễu, gây phiền hà
cho tổ chức, công dân. Công khai là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện thủ
tục, do đó nó cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của Nhà nước trong thực
hiện nghĩa vụ với dân. [11]
1.1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị – xã hội, nhằm sửa
đổi tồn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt động
hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế – xã hội tốt hơn trong tình hình mới. Chính phủ đặc biệt quan tâm đến cơng
tác cải cách TTHC và đã có sự chỉ đạo xuyên suốt, linh hoạt, tồn diện nhằm
đẩy nhanh tiến trình cải cách, hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng kinh tế – xã
hội, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Cải cách
TTHC có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện quan hệ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với người dân, doanh
nghiệp, bảo đảm tính công khai minh bạch trong giải quyết công việc của nhân
dân, góp phần phịng chống tham nhũng hiệu quả. [12]
Nhân dân phản ánh cịn nhiều khó khăn: 45% DN có thực hiện TTHC
cho biết khó khăn họ gặp phải là khi có vướng mắc trong thực hiện TTHC thì
khơng biết hỏi ai để được giải đáp; 34% doanh nghiệp cho biết hồ sơ thực hiện
TTHC được chấp nhận ở cơ quan hành chính này nhưng lại khơng được chấp
nhận ở cơ quan hành chính khác với cùng thủ tục; 27% doanh nghiệp trả lời là
họ phải bổ sung thêm tài liệu so với quy định trong TTHC; 22% doanh nghiệp
nhận được kết quả thực hiện TTHC chậm hơn so với quy định; 16% doanh
19



×