Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tích hợp liên môn trong dạy học sinh học vi sinh vật (sinh học 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỨA THỊ THÚY

TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT (SINH HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỨA THỊ THÚY

TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT (SINH HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THƠNG)

Ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Sinh học
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

THÁI NGUYÊN - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Hà.
Các tài liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa có ai cơng bố trong bất kì cơng trình khác.
Thái Ngun, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Hứa Thị Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi luôn nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, các thầy cơ giáo, đồng nghiệp
và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hà - người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa sau Đại học, khoa Sinh trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giảng dạy và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo
và các em học sinh ở trường THPT Lục Ngạn số 4 đã hợp tác nhiệt tình, tạo điều kiện
và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và
người thân đã ln tạo điều kiện và động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Hứa Thị Thúy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn ....................................... 8
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 8

1.2.2. Các mức độ trong dạy học tích hợp .................................................................. 11
1.2.3. Nguyên tắc của dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ................................... 14
1.2.4. Mối quan hệ giữa dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn với việc hình
thành và phát triển năng lực của học sinh ................................................................... 15
1.2.5. Các năng lực được hình thành và phát triển cho học sinh thông qua dạy
học các chủ đề ............................................................................................................. 16

iii


1.3. Thực trạng việc vận dụng dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn ở trường
phổ thơng .................................................................................................................... 16
1.3.1. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 16
1.3.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................. 16
1.3.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 17
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH
HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH
HỌC 10 - THPT) ....................................................................................................... 23
2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) .................. 23
2.2. Sự phù hợp của nội dung Sinh học vi sinh vật để dạy học theo chủ đề tích
hợp liên mơn ............................................................................................................... 24
2.3. Thiết kế các chủ đề tích hợp liên mơn phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học
10 - THPT) ................................................................................................................. 24
2.3.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề tích hợp liên mơn .................................................. 24
2.3.2. Quy trình thiết kế chủ đề tích hợp liên mơn ..................................................... 26
2.3.4. Xây dựng một số chủ đề tích hợp liên mơn phần Sinh học Vi sinh vật
(Sinh học 10 - THPT) ................................................................................................. 29
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 48
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 48
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 48

3.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................ 48
3.4. Thời điểm thực nghiệm ........................................................................................ 49
3.5. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 49
3.5.1. Bố trí thực nghiệm ............................................................................................ 49
3.5.2. Kiểm tra thực nghiệm ....................................................................................... 49
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 49
3.6.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra của học sinh...................................................... 49
3.6.2. Phân tích kết quả đánh giá năng lực của HS .................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 62
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

STT

Chữ viết tắt

1

GV

Giáo viên

2


HS

Học sinh

3

NL

Năng lực

4

PHT

Phiếu học tập

5

PPDH

6

TH

7

THLM

Tích hợp liên mơn


8

THPT

Trung học phổ thông

9

TN

10

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

11

VSV

Vi sinh vật

12

VK

Vi khuẩn

Phương pháp dạy học
Tích hợp


Thực nghiệm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra của CBQL về dạy học THLM....................................... 17
Bảng 1.2. Kết quả điều tra của GV về dạy học THLM ........................................... 18
Bảng 1.3. Kết quả điều tra của HS về dạy học THLM ............................................ 20
Bảng 3.1. Bảng thông tin về các lớp thực nghiệm trường THPT Lục Ngạn 4 ........ 49
Bảng 3.2. Bảng tần số xuất hiện điểm kiểm tra của các đợt TN .............................. 50
Bảng 3.3. Bảng tần suất xuất hiện điểm kiểm tra của các đợt TN ........................... 50
Bảng 3.4. Bảng tiêu chí đánh giá các kĩ năng hoạt động nhóm ............................... 51
Bảng 3.5. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS lần TN 1................................... 52
Bảng 3.6. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS lần TN 2................................... 53
Bảng 3.7. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS lần TN 3................................... 54
Bảng 3.8. Bảng kết quả đánh giá năng lực của HS qua 3 lần TN ............................ 55

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp liên mơn...........................................26
Hình 2.2. Một số sản phẩm lên men..........................................................................37
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố tần suất điểm của các đợt TN .........................................50
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả dự án nhóm qua các lần TN ............................................55

vi



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở trường phổ thông
Ngày nay, trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển
nhanh chóng của khoa học - công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt
trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Thực chất cạnh
tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và khoa học - công
nghệ. Nếu không đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ là
yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước.
Trước bối cảnh đó, nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khóa XI của Đảng về đổi mới
căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập đã chỉ
rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [5].
Trên cơ sở xác định đúng mục tiêu đổi mới giáo dục thì việc tiếp theo là “tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [5].
Trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Từ năm học 2013-2014, các trường phổ thông được giao quyền tự chủ
trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục dựa vào mục tiêu giáo dục quy
định trong chương trình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, phù hợp với điều
kiện cụ thể của nhà trường. Theo đó Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng

cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu
đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn”.
1


1.2. Xuất phát từ tính ưu việt của dạy học tích hợp
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật và công nghệ,
tri thức của lồi người đang tăng lên một cách nhanh chóng khơng những thông tin
ngày càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện cơng nghệ thơng tin, ngày
càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thơng tin mới nhất. Trước
tình hình trên địi hỏi giáo viên (GV) phải biết dạy tích hợp (TH) các khoa học, dạy
cho học sinh (HS) cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thơng tin, biết vận dụng các kiến
thức học được vào các tình huống của đời sống thực tế.
Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay khơng cịn là lúc bàn đến vấn đề
cần hay không, mà chắc chắn là cần phải dạy học TH.
Trong dạy học, TH có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong
việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS. Học các chủ đề tích hợp liên mơn
(THLM) HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là
các chủ đề THLM giúp cho các em không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung
kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được
sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn [14].
Đối với GV, trong q trình dạy học mơn học của mình, GV vẫn thường xuyên
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác nên có sự am hiểu về những
kiến thức liên mơn đó. Hơn nữa, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò
của GV khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học. Vì vậy, GV các bộ mơn
liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm nội dung phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10 - THPT)
Sinh học là một trong những môn khoa học tự nhiên mang tính thực nghiệm cao.

Nội dung phần Sinh học Vi sinh vật có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn. Hiểu biết
về một số quá trình sinh học cơ bản ở vi sinh vật (VSV) sẽ là cơ sở để các em vận dụng
giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống, biết bảo vệ sức khỏe và bảo vệ mơi trường.
Theo đó, giáo viên Sinh học phải có phương pháp dạy học phù hợp nhằm tăng hứng thú
2


học tập của HS, kích thích được sự tìm tịi, sáng tạo, khám phá cái mới lạ nhưng rất
gần gũi trong cuộc sống ở xung quanh các em. Hơn nữa nội dung phần Sinh học Vi
sinh vật có nhiều nội dung liên quan đến kiến thức của nhiều môn học trong chương
trình. Vì vậy, cần thiết phải được tích hợp kiến thức các mơn học liên quan để giải quyết
có hiệu quả một vấn đề thực tiễn.
Với xu thế xã hội và thực tiễn đặt ra như trên, cùng với sự mong muốn nâng cao
chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường phổ thông chúng tôi lựa chọn vấn đề
nghiên cứu là: Tích hợp liên mơn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 Trung học phổ thông).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức được một số chủ đề tích hợp liên mơn trong dạy học
phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10) ở trường phổ thông.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp liên mơn trong dạy học Sinh học Vi sinh vật
(Sinh học 10 - THPT).
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học Sinh học Vi sinh vật Sinh học
10 ở trường phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một số chủ đề tích hợp liên mơn và áp dụng vào dạy học Sinh
học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10) ở trường phổ thông.
5. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thực trạng dạy học tích hợp ở một số trường phổ thơng.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học tích hợp liên mơn.
- Thiết kế một số chủ đề tích hợp liên mơn phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh
học 10 - THPT).
- Tổ chức thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả một số chủ đề tích hợp liên
mơn, qua đó khẳng định tính khả thi của luận văn.
3


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn bản có tính pháp lí của Đảng, Chính phủ, Bộ GD & ĐT
về chiến lược phát triển, đổi mới giáo dục, phát triển chương trình và SGK phổ thơng
nói chung, chiến lược đổi mới PPDH nói riêng.
- Nghiên cứu các tài liệu dạy học tích hợp và các tài liệu liên quan đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra thực trạng
Sử dụng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý và giáo viên bộ môn Sinh học
và các bộ mơn khác nhằm tìm hiểu thực trạng việc dạy học tích hợp liên mơn ở
trường phổ thơng hiện nay.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực Sinh
học và khoa học giáo dục liên quan đến đề tài.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tại trường THPT Lục Ngạn số 4 thuộc địa
bàn tỉnh Bắc Giang nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm sáng tỏ được dạy học tích hợp liên mơn.
- Thiết kế được một số chủ đề tích hợp liên môn phần Sinh học Vi sinh vật áp

dụng trong dạy học ở trường phổ thơng.
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong
q trình giảng dạy và học tập mơn Sinh học 10 ở trường THPT.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, phần “Kết luận”, các danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, sơ đồ, biểu bảng, phần “Nội dung” có cấu trúc như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn trong dạy
học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và khuyến nghị
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Cách tiếp cận tích
hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu thế phát triển giáo dục trên thế
giới trong nhiều thập kỷ qua.
Từ năm 1960 đã có nhiều Hội nghị quốc tế bàn về việc phát triển chương trình
theo hướng tích hợp. Tháng 9 - 1968, Hội nghị tích hợp về giảng dạy khoa học đã
được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari) với
sự bảo trợ của UNESCO. Hội nghị đã đặt ra hai vấn đề: “Vì sao phải dạy học tích hợp
các khoa học?” và “dạy học tích hợp các khoa học là gì?”.
Năm 1972, Hội nghị phối hợp trong chương trình giáo dục của UNESCO họp
tại Paris đã đưa ra định nghĩa dạy học tích hợp các khoa học. Ngay sau đó UNESCO
lại tổ chức Hội nghị đào tạo GV vào tháng 4 năm 1973 tại Đại học tổng hợp

Maryland bàn thêm về khái niệm dạy học tích hợp các khoa học.
Trên thế giới có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu về tích hợp kiến
thức liên mơn trong dạy học. Trong đó, phải kể đến các nhà nghiên cứu như Xavier
Roegiers, T.A.I. Lina, M.N.Iacoplep, M.Allêcxeep, Ơnhisuc, I.F. Kharlamơp, …
Theo nhà giáo dục học T.A.I. Lina: “Ngày nay khơng có một khoa học nào
được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa học tiếp cận khác,
những tài liệu, những thí dụ lấy từ trong cuộc sống hàng ngày và từ những lĩnh vực
tri thức khác nhau” [13]. Trong phần nhiệm vụ của việc giảng dạy kĩ thuật tổng hợp
tác giả cho rằng: “Việc xác lập mối quan hệ giữa các bộ môn nhằm vạch ra cho học
sinh thấy mối quan hệ qua lại của các khoa học” [13].
Còn theo tác giả Giselle. O. Martin - Kniep trong cuốn “Tám đổi mới để trở
thành người giáo viên giỏi” khi đề cập đến quy trình xây dựng các đơn vị bài học tích
hợp ơng cho rằng: “Tích hợp nội dung là hình thức kết nối nội dung trong nội bộ môn
học và giữa các môn học với nhau” [7].

5


Nhà nghiên cứu giáo dục học nổi tiếng (người Bỉ) Xavier Roegiers đã nhấn
mạnh: “Những nhu cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta phải hướng tới một quan điểm
liên mơn”. Ơng cho rằng vấn đề sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học là cần thiết
với nhu cầu giáo dục, giúp đào tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu
cơng việc, có năng lực tổng hợp về chuyên môn, năng lực phức hợp, năng lực vận
dụng và giải quyết vấn đề của thực tiễn [17].
Tích hợp là một trong những xu thế mới của LLDH và đang được nhiều nước
trên thế giới quan tâm thực hiện. Nhiều quốc gia có trình độ dạy học tiên tiến như
Pháp, Trung Quốc, Philipin … tích hợp được quan tâm đúng mức. Tại Philipin, cuốn
giáo trình có tên Fusion (sự hịa hợp, sự hợp nhất) trong đó phối hợp nhiều kiến thức,
kĩ năng để phát huy sức mạnh tổng hợp đồng bộ của các phân mơn trong tình huống
nhận thức cũng như trong tình huống thực tiễn [15].

Trên thế giới đã có nhiều nước áp dụng dạy học tích hợp vào trường học.
Người ta nghiên cứu thấy rằng cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình
giáo dục bắt đầu được đề cao ở Mỹ vào những năm 1960 của thế kỷ XX, gần một
thập kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở Châu Á. Một nghiên cứu mới đây
của viện khoa học giáo dục Việt Nam về chương trình giáo dục phổ thơng 20 nước
cho thấy 100 % các nước đều xây dựng chương trình theo hướng tích hợp.
Mỹ là một quốc gia có hệ thống giáo dục rộng lớn, đa dạng và ít điểm chung,
Chính phủ liên bang Mỹ không hề bắt buộc các trường trên toàn quốc theo một tiêu
chuẩn nào đó như nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng việc giảng dạy ở đa số các
trường học ở quốc gia này đều hướng tới một chương trình tích hợp.
Ở Australia chương trình dạy học tích hợp đã được áp dụng vào trường học từ
những thập niên cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI [18], [19]. Mục tiêu của chương
trình giáo dục tích hợp cho giáo dục phổ thơng Australia được xác định rõ như sau:
Chương trình giáo dục tích hợp là hệ thống giảng dạy tích hợp đa ngành, trong hệ
thống đó tầm quan trọng của việc phát triển và ứng dụng kĩ năng được chú trọng.
Quá trình dạy học tích hợp này bao gồm việc dạy, học và kiểm tra đánh giá năng lực
tiếp thu kiến thức cũng như ứng dụng của học sinh phổ thông.

6


Quan điểm tích hợp cịn được thể hiện khá rõ trong nhiều cơng trình nghiên cứu
cũng như SGK của một số nước như Trung Quốc, Đức, Malaysia, Pháp… Tuy nhiên việc
đưa tích hợp vào các mơn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở mỗi nước lại khác nhau.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây vấn đề xây dựng mơn
học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập chung nghiên cứu.
Trong đó, tích hợp liên môn được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Trong cuốn “Giáo dục học” Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã nêu một cách khái
quát nhất và tương đối đầy đủ về vai trò ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn.

Tác giả nhấn mạnh: “Tiềm năng giáo dục thế giới quan cho học sinh đặc biệt được
khai thác trong mối liên hệ giữa các môn học. Các mối liên hệ giữa các môn học
phản ánh bản chất biện chứng của nhận thức khoa học, giúp xem xét một sự vật hay
một hiện tượng từ nhiều quan điểm khác nhau” [10].
Cũng theo quan điểm liên môn trong cuốn “Dạy học hiện đại - lý luận, biện
pháp, kĩ thuật” tác giả Đặng Thành Hưng đã nêu: “Trong khoa học giáo dục cịn có
những bộ mơn, chun ngành, liên mơn lấy liên hệ qua lại làm đối tượng”. Khi đề
cập đến phương pháp dạy học tích cực tác giả đã nhấn mạnh giáo dục nội dung
“xuyên môn và liên môn”. Như vậy tác giả đã cho thấy được mối liên hệ giữa các
môn học khác nhau và người giáo viên cần thấy được điều này để chú ý đến phương
pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực của học sinh [9].
Cũng trên quan điểm đó, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã đưa ra một số định
hướng về việc tích hợp liên mơn với những cơ sở rất thuận tiện, khoa học như: Sinh học,
Vật lý, Hóa học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý là những mơn có nhiều tiềm năng thực hiện
dạy học liên môn. Tuy nhiên tác giả chú ý đề cập nhiều đến liên môn theo chủ đề mà ít
nói đến vấn đề sử dụng kiến thức liên môn trong nội dung từng bài học ở trường THPT.
Như vậy, sử dụng kiến thức liên môn vào dạy học đã và đang thu hút khơng ít
những nhà sư phạm ở Việt Nam. Những cơng trình được các tác giả cơng bố sẽ góp
phần khẳng định dạy học theo quan điểm tích hợp liên mơn là tất yếu và cần thiết
trong nhà trường hiện nay.
Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động cuộc thi cho cả giáo viên và
học sinh về vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học từ cấp THCS - THPT. Đặc
biệt trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 và 2015 - 2016 của Bộ

7


Giáo dục và Đào tạo đã coi việc dạy học tích hợp liên mơn là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của năm học.
Đáng chú ý là hiện nay, tích hợp liên môn trong dạy học ở nhà trường phổ

thông đã được đề cập trong chương trình đổi mới giáo dục phổ thơng mới, chương
trình đã nhấn mạnh: “Chủ trương dạy học tích hợp trong chương trình mới có một số
điểm khác so với chương trình hiện hành như: tăng cường tích hợp nhiều nội dung
trong cùng một mơn học, xây dựng một số mơn học tích hợp mới ở các cấp học, tinh
thần chung là tích hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên;
yêu cầu tích hợp được thể hiện cả trong mục tiêu, nội dung, phương pháp và thi, kiểm
tra, đánh giá giáo dục” [1]. Với cách tiếp cận này, chúng tơi nhận thấy rằng nhu cầu
và xu thế tích hợp liên mơn đang tác động tích cực đến việc dạy và học ở trường phổ
thông và đang là một giải pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, nhất là
năng lực vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
* Tích hợp
Theo từ điển Tiếng Anh (Oxford Advanced Leamer’s Dictionary), từ Integration
có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong tổng thể. Những phần,
những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Tác giả Dương Tiến Sỹ và Nguyễn Phúc Chỉnh thì đều cho rằng: “Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm thuộc các môn học
khác nhau thành một nội dung thống nhất dựa trên các mối liên hệ về lý luận và thực
tiễn được đề cập trong các môn học đó” [12], [11], [3].
Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã cho rằng: Ngày nay, khoa học tiếp tục phân
hoá sâu song song với tích hợp liên mơn. Đặc biệt, do hình thái khoa học cuối thế kỷ
XX đã chuyển từ phân tích - cấu trúc lên tổng hợp - hệ thống làm xuất hiện các gian
ngành, liên ngành với tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Trong khi đó, dạy học phản
ánh sự phát triển của khoa học, và vì thời gian học tập trong nhà trường không thể
kéo dài nhiều nên xuất hiện xu hướng phải dạy từ các môn học riêng rẽ sang dạy tích
hợp các khoa học [4].

8


Như vậy, một cách khái quát nhất có thể định nghĩa: “Tích hợp là sự hợp nhất,
sự hịa nhập, sự kết hợp giữa các “đối tượng” để tạo thành một thể thống nhất.
Trong dạy học, tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức có liên quan và kiến
thức môn học thành một nội dung thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối
liên hệ về lý luận và thực tiễn được giáo viên đưa vào bài học. Tích hợp bao hàm cả
tích hợp nội dung và hoạt động”.
* Dạy học tích hợp
Theo UNESCO, DHTH các khoa học là một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lý khoa học cho phép sự diễn đạt thống nhất cơ bản của một tư tưởng khoa học,
tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ
khơng phải hợp nhất nội dung. Q trình DHTH bao gồm những hoạt động tích hợp giúp
học sinh biết cách phối hợp các kiến thức, kĩ năng, thao tác một cách có hệ thống.
Cịn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm dạy học tích hợp các
khoa học cịn bao gồm cả việc dạy học tích hợp với công nghệ học. Định nghĩa này
nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái niệm và nguyên lý khoa học với
ứng dụng thực tiễn.
Như vậy, DHTH chính là việc tiếp cận và tổ chức quá trình dạy học nhằm giúp
người học sử dụng kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết vấn đề và ứng dụng
trong những tình huống cụ thể nhằm phát triển năng lực hành động của người học
trong thực tiễn.
Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay khơng cịn là lúc bàn đến vấn
đề cần hay không mà chắc chắn là cần phải dạy học tích hợp.
* Dạy học tích hợp liên môn
Bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, vì vậy ngày nay đã xuất hiện
những khoa học liên ngành, gian ngành, hình thành những tri thức đa ngành, liên
ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích - cấu trúc” sang tiếp

cận “tổng hợp - hệ thống” đem lại cách nhận thức biện chứng về quan hệ giữa các
ngành khoa học.
9


Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song
với tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng rộng. Việc giảng dạy các môn khoa
học trong nhà trường phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, bởi vậy không
thể cứ tiếp tục giảng dạy các khoa học như là những lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt
khác, khối lượng tri thức khoa học đang tăng nhanh chóng và thời gian học tập
trong nhà trường lại có hạn, do đó phải chuyển từ dạy các mơn học riêng rẽ sang
dạy học tích hợp liên môn.
Dạy học theo chủ đề THLM là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt
động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp"
thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của
dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở mức độ thấp thì
dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào q
trình dạy học một mơn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp
luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng ... Mức độ tích
hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo
đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải
quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải
học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Chủ đề THLM là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay
nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá
trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Cơng nghệ trong động cơ,
máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa học; kiến thức Lịch
sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và Giáo dục Công dân

trong giáo dục đạo đức, lối sống…
Các chủ đề THLM có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có
ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp,
liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm
10


chất của học sinh được hình thành và phát triển. Ngồi ra, dạy học các chủ đề tích hợp,
liên mơn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở
các môn học khác nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết
tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
* Khái niệm năng lực
Theo Weitnert (2001), năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về
động cơ, xã hội, … và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [16].
Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2013) năng lực là khả năng thực
hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên
cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động [2].
Như vậy, một cách khái quát nhất có thể định nghĩa, năng lực là những khả
năng, kĩ xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác
định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội, … và khả năng vận dụng các cách giải
quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt
bằng những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp.
1.2.2. Các mức độ trong dạy học tích hợp
Có nhiều quan điểm về cách phân mức độ tích hợp các mơn học. Theo
d’Hainaut, có bốn quan điểm tích hợp khác nhau đối với các mơn học.
- Quan điểm "đơn mơn": Có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống

nội dung của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Quan điểm "đa môn": Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với
những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học tiếp tục
được tiếp cận riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
- Quan điểm "liên môn": Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn
đề, tình huống địi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng của
những môn học khác nhau.

11


- Quan điểm "xuyên môn": Nội dung học tập hướng vào phát triển những kĩ
năng, năng lực cơ bản mà HS có thể sử dụng vào tất cả các mơn học, trong việc giải
quyết những tình huống khác nhau.
Dạy học tích hợp được bắt đầu với việc xác định một chủ đề cần huy động
kiến thức, kĩ năng, phương pháp của nhiều môn học để giải quyết vấn đề. Lựa chọn
được một chủ đề mang tính thách thức và kích thích được người học dấn thân vào các
hoạt động là điều cần thiết trong dạy học tích hợp. Theo đó có thể đưa ra ba mức độ
tích hợp [8] trong dạy học như sau:
- Lồng ghép/ Liên hệ: Đó là đưa ra các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn
với xã hội, gắn với các môn học khác nhau vào dòng chảy của nội dung bài học của
một môn học. Ở mức độ lồng ghép các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên giáo
viên có thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn học mình đảm nhận với nội
dung của các mơn học khác nhau và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở
những thời điểm thích hợp.
Dạy học ở mức độ lồng ghép có thể thực hiện thuận lợi ở nhiều thời điểm
trong tiến trình dạy học. Các chủ đề gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu của người học
sẽ nhiều cơ hội để tổ chức dạy học lồng ghép. Có thể lấy các ví dụ như lồng ghép nội
dung về bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, bảo vệ chủ
quyền biển đảo, … vào bài học.

- Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung
quanh các chủ đề, ở đó người học cần vận dụng các kiến thức của nhiều môn học để
giải quyết vấn đề đặt ra. Các chủ đề khi đó được gọi là các chủ đề hội tụ.
Với các môn học khác nhau, mối quan hệ giữa các môn học trong chủ đề
được hình dung qua sơ đồ mạng nhện. Như vậy, nội dung các môn học vẫn được
phát triển riêng rẽ để đảm bảo tính hệ thống; mặt khác vẫn thực hiện được sự liên
kết giữa các môn học khác nhau qua việc vận dụng các kiến thức liên môn trong
các chủ đề hội tụ.
Việc liên kết kiến thức các môn học để giải quyết tình huống cũng có nghĩa là
các kiến thức được tích hợp ở mức độ liên mơn học. Có hai cách thực hiện mức độ
tích hợp này:
12


Cách 1: Các môn học vẫn được dạy riêng rẽ nhưng đến cuối học kì, cuối
năm hoặc cuối cấp học có một phần, một chương về những vấn đề chung (của
các môn khoa học tự nhiên hoặc các môn khoa học xã hội) và các thành tựu ứng
dụng thực tiễn nhằm giúp học sinh xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã
được lĩnh hội.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho các môn học khác nhau được thực hiện ở
những thời điểm đều đặn trong năm học. Nói cách khác, sẽ bố trí xen một số nội dung
tích hợp liên mơn vào thời điểm thích hợp nhằm làm cho học sinh quen dần với việc
sử dụng kiến thức của những mơn học gần gũi với nhau.
- Hịa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này tiến
trình dạy học là tiến trình “không môn học”, nghĩa là nội dung kiến thức trong bài
học không thuộc riêng về một môn học mà thuộc về nhiều mơn học khác nhau. Do
đó, các các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ khơng cần dạy ở các mơn học riêng rẽ.
Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay nhiều mơn học.
Ở mức độ hịa trộn, GV phối hợp q trình học tập những mơn khác nhau bằng
các tình huống thích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho nhóm mơn, tạo

thành các chủ đề thích hợp.
Trong q trình thiết kế, sẽ có những chủ đề trong đó các NL cần hình thành
được thể hiện xun suốt qua tồn bộ các nội dung của chủ đề mà không phải chỉ là
một nội dung nào đó của chủ đề. Các NL này chính là các năng lực được hình thành
xun mơn học. Ví dụ, với các mơn khoa học tự nhiên đó là năng lực thực hiện các
phép đo và sử dụng công cụ đo, năng lực khoa học.
Để thực hiện tích hợp ở mức độ hịa trộn, cần sự hợp tác của các giáo viên đến
từ các môn học khác nhau. Để lựa chọn và xây dựng nội dung học, GV phải có hiểu
biết sâu sắc về chương trình và đặt chương trình các mơn học cạnh nhau để so sánh,
để tôn trọng những đặc trưng nhằm dẫn học sinh đạt tới mục tiêu dạy học xác định,
hướng tới việc phát triển năng lực. Việc phân tích mối quan hệ giữa các môn học
khác nhau trong chủ đề cũng như sự phát triển các kiến thức trong cùng môn học phải
đảm bảo nguyên tắc tích hợp và hợp tác.
13


1.2.3. Nguyên tắc của dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
Theo Nguyễn Phúc Chỉnh [4], tích hợp các môn học được áp dụng khi:
- Các môn học đủ “gần nhau” về bản chất và mục tiêu hoặc có nội dung bổ
sung cho nhau.
- Đối tượng môn học và phương pháp nghiên cứu giống hoặc gần nhau.
- Nội dung mơn học được xây dựng trên cơ sở những lí thuyết và quy luật chung.
- Nội dung các môn học này làm cơ sở để hiểu nội dung các môn học kia và
ngược lại.
Để đạt được hiệu quả dạy học tích hợp phải thực hiện các nguyên tắc vận dụng
tích hợp trong dạy học như sau:
- Quán triệt quan điểm TH xun mơn trong q trình dạy học.
- Vận dụng linh hoạt các mức độ TH ở trên để tạo ra hiệu quả của chương trình.
- Vận dụng linh hoạt quan điểm TH ở các cấp học một cách phù hợp.
Từ các quan điểm trên, cho thấy việc đưa các kiến thức liên môn vào dạy học

môn Sinh học không thể tùy tiện mà cần dựa vào nguyên tắc sư phạm sau:
- Kiến thức liên mơn được tích hợp phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với
Sinh học, nhưng phải được ẩn trong nội dung bài học Sinh học. Điều đó có nghĩa là
người dạy khơng được làm thay đổi tính đặc trưng của Sinh học. Tránh việc biến bài
dạy Sinh học thành bài giảng các môn khoa học khác.
- Khai thác nội dung cần tích hợp kiến thức liên mơn một cách có chọn lọc, có
tính hệ thống, đặc trưng. Nghĩa là phải biết lựa chọn phần nội dung kiến thức để tích
hợp kiến thức liên mơn phù hợp, không dàn trải cả bài. Theo nguyên tắc này các kiến
thức liên môn được đưa vào bài học phải có hệ thống, được sắp xếp hợp lý, vừa làm
phong phú thêm kiến thức cho người học vừa nâng cao được chất lượng dạy học
nhưng phải sát với thực tiễn, tránh sự trùng lặp, thích hợp với trình độ của học sinh,
không gây quá tải, ảnh hưởng đến việc tiếp thu nội dung chính.
- Đảm bảo tính vừa sức: DHTH kiến thức liên mơn phải phát huy cao độ
tính tích cực và vốn sống của học sinh. Các kiến thức liên môn đưa vào bài học
phải làm cho bài học rõ ràng và làm cho bài học tường minh hơn đồng thời tạo
được hứng thú cho người học. Đảm bảo ngun tắc vừa sức, trình bày đơn giản, ví
dụ thực tế gần gũi.

14


1.2.4. Mối quan hệ giữa dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn với việc hình thành
và phát triển năng lực của học sinh
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam, DHTH được coi là phương pháp dạy học
hiệu quả để hình thành và phát triển NL cho HS. Trong dạy học, TH có thể được coi
là sự liên kết các các đối tượng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động
để đảm bảo sự thống nhất, hài hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu
dạy học tốt nhất.
Thông qua dạy học tích hợp học sinh có thể phát triển nhiều NL cho học sinh:
- Thơng qua dạy học tích hợp, HS có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các

bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo, cao hơn là có
thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày.
- Phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển NL vận dụng
kiến thức của người học. Nghiên cứu này cho rằng người học sẽ có cơ hội để phát
triển năng lực vận dụng kiến thức khi được đưa vào những tình huống thực để họ tìm
tịi và phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Dạy học tích hợp tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội liên hệ, vận dụng, phối
hợp những kiến thức, kĩ năng của nhiều lĩnh vực vào giải quyết những vấn đề thực tế
của đời sống. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phương pháp dạy học dự án là một
trong những phương pháp tốt nhất có thể vận dụng để tổ chức dạy học tích hợp có
hiệu quả bởi vì đây là phương pháp dạy học định hướng sản phẩm và học sinh phải
hiểu được lí thuyết mới có thể vận dụng để giải quyết những tình huống trong thực tế
và thu về được sản phẩm nhất định; qua đó phát triển được NL vận dụng kiến thức.
Nhiều nghiên cứu và thực tế giáo dục trên thế giới đã chỉ ra rằng có nhiều
phương thức dạy học khác nhau để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra trong đó dạy học
tích hợp là phương thức dạy học duy nhất có thể đạt được mục tiêu giáo dục là phát
triển NL cho người học để nhằm phục vụ các quá trình học tập sau này hoặc nhằm
hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động.
Như vậy, để dạy học tích hợp thành cơng chúng ta phải vận dụng quan điểm
tích hợp từ khâu xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến khâu tổ chức
dạy học đưa HS vào trong những tình huống thực để các em tìm tịi và tự phát hiện,
giải quyết vấn đề qua đó phát triển NL vận dụng kiến thức cho các em.

15


1.2.5. Các năng lực được hình thành và phát triển cho học sinh thông qua dạy học
các chủ đề
* Các năng lực chung
- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
* Các năng lực chuyên biệt
- NL sử dụng kiến thức liên môn: Kiến thức về cấu tạo cơ thể, sự chuyển hoá
vật chất và năng lượng, sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật. Kiến thức về cấu tạo,
hình thái các loại virut.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn: Vận dụng kiến thức các mơn học
khác vào giải quyết các tình huống Sinh học trong thực tiễn như sản xuất rượu, sữa
chua, …vận dụng kiến thức vào việc bảo quản lương thực, thực phẩm.
- NL thực hành thí nghiệm: Quan sát, mơ tả các hiện tượng thí nghiệm, đưa ra
kết luận, giải thích thí nghiệm, bảo quản một số mẫu vật thật,…
1.3. Thực trạng việc vận dụng dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ở trường
phổ thông
1.3.1. Phương pháp điều tra
Để biết được thực trạng dạy học theo các chủ đề THLM ở các trường các
trường phổ thông hiện nay chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng việc dạy học
theo THLM trong dạy học tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang: vào
tháng 9 năm 2017 bằng phiếu điều tra (Phụ lục 1).
1.3.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra để khảo sát 3 đối tượng:
- Cán bộ quản lí: Khảo sát 15 cán bộ quản lý thuộc 3 trường THPT trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
- Giáo viên bộ môn: Tiến hành khảo sát 45 GV đang trực tiếp giảng dạy các
môn tại 3 trường THPT trên địa bàn.
- Học sinh: Khảo sát 210 HS khối 11 của 3 trường THPT trên địa bàn năm học
2017 - 2018.
16



×