Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.65 KB, 45 trang )

TRANG THÔNG TIN
THÔNG TIN CÁ NHÂN SINH VIÊN
I. TÓM TẮT LÝ LỊCH BẢN THÂN
1. Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quốc Hảo
2. Ngày, tháng, năm sinh: 05/5/1995
3. Quê quán: Đức Đồng - Đức Thọ - Hà Tĩnh
4. Nơi tạm trú: Xuân la - Tây Hồ - Hà Nội
5. Số điện thoại: 0965375580
THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẾ
I. ĐƠN VỊ THỰC TẾ
1. Tên đơn vị thực tế: Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
2. Điện thoại: 04.753.3396
3. Webside: />4. Email:
5. Địa chỉ: 657 Lạc Long Quân- Xuân La - Tây Hồ - Hà Nội
II.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Họ và tên cán bộ hướng dẫn: Đặng Thanh Hằng
2. Chức vụ: Công chức văn phòng
3. Nơi công tác: Phòng Văn thư – UBND quận Tây Hồ
4. Địa chỉ nơi công tác: 657 Lạc Long Quân – Xuân La – Tây Hồ - Hà
Nội
5. Số điện thoại liên hệ: 0975684638


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do viết báo cáo.......................................................................................................................1
2. Đối tượng, phạm vi.....................................................................................................................3
3. Mục tiêu.....................................................................................................................................4
4. Nhiệm vụ....................................................................................................................................4
5. Phương pháp..............................................................................................................................4


6. Bố cục của báo cáo.....................................................................................................................4

Chương 1..............................................................................................................6
TÌM HIỂU VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ.................................6
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ..................................................................6
1.2.Hệ thống văn bản của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ..............................................................6
1.2.1.Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ....................................................................................................................................6
1.2.2.Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ...............6
1.2.3.Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công việc trong Ủy
ban nhân dân quận Tây Hồ.............................................................................................................7
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ......................................................8
1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ......................................................8
1.3.2.Vị trí, chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị..............................................9
1.4.Đội ngũ nhân sự của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ..............................................................11
1.4.1.Số lượng nhân sự. ...............................................................................................................11
1.4.2.Chất lượng nhân sự.............................................................................................................11
1.5.Cơ sở vật chất, tài chính của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ..................................................12
1.5.1.Công sở................................................................................................................................12
1.5.2.Trang thiết bị làm việc. ......................................................................................................12
1.5.3.Tài chính. (Chưa có số liệu cụ thể)......................................................................................12

Chương 2............................................................................................................13
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH..............................13
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ..................................................13
2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục hành chính........................................................13
2.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.............................................................................................13
2.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính.......................................................................................13
2.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính...........................................................................................14
2.1.4. Khái niệm cải cách hành chính..........................................................................................14



2.1.5. Nội dung của cải cách hành chính......................................................................................15
2.1.4. Chủ trương, chính sách nhà nước về cải cách thủ thục hành chính....................................16
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ...........................22
2.3. Những kết quả đạt được trong cải cách thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
24
2.3.1. Bảo đảm tính thống nhất và công khai của các thủ tục hành chính....................................24
2.3.2. Bảo đảm tính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp...........................................................................................................................................25
2.3.3. Nâng cao năng lực làm việc và ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức tiến hành thủ tục
hành chính....................................................................................................................................25
2.3.4. Cải cách thủ tục hành chính góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước......26
2.3.5. Đẩy mạnh hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước.............................................................26
2.4. Những hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ hiện nay.
27
2.4.1. Hệ thống văn bản về thủ tục hành chính còn nhiều bất cập...............................................27
2.4.2. Chất lượng thực hiện cơ chế” Một cửa” còn thấp và thiếu đồng bộ..................................27
2.4.3. Việc áp dụng cơ chế “Một cửa liên thông” còn chậm.........................................................28
2.4.4. Năng lực làm việc của các cơ quan quản lí nhà nước, các cán bộ, công chức nhà nước tiến
hành thủ tục hành còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển....................................28
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế .........................................................................29
2.5.1. Về khách quan : .................................................................................................................29
2.5.2. Về chủ quan:.......................................................................................................................29

Chương 3............................................................................................................30
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC .............30
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA...........................................................30
3.1. Những yếu tố đòi hỏi việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ...........................30

3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với công cuộc cải các thủ
tục hành chính. ............................................................................................................................30
3.1.2 Đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ...................................30
3.1.3 Khắc phục những bất cập trong thủ tục hành chính ở nước ta...........................................31
3.1.4. Đáp ứng nhu cầu của người dân về một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên
nghiệp và hiện đại........................................................................................................................31
3.2. Một số giải pháp nhằm tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi quốc gia ..........32
3.2.1. Những giải pháp về thể chế................................................................................................32


3.2.2. Những giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................................33
3.2.3. Những giải pháp về khoa học công nghệ ...........................................................................34
3.2.4. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng cơ chế cải cách thủ tục hành chính của các quốc gia tiên
tiến. 35
3.3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn quận Tây Hồ.......35

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................39
PHỤ LỤC...........................................................................................................40


MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước
giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Hiện nay
thủ tục hành chính do nhiều cơ quan nhà nước các cấp ban hành rườm rà, không
rõ ràng, thiếu tính thống nhất, không công khai và tùy tiện thay đổi. Thủ tục
hành chính như vậy gây phiền hà và giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan
nhà nước, gây trở ngại cho giao lưu giữa nước ta đối với các nước khác, gây tệ

nạn cửa quyền và sách nhiễu, tham nhũng. Nhận thức rõ những bất cập của thủ
tục hành chính là khiếm khuyết lớn trong nền hành chính nhà nước, từ năm 1992
Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị 220/CTT-TTg về việc quy định một số
điểm trong quan hệ làm việc tại các ban ngành. Tiếp đó ngày 4/5/1994 Chính
phủ ban hành Nghị quyết 38/NQ-CP về cải cách một số bước thủ tục hành chính
trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Mục đích là đẩy mạnh
hơn nữa trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Nội dung của của Nghị
quyết một mặt yêu cầuncác cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục thực hiện chỉ
thị nói trên, mặt khác đòi hỏi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương theo thẩm quyền của mình ra soát, xem xét lại toàn bộ những thủ tục
hành chính đang áp dụng để giải quyết các công việc của công dân và tổ chức.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được một
bước chuyển biến căn bản trong quan hệ về giải quyết công việc của công dân
và tổ chức, cụ thể là phải phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu
đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp
nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân, xây
dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống
nhất và đúng pháp luật, công khai vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và tổ
chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ nạn cửa
quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước, đồng thời vẫn đảm
bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật. Đây là
1


một căn cứ pháp lý quan trọng và trực tiếp của công cuộc cải cách thủ tục hành
chính trong giai đoạn hiện nay.
Trong bất cứ nền hành chính nào thủ tục hành chính là công cụ không thể
thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức được đưa
vào trật tự cần thiết. Do đó trước đây chúng ta chưa thực sự chú trọng vấn đề
này nên đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây

ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành
chính nhà nước và điều đáng ngại là tệ nạn làm giảm lòng tin của nhân dân vào
Đảng, nhà nước và chế độ.
Trong toàn bộ nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính tại địa
phương có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giống như một khâu đột phá có tính chất
quyết định. Sở dĩ như vậy là do nền hành chính là một bộ phận lớn nhất trong cơ
cấu nhà nước thực hiện chức năng, thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều
hành mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, trực tiếp thực hiện chính sách đường lối
của Đảng, thực hiện quyền lực của nhân dân. Nền hành chính bao gồm: Hệ thống
quản lý thể chế xã hội theo pháp luật, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động
của bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức hanh chính. Tiến hành cải cách
nền hành chính sẽ làm thúc đẩy hoạt động của bộ máy nhà nước.
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới và nhiệm vụ trọng
tâm là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường,
mở cửa giao lưu quốc tế theo sự quản lý của nhà nước, thực hiện dân chủ hóa xã
hội, phát huy quyền làm chủ thực tế của nhân dân, tạo lập trật tự kỷ cương xã
hội. Chỉ có nền hành chính trong sạch vững mạnh có đủ năng lực, quyền lực và
từng bước hiện đại hóa mới đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đó.
Trong nhiều năm qua nền hành chính nước ta tuy đã từng bước xây dựng
và phát triển, có nhiều ưu điểm và tiến bộ, nhưng chuyển sang thời đổi mới đang
bộc lộ không ít những khuyết điểm và nhựơc điểm. Đáng chú ý là bệnh quan
liêu phổ biến và nghiêm trọng, tình trạng phân tán, thiếu kỷ cương và kỷ luật
2


khá nặng nề, nạn tham nhũng tràn lan, tổ chức bộ máy cồng kềnh, kém chất
lượng, đội ngũ cán bộ công chức nhìn chung chưa ngang tầm với nhiệm vụ.
Thấy được ý nghĩa quan trọng của nền hành chính quốc gia, ngay sau đại hội lần

thứ VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới, Đảng ta đã chỉ ra 3 nội dung lớn là:
Thứ nhất: cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung vào
việc tổ chức và các mối liên hệ trong bộ máy hành chính nhà nước.
Thứ hai: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đủ trình độ,
năng lực, phẩm chất, đủ sức để thực hiện công việc được giao.
Thứ ba: Cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách thủ tục hành
chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá.
Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện để cơ quan nhà nước giải quyết
công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tuy vậy nhìn chung vào thực tiễn
quản lý nhà nước thủ tục hành chính còn bộc lộ những nhược điểm sau:
- Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, phiền hà cho nhân dân, nhất là đối với những
người ít biết về lề lối làm việc của cơ quan nhà nước.
- Thủ tục còn nặng nề, quá nhiều khâu, nhiều cửa, nhiều cấp trug gian
không cần thiết không rõ ràng về trách nhiệm, trì trệ không phù hợp với sự phát
triển chung.
- Hệ thống thủ tục hành chính thiếu thống nhất thường thay đổi một cách
tùy tiện do đó có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính
và các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý thấp
2. Đối tượng, phạm vi
- Đối tượng nghiên cứu: Cải cách thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Từ ngày 30/5 đến ngày 26/6/2016
Không gian: Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.

3


3. Mục tiêu

Mục tiêu của báo là nghiên cứu công tác cải cách thủ tục hành chính tại
Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, từ đó đưa ra các giải pháp và phương hướng để
hoàn thiện hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính cũng như các chính
sách của nhà nước, do đó để thực hiện mục tiêu này báo cáo sẽ tập trung thực
hiện một số nhiệm vụ sau đây:
- Tìm ra những lý do, nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đưa ra một số giải pháp, chính sách của nhà nước, kiến nghị chung để
từng bước tăng cường, hoàn thiện trong công tác cải cách thủ tục hành chính ở
Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.
4. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu thực trạng cải cách thủ tục hành chính và cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng qua mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại Ủy
ban nhân dân quận Tây Hồ.
- Tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp những căn cứ chính xác cho
việc đánh giá hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dan quận Tây Hồ.
Trên cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
5. Phương pháp
Để thực hiện được báo cáo này tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp quan sát thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, giáo trình, tập bài giảng và các bài viết
trên các tạp chí.
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp mô tả
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của báo cáo gồm 3 chương:

4



Chương 1: Tìm hiểu về Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

5


Chương 1.
TÌM HIỂU VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
Uỷ ban Nhân dân Quận Tây Hồ là một đơn vị hành chính được thành lập
theo Nghị định số 69/CP của Chính Phủ ban hành ngày 28/10/1995.
Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội, phía Đông giáp
Quận Long Biên, phía Nam giáp Quận Ba Đình, từ Đông Bắc xuống Đông Nam
dọc theo sông Hồng, Quận Tây Hồ giáp huyện Đông Anh và Gia Lâm, phía Tây
giáp quận Từ Liêm và Quận Cầu Giấy. Ở vị trí này giúp cho Quận Tây Hồ có
những điều kiện thuận lợi để phát triển về mọi mặt: Kinh tế - Văn hoá - Xã hội
-Du lịch - Dịch vụ…
Sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Quận Tây Hồ đã ngày càng lớn
mạnh. Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, Quận Tây Hồ
thuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm. Với vị trí đó, Quận Tây Hồ có
điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn tài chính,
nguồn nhân lực và khoa học công nghệ) để thúc đẩy nhanh sự phát triển Kinh tế Xã hội của Quận nói riêng và của Thủ đô Hà Nội nói chung.
1.2. Hệ thống văn bản của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
1.2.1. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.2.2. Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ủy ban nhân
dân quận Tây Hồ.
- Quyết định số 4428/QĐ-UB ngày 15/12/1995 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về việc thành lập các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận Tây Hồ.

6


- Quyết định số 2766/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ về việc phân công công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ nhiệm kỳ 2011-2016.
- Văn bản của Công đoàn Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận tây Hồ ngày 29/3/2010 về việc quy ước nếp sông văn hóa nơi công sở.
1.2.3. Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực
hiện công việc trong Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.
- Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 05/7/2011 của Ủy ban nhân
dân quận Tây Hồ Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Tây
Hồ nhiệm kỳ 2011-2016.
- Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ nhiệm kỳ 20112016 Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 05/7/2011
của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.

7


1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.


Cơ cấu tổ chức của UBND quận Tây Hồ gồm có: 01 Chủ Tịch, 03 Phó
Chủ tịch và 12 phòng, ban tham mưu giúp việc.
Chủ tịch UBND Quận : Đỗ Anh Tuấn
Phó chủ tịch phụ trách Văn Xã : Nguyễn Lê Hoàng
8


Phó chủ tịch phụ trách Đất đai Xây dựng : Nguyễn Đình Khuyến
Phó chủ tịch phụ trách Kinh tế QLĐT : Phạm Xuân Tài
Bộ máy của UBND Quận là toàn bộ hệ thống các phòng, ban được tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến, nhìn chung rất phong phú về các lĩnh vực hoạt động
phù hợp với yêu cầu cũng như chức năng của UB, mỗi một thành viên của
UBND quận Tây Hồ chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực quản lý của mình
trước HĐND, UBND và Chủ tịch UBND quận, cùng với các thành viên khác
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND quận trước Thành uỷ. HĐND
& UBND TP, Quận uỷ, HĐND quận và cấp trên.
1.3.2. Vị trí, chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị
Đứng đầu UBND quận là Chủ tịch UBND là người phụ trách chung,
người lãnh đạo điều hành toàn bộ các mặt công tác của UBND quận, đôn đốc
kiểm tra công tác của quận. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của các thành viên
cấp dưới và các phòng ban chuyên môn, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của
tập thể quyết định, mặt khác Chủ tịch UBND phải chịu trách nhiệm cá nhân về
những nhiệm vụ, quyền hạn được giao riêng cho mình và cùng với các thành
viên của UBND quận chịu trách nhiệm trước HĐND quận và cơ quan cấp trên.
* Phó Chủ tịch phụ trách về văn xã:
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước chủ tịch, tập thể UBND quận, cũng như
HĐND quận về công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Giáo dục – Đào
tạo, y tế, văn hoá- thông tin, thể dục thể thao, dân số - gia đình…giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.
Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách và nhiệm vụ quy

định tại điều 5 - Quy chế làm việc của UBND quận Tây Hồ, nhiệm kỳ 2004 –
2009.
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao, Phòng Lao động Thương binh - Xã hội, Phòng Giáo dục - Đào tạo, Uỷ ban
Dân số Gia đình - Trẻ em, Trung tâm Y tế Quận…

9


Xử lý các công việc có liên quan đến lĩnh vực công tác của mình. Đồng
thời đảm bảo giữ mối quan hệ thường xuyên với UBMTTQ, các đoàn thể nhân
dân trong quận và các tổ chức xã hội khác
*Phó chủ tịch phụ trách Kinh tế - Quản lý Đô thị:
Có trách nhiệm chủ trì phối hợp hoạt động chung của UBND quận khi
chủ tịch UBND quận đi vắng hoặc được chủ tịch uỷ quyền. Thay mặt chủ tịch
điều hành công việc và ký các văn bản thuộc thẩm quyền của chủ tịch khi chủ
tịch đi vắng hoặc được uỷ quyền.
Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực được phân công phụ trách
và các nhiệm vụ quy định tại điều 5 - Quy chế làm việc của UBND quận Tây Hồ
nhiệm kỳ 2004- 2009.
Là trưởng ban chỉ đạo 197 của Quận, Trưởng ban chỉ đạo chống thất thu
ngân sách…xử lý các công việc có liên quan đến các ngành: Chi cục thuế, kho
bạc, đội quản lý thị trường số 11, trạm thú y.Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Tài
chính, Văn phòng HĐND & UBND.
Ngoài ra Phó chủ tịch còn chịu trách nhiệm trước chủ tịch và tập thể
UBND quận, HĐND quận về công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực mình
phụ trách.
* Phó Chủ tịch phụ trách Đất đai Xây dựng:
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và tập thể UBND Quận, HĐND Quận về
công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Quản lý đô thị, trật tự xây dựng đô

thị, giao thông công chính…Đồng thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có
liên quan đến lĩnh vực công tác quản lý của mình.
Là chủ tịch của hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái định cư Quận, trưởng ban
phòng chống lũ lụt và tìm kiếm cứu nạn của quận…Xử lý các công việc liên
quan đến ngành: Đội Thanh tra- Giao thông công chính, Công ty cổ phần Môi
trường Tây Đô, Điện lực Tây Hồ.
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Xây dựng- Đô thị, Phòng Tài
nguyên- Môi trường, Thanh tra xây dựng, Ban quản lý dự án Quận.

10


Các phòng, ban chuyên môn:
Giúp việc cho chủ tịch, phó chủ tịch có các phòng, ban chuyên môn trực
thuộc UBND quận.
1. Phòng Nội vụ
2. Phòng Thanh tra
3. Phòng Lao động Thương binh- Xã hội
4. Phòng Văn hoá thông tin- Thể dục thể thao
5. Phòng Kinh tế
6. Phòng Y tế
7. Phòng Quản lý đô thị
8. Phòng Tư pháp
9. Phòng Tài chính- Kế hoạch
10. Phòng Thống kê
11. Phòng Tài nguyên & Môi trường.
12. Phòng Giáo dục – Đào tạo
Ngoài ra còn có: Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Hội chữ thập đỏ,
Hội Phụ nữ, Hội luật gia và các đội như: Đội quản lý thị trường, Đội thi hành án,
Đội Thanh tra Giao thông Công chính, Đội quản lý trật tự xây dựng.

1.4. Đội ngũ nhân sự của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
1.4.1. Số lượng nhân sự.
Hiện nay Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ đang có số lượng cán bộ, công
chức hoạt động là hơn 200 thành viên
1.4.2. Chất lượng nhân sự.
Trình độ cán bộ công chức đã được nâng cao hơn so với trước song việc
thực hiện mô hình cơ chế mới khiến nhiều cán bộ còn lúng túng khi giải quyết
thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện còn thiếu nhất là ở các phường, hầu hết các cán bộ này
phải kiêm nhiệm trong khi khối lượng công việc là rất lớn. Điều này đã ảnh
hưởng đến chất lượng công tác của cán bộ, công chức nói riêng và cả tiến trình
thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” nói chung trên địa bàn Quận.
11


1.5. Cơ sở vật chất, tài chính của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
1.5.1. Công sở.
Trụ sở Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ được đặt tại số 657 Lạc Long Quân,
với khuôn viên rộng rãi, thoáng mát; có một tòa nhà chính và một nhà cấp 4 là
nơi làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả lời kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
1.5.2. Trang thiết bị làm việc.
Về cơ sở vật chất: Tại Phòng văn thư của Ủy ban nhân dân quận được bố
trí 01 phòng làm việc riêng, diện tích khá rộng, thoáng mát. Phòng làm việc
được trang bị khá đầy đủ các phương tiện làm việc như: máy vi tính, máy in,
máy lạnh, quạt, bàn làm việc của cán bộ, công chức và ghế cho khách…
Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các phường:
được đầu tư đổi mới và nâng cấp các trang thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiếp
nhận, thụ lý và giải quyết hồ sơ cho nhân dân được thuận lợi.
Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin: Ủy ban nhân dân quận đã thực

hiện xong việc nâng cấp hệ thống đường truyền cáp quang Metro Net 10 Mbps,
gắn thiết bị đầu nối và đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý hồ sơ, phần mềm
quản lý (COS).
Dự án nối mạng cáp quang giữa Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân
dân 08 phường đã thực hiện xong và đưa vào sử dụng, việc trao đổi thông tin
trên mạng đã thông suốt. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân quận còn trang bị thêm
thiết bị mạng không dây phủ sóng trong khuôn viên trụ sở Ủy ban nhân dân
quận.
1.5.3. Tài chính. (Chưa có số liệu cụ thể)

12


Chương 2.
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ
2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục hành chính
2.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Hiện nay khái niệm thủ tục hành chính vẫn còn nhiều tranh cãi, dưới đây
là khái niệm được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam chấp nhận nhất: Thủ tục hành
chính là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà
nước hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các
công việc của nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ
chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ
nhân dân.
2.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có những đặc điểm sau:
- Thủ tục hành chính được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt
động không được quy phạm thủ tục hành chính thì không phải là thủ tục hành chính.
- Trong thủ tục hành chính thì nguyên tắc chủ thể có quyền xem xét và ra

quyết định theo trình tự mà luật thủ tục hành chính quy định là cơ quan quản lý
hành chính nhà nước (cơ quan quản lý hành chính nhà nước theo nghĩa rộng).
- Các quy phạm của thủ tục hành chính không chỉ quy định trình tự thực
hiện theo quy phạm vật chất của luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm
thực hiện quy phạm vật chất của các ngành luật khác.
- Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của nó
được quy định bởi hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính. Hơn nữa nền
hành chính nước ta hiện nay đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hóa tập
trung sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng hơp tác quốc tế đối
tượng quản lý không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn có các yếu tố
nước ngoài.
13


2.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà
nước và xã hội.
Trước hết nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác
dụng.
Thủ tục hành chính đảm bảo việc thi hành quyết định được thống nhất và
có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do thực hiện các
quyết định hành chính được tạo ra.
Thủ tục hành chính được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra
khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quản lý, đem lại hiệu quả thiết thực
cho quản lý nhà nước.
Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy việc
nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn
đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa.
2.1.4. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính là vấn đề được quan tâm ở hầu hết các nước trên thế
giới bởi nó được coi là đòn bẩy để nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước
trong việc phát triển kinh tê, phát huy dân chủ và tiếng nói của người dân trong
hoạt động của bộ máy công quyền, củng cố và tăng cường tiềm lực mọi mặt cho
đất nước.
Theo nghĩa rộng, cải cách hành chính là hoạt động của Chính phủ căn cứ
vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hoá, khoa học
hoá, hiệu suất hoá thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương
thức quản lý để nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của Chính phủ.
Theo nghĩa hẹp, cải cách hành chính là sự cải tổ và điều chỉnh cơ cấu tổ
chức do đó dẫn đến sự thay đổi về chức năng, phương thức quản lý và cơ cấu
của nhân viên.

14


2.1.5. Nội dung của cải cách hành chính
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 được ban
hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2011 của Thủ
trướng Chính phủ đã đề ra mục tiêu của công cuộc cải cách hành chính giai đoạn
này. Đồng thời, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010 cùng đưa ra những nội dung cải cách hành chính như sau:
- Cải cách thể chế: Thuật ngữ “ thể chế” được hiểu là hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế
xã hội có thẩm quyền ban hành. Cải cách thể chế nhằm xây dựng một hệ thống
các quy phạm pháp luật đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Trong đó, cải
cách thủ tục hành chính được đặc biệt chú trọng bởi nó được coi là “ khâu đột
phá” trong tiến trình cảc cách hành chính.

- Cải cách bộ máy hành chính nhà nước: bộ máy hành chính nhà nước
bao gồm hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương. Phương hướng cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy là làm cho tinh gọn,
kiện toàn tổ chức nền hành chính theo hướng quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh
vực bao quát các thành phần kinh tế, xã hội.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: đội ngũ cán
bộ công chức luôn là nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc cải cách
hành chính. Vì vậy, cần tiến hành đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; có chính sách cải cách tiền lương và chế
độ đãi ngộ thỏa đáng để nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ cán bộ công chức góp phần thúc đẩy công tác cải cách hành chính mau
lẹ và hiệu quả.
- Cải cách tài chính công: Đây là một nội dung rất quan trọng trong
công tác cải cách hành chính nhằm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước; đảm
bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương; đồng thời, phát huy tính năng động, chủ động, sáng tạo và
trách nhiệm của chính quyền địa phương và các ngành trong việc điều hành tài
chính và ngân sách; xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “ xin-cho”.

15


2.1.4. Chủ trương, chính sách nhà nước về cải cách thủ thục hành
chính
Hiện nay thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục tiếp nhận và giải quyết
các công việc của nhân dân và tổ chức do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa
thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất phát từ yêu cầu thuận tiện
của các cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa quan tâm đến
nguyện vọng và sự thuận tiện của nhân dân.
Nhiều cơ quan nhà nước chưa chấp hành đúng các quy định về việc tiếp

nhận và giải quyết công việc của dân hoặc đùn đẩy giải quyết các công việc giữa
các cơ quan, cuối cùng công việc không ai giải quyết; thậm chí tự đặt ra các thủ
tục, khoản phí, lệ phí không đúng thẩm quyền hoặc thu phí và lệ phí quá mức
quy định, không niêm yết công khai cho nhân dân biết các quy định về thủ tục
hành chính của nhà nước; không bố trí đủ cán bộ có trình độ và phẩm chất làm
công việc tiếp nhận và giải quyết công việc.
Không ít công chức Nhà nước khi tiếp nhận và giải quyết công việc của
dân có thái độ thiếu tôn trọng nhận dân, cửa quyền, ban ơn, thậm chí sách nhiễu,
đòi hối lộ. Tình hình giải quyết công việc như vậy không những làm mất nhiều
thời gian, công sức, tiền bạc của các cơ quan đơn vị, của nhân dân mà là nguyên
nhân chính làm tệ nan tham những phát triển, gây bất bình và làm giảm lòng tin
của nhân dân đối với Nhà nước. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là một đòi
hỏi bức xúc, đáp ứng yêu cầu chính đáng của nhân dân. Đây cũng là một nội
dung quan trọng của cải cách một bước nền hành chính quốc gia.
Yêu cầu đặt ra là phải đạt được bước chuyển biến căn bản trong quan hệ
và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan Nhà
nước với các đơn vị, cơ quan khác; giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân trong
việc tiếp nhận và giải quyết công việc.
Chính phủ quyết định tiến hành ngay từ quý II năm 1994 một số công
việc sau đây:
2.1.4.1. Trước hết, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dâ Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương
16


phải tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-TTg ngày 29-10-1992 của Thủ tướng Chính
phủ qui đinh một số điểm trong quan hệ làm việc giữa các vị trí phụ trách bộ
máy hành chính các cấp, với các nội dung chính sau đây:
a) Luật tổ chức Chính phủ và Quy chế làm việc của Chính phủ đã xác
định rõ Phó thủ tướng là người giúp Thủ tướng, nhân danh Thủ tướng chỉ đạo,

điều hành, chịu trách nhiệm trực tiếp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công
tác được phân công, xem đó là được ủy nhiệm của Thủ tướng. Các Bộ trưởng
quan hệ thường xuyên với Thủ tướng, trực tiếp gặp và làm việc với Thủ tướng
khi có công việc cần thiết, nhưng khi làm việc với Phó thủ tướng thì phải chấp
hành ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng và coi đó là ý kiến thay mặt Thủ tướng.
Tinh thần nói trên cũng cần được thể hiện trong quan hệ làm việc giữa Bộ
trưởng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
giữa các đồng chí phụ trách các cấp hành chính trong tỉnh (thành phố) nhằm
tăng cường trách nhiệm cá nhân, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung , thống nhất, khắc
phục tệ quan liêu, phiền hà, trì trệ.
b) Trong quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ trưởng phải trực tiếp làm việc với
các Chủ tịch ( hoặc Phó chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm ) Ủy ban nhân dân tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết công việc trực tiếp, nhanh và
đủ trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng trong thời
gian ngắn nhất, chấm dứt tình trạng Bộ trưởng, Thứ trưởng buộc Chủ tịch (Phó
chủ tịch) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải làm việc trước với từng Vụ, Cục
thuộc Bộ, sau đó Bộ trưởng mới giải quyết công việc. Trường hợp đề nghị của
tỉnh và thành phố có liên quan đến nhiều Bộ, thì Bộ chuyên trách phải làm đấu
mối bàn với các Bộ liên quan khác, không nên để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố phải đi đến từng Bộ để xin ý kiến giải quyết của Bộ trưởng sau
đó mới đến Bộ trưởng chuyên ngành giải quyết.
c) Đối với những việc vượt qua thẩm quyền của Bộ trưởng thì Chủ tịch
(hoặc Phó chủ tich) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm
việc với Thủ tướng (hoặc phó Thủ tướng). Trong trường hợp này, Bộ trưởng,
17


Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm đứng ra tổ chức để Thủ tướng
hoặc Phó Thủ tướng làm việc trực tiếp với Chủ tịch (hoặc Phó chủ tich) Ủy ban

nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
Những quy định nói ở điểm b và c nói trên cũng được thực hiện đối với
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ.
d) Trong quan hệ làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)
với Giám đốc các Sở, các Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận) cũng phải xử
lý công việc theo tinh thần nói trên.
e) Trong quan hệ làm việc giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận)
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường) cũng phải quán triệt tinh thần nói
trên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện (quận) phải dành phần lớn thời gian đi
sát các xã (phường) để giải quyết công việc tại chỗ, giảm đến mức thấp nhất
việc giải quyết công việc thông qua Hội nghị.
2.1.4.2. Các Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức một đợt soát xét lại toàn bộ các quy định hiện hành về thủ
tục hành chính, về phí và lệ phí thuộc lĩnh vực mình phụ trách, kể cả những quy
định do cấp dưới ban hành nhằm bãi bỏ ngay những quy định thủ tục hành chính
không đúng thẩm quyền và bổ sung, sửa đổi những thủ tục không phù hợp với
thực tế, đã và đang trở ngại cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị khác đã gây
phiền hà cho nhân dân.
Nếu có những quy định do cấp trên ban hành xét thấy cần phải sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ thì báo cáo, kiến nghị để cơ quan ban hành xem xét sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ. công việc này phải được tiến hành trong tất cả các khâu và các
lĩnh vực mà trọng tâm là thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư,
xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấp đất; đăng ký kinh doanh, hành nghề; sở hữu và
sử dụng phương tiện giao thông; họ khẩu; xuất cảnh; trước bạ mua bán chuyển
nhượng các loại tài sản ; cho vay vốn; công chứng; thanh tra doanh nghiệp.
Đối với những thủ tục đã quy định trước, nay còn phù hợp nhưng vẫn
chưa được quy định phân tán ở nhiều văn bản, nay cần được hệ thống hóa lại
18



bằng một văn bản thống nhất theo thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để thuận tiện cho việc thi
hành và kiểm tra, giám sát. Những thủ tục liên quan đến nhiều Bộ, ngành thì Bộ
có chức năng quản lý Nhà nước chính có trách nhiệm phối hợp để ban hành quy
định liên Bộ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo triển khai công việc này ngay từ quý II năm
1994, coi đây là một trong những công tác trọng tâm của Bộ, ngành và địa
phương từ nay đến cuối năm 1994.
Sau khi các thủ tục hành chính được soát xét lại, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý
của mình phải công bố công khai hệ thống các văn bản quy định thủ tục mới
bằng nhiều hình thức để các cơ quan, đơn vị, người dân được biết và thực hiện.
Hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung loại thủ tục nào thì kịp thời công bố ngay loại
thủ tục đó, nhưng chậm nhất công việc này phải xong trong năm 1994. Đồng
thời thông qua cong tác kiểm tra, soát xét các thủ tục hành chính của ngành mà
kiện toàn ngay các bộ phận tiếp nhận, giải quyết công việc của các cơ quan, đơn
vị khác, của công dân, kiên quyết xử lý và đưa những các bộ vi phạm hoặc
không đủ tiêu chuẩn ra khỏi vị trí công tác đó.
2.1.4.3. Ngoài luật, pháp lệnh các văn bản quy phạm của Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ, chỉ có Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ mới có thẩm quyền quy định các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của mình và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về
các quy định đó. Việc quy định mới hoặc bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ các quy định
về thủ tục hành chính đã có phải được quy định bằng văn bản, bảo đảm tính
đồng bộ, chính xác, không được trái với luật, pháp lệnh và các văn bản quy
phạm của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ. Các quy định về thủ tục hành
chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và phải được công bố công khai để

mọi cơ quan, đơn vị và nhân dân biết.
19


Đối với một số quy định thuộc thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của
Bộ, ngành Trung ương, nhưng cần phải có quy định riêng để phù hợp với đặc
điểm của một số địa phương thì các Bộ, ngành Trung ương có văn bản ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải có sự thống nhất của Bộ, ngành quản
lý về lĩnh vực đó và phải được công bố công khai như quy định của thủ tục hành
chính của Bộ, ngành.
2.1.4.4. Các Bộ, ngành và các địa phương có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh Quyết định số 276-CT ngày 27/8/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quy định, quản lý các
loại phí, lệ phí trong cả nước. Nghiêm cấm các cơ quan và công chức Nhà nước
tự đặt ra các loại phí, lệ phí ngoài những quy định trong quyết định này.
Bộ tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan thống
nhất hướng dẫn chế độ quản lý đối với từng khoản thu phí, lệ phí.
2.1.4.5. Tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, đơn thư và giải quyết các
công việc của nhân dân phải niêm yết công khai các quy định, thủ tục giải quyết
từng loại công việc (sau khi đã được các Bộ, ngành soát xét, sửa đổi, bổ sung
theo tinh thần trên đây). Phải xác định rõ từng loại việc do cơ quan nào là đấu
mối giải quyết công việc đến cùng. Nếu có quy định về phí, lệ phí thì cũng phải
được niêm yết công khai.
Những công chức được giao nhiệm vụ tiếp xúc, nhận hồ sơ giải quyết
công việc của dân phải là những người có chuyên môn, liêm khiết, có tác phong
thái độ nghiêm chỉnh, đeo thẻ có ảnh ghi rõ họ tên, chức danh công tác và chỉ
được giải quyết công việc tại công sở.
Khi nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết công việc của dân phải có phiếu hẹn
thời gian trả lời. Những công việc đã có đủ hồ sơ, thủ tục thì cơ quan có thẩm
quyền phải giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật, không được trì hoãn

dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trường hợp không giải quyết được cũng phải
nói rõ lý do để dân biết. Nếu hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ thì phải hướng dẫn cụ
thể để đương sự không phải đi lại nhiều lần. Những công việc liên quan đến
nhiều bộ phận trong cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan phải đề ra quy chế phối hợp
20


giải quyết trong nội bộ cơ quan để công dân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công
việc chỉ phải làm việc với một công chức được giao nhiệm vụ làm đầu mối tiếp
xúc, nhận hồ sơ và giải quyết công việc.
2.1.4.6. Người yêu cầu giải quyết công việc có quyền khiếu nại, tố cáo với
Thủ trưởng phụ trách trực tiếp, với thủ trưởng cơ quan cấp trên hoặc kiện trước
tòa án những việc làm sai trái gây phiền hà của công chức Nhà nước như không
đúng theo thủ tục, có thái độ cửa quyền, hống hách hoặc vòi vĩnh khi giải quyết
công việc. Người đứng đầu tổ chức được giao nhiệm vụ giải quyết công việc và
cá nhân công chức trực tiếp giải quyết công việc nếu vi phạm đều phải bị xử lý
kỷ luật kịp thời, nghiêm minh; trước mắt không để các cán bộ có vi phạm quy
định trên làm công tác đó; mặt khác cần xử lý theo pháp luật những người lợi
dụng quyền khiếu nại, tố cáo để làm rối trật tự, kỷ cương, vu các làm mất uy tín
người thi hành công vụ và cơ quan Nhà nước.
2.1.4.7. Để việc soát xét lại thủ tục hành chính hiện hành cũng như quy
định mới hoặc bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ thủ tục hành chính được nhanh chóng,
giao Văn phòng Chính phủ chủ trì phối hợp với các ngành tổ chức tiếp thu ý
kiến các cơ quan, đoàn thể về những thủ tục hành chính đã lỗi thời hoặc trái với
pháp luật, gây phiền hà cho các cơ quan, đơn vị, cho nhân dân và tạo kẽ hở cho
những người xấu lợi dụng. Thư góp ý của các cơ quan, đơn vị và của nhân dân
về những thủ tục hành chính cần sửa đổi, bãi bỏ gửi về Văn phòng Chính phủ
chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại ý kiến đóng góp và thông báo cho các Bộ,
ngành liên quan xử lý.
2.1.4.8. Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ chủ trì có sự phối

hợp với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, Tổng thanh tra Nhà nước giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các ngành,
các địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị các cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các phương tiên thông
tin đại chúng phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân
dân các cấp tuyên truyền sâu rộng các chủ trương trên đây nhằm thực hiện
nghiêm túc có hiệu quả Nghị quyết này./.
21


×