Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

điều kiện để trở thành tập quán thương mại quốc tế. phân tích tập quán quốc tế giao hàng theo điều kiện fob

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.88 KB, 7 trang )

Bản quyền tài liệu thuộc về diễn đàn
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM
Khoa Tài Chính Quốc Tế
Lớp ĐH20C1














Đề tài :
Điều kiện để trở thành tập quán thương mại
quốc tế. Phân tích tập quán quốc tế giao hàng theo
điều kiện FOB




SVTH: Lưu Nguyễn Minh
Nguyễn Thị Thu Hằng
GVHD: Vương Tuyết Linh



TP. Hồ Chí Minh
Ngày 7 tháng 3 năm 2007

Bản quyền tài liệu thuộc về diễn đàn

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN




















Bản quyền tài liệu thuộc về diễn đàn

NỘI DUNG


I) Điều kiện để trở thành tập quán thương mại quốc tế:
Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt
động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội
dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hoạt động thương mại. Trong các hợp đồng, nếu các bên cùng làm
một nghề không viện dẫn rõ ràng một số điểm đã được tục lệ chấp nhận, sẽ
được xem là đã mặc nhiên dựa vào đó. Nếu hai bên không hoạt động cùng
ngành nghê, một bên có thể viện cớ là không biết gì đến các tập quán nghề
nghiệp của bên kia và việc viện cớ đó được xem là chính đáng. Nếu đối
phương muốn tiếp tục bảo vệ đó là một tập quán, sẽ phải xuất trình cho tòa
án một giấy chứng nhận của phòng thương mại hay của Nghiệp đoàn xác
nhận đó là một tập quán. Nhưng cần lưu ý một tập quán không thể trái với
một đạo luật có tính cách cưỡng chế, bắt buộc.

Thực vậy, các bên ký hợp đồng mua bán thường không biết rõ các tập
quán thương mại của nước bạn hàng, có thể gây hiểu lầm, tranh chấp, kiện
tụng, nên phòng thương mại quốc tế (ICC) đã xuất bản một bộ các quy tắc
quốc tế nhằm giải thích các điều kiện thương mại, tức Incotermes 1936, sau
đó được bổ sung 1953,1967,1989,1990,2000. Mục đích của Incoterms là
cung cấp bộ quy tắc quốc tế nhằm giải thích các các điều kiện thương mại
thông dụng nhất trong ngoại thương, giúp tránh được hoăc ít nhất cũng hạn
ché được ở một mức đáng kể, các giải thích khác nhau về điều kiện thương
mại ở các nước khác nhau. Incoterms 2000 của ICC có tính tự nguyện, nếu
muốn áp dụng, các bên mua bán phải đưa nó vào hợp đồng. Incoterms chỉ đề
cập đến một số nghãi vụ lien quan đến giao nhận, vận tải, bảo hiểm, thủ tục
thong quan cho nên Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng ngoại
thương.
Đối với Việt Nam, các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước
ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại
quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái

với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
 Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập
giữa các bên :
Bản quyền tài liệu thuộc về diễn đàn
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp
dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên
đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định
của pháp luật.
 Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại :
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả
thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập
quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định
trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.

II ) Phân tích tập quán quốc tế giao hàng theo điều kiện
FOB:
Định nghĩa điều kiện FOB: viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh: “ Free on
board ” dịch ra tiếng Việt là “Giao hàng trên tàu ”, có nghĩa là người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi hàng qua lan can tàu tại cảng
bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi phí tổn và
rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng kể từ lúc đó.
Điều kiện FOB đòi hỏi người bán phải làm thủ tục hải quan về xuất
khẩu. Điều kiện này chỉ có thể sử dụng đối với việc vận chuyển bằng đường
biển và đường thủy nội địa. Khi lan can tàu không giữ vai trò thực tế nào
như trong trường hợp vận chuyển bằng con_tơ_nơ hoặc vận chuyển theo
phương thức roll on/ roll off thì việc sử dụng điều kiện FCA là phù hợp hơn.

A) Người bán phải:
A.1) Cung cấp hàng phù hợp với hợp đồng.
Cung cấp hàng và hóa đơn thương mại hoặc thông báo điện tử tương

đương theo qui định hợp đồng bán hàng và bất kỳ bằng chứng nào khác về
việc này mà hợp đồng đòi hỏi.
A.2) Giấy phép và thủ tục.
Xin giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức khác, làm đủ các
thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng và chịu mọi rủi ro phí tổn về
những việc đó.
A.3) Hợp đồng vận tải và bảo hiểm.
a) Hợp đồng vận tải: không có nghĩa vụ
b) Hợp đồng bảo hiểm: không có nghĩa vụ
A.4) Giao hàng.
Giao hàng len tàu do người mua chỉ định, tại cảng bốc hàng qui định,
theo tập quán của cảng vào ngày tháng hay trong thời hạn qui định
Bản quyền tài liệu thuộc về diễn đàn
A.5) Chuyển rủi ro.
Trừ những trường hợp qui định ở điều B.5, chịu mọi rủi ro về mất mát
hoặc hư hại hàng đó đến khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng qui
định
A.6) Phân chia phí tổn: trừ những qui định ở điều B.6
- Trả những phí tổn liên quan đến hàng cho đến khi hàng đã qua lan
can tàu tại cảng bốc hàng qui định
- Trả những chi phí về thủ tục hải quan cần thiết cho việc xuất khẩu
cũng như các thứ thuế, lệ phí phải trả cho việc xuất khẩu.
A.7) Thông báo cho người mua.
Thông báo kịp thời cho người mua là hàng đã được giao lên tàu
A.8) Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc
thông báo điện tử tương đương.
Cung cấp cho người mua, do người bán chịu phí tổn, chứng từ thường
dùng chứng minh rằng hàng đã giao theo qui định ở điều A.4.
Theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và phí tổn,
giúp đỡ người mua để nhận được một chứng từ về hóa đơn vận tải (ví dụ:

một vận đơn đường biển có thể giao dịch, một giấy gởi hàng đường biển
không thể giao dịch hay một vận đơn đường thủy nội địa hay chứng từ vận
chuyển đa phương thức), trừ khi chứng từ nói ở đoạn trên đây đúng là một
chứng từ vận tải.
Khi người mua và người bán đã thỏa thuận liên lạc bằng phương tiện
điện tử, chứng từ nói ở đoạn trên có thể được thay thế bằng một thông báo
điện tử tương đương .
A.9) Kiểm tra _ bao bì _ kí mã hiệu:
Trả các phí tổn về kiểm tra hàng (như kiểm tra chất lượng, cân, đo,
đếm) cần thiết cho việc giao hàng như qui định ở điều A.4
Cung cấp và chịu phí tổn bao bì cần thiết cho việc chuyên chở (trừ trường
hợp theo tập quán của ngành hữu quan hàng giao không cần bao bì), khi nào
những điều kiện về vận chuyển (như thể thức, nơi đến) được báo cho người
bán trước khi kí hợp đồng bán hàng, bao bì cần ghi rõ kí mã hiệu thích hợp.
A.10) Những nghĩa vụ khác:
Theo yêu cầu của người mua chịu rủi ro và phí tổn, giúp người mua
để xin được những chứng từ hoặc thông báo điện tử tương đương (khác với
những chứng từ nói ở điều A.8) ký phát hay chuyển tại nước gởi hàng
và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần đến để nhập khẩu hàng, nếu cần
thiết để hàng quá cảnh một nước thứ ba.
Theo yêu cầu của người mua, cung cấp cho người mua những thông
tin cần thiết để mua bảo hiểm.

Bản quyền tài liệu thuộc về diễn đàn
B) Người mua phải:
B.1) Trả tiền hàng.
Trả tiền hàng như qui định trong hợp đồng bán hàng.
B.2) Giấy phép và thủ tục.
Xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép chính thức khác làm đầy đủ
các thủ tục hải quan về nhập khẩu hàng, và nếu cần thiết để hàng quá cảnh

một nước thứ ba, và chịu rủi ro phí tổn về những việc đó.
B.3) Hợp đồng vận tải.
Ký một hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng từ cảng bốc hàng qui
định và chịu phí tổn về việc đó.
B.4) Nhận hàng.
Nhận hàng được giao theo qui định ở điều A.4
B.5) Chịu rủi ro.
Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng kể từ lúc hàng đã qua lan
can tàu ở cảng bốc hàng qui định.
Nếu người mua không báo cho người bán như qui định ở điều B.7 , hoặc nếu
tàu do người mua chỉ định không đến kịp thời hay không thề lấy được hàng
hay đình việc lấy hàng trước ngày định, thì người mua phải chịu rủi ro về
mất mát hoặc hư hại hàng kể từ ngày đã thỏa thuận để giao hàng hay từ ngày
hết thời hạn qui định để làm việc đó, với điều kiện là hàng đã được cá biệt
hóa, nghĩa là được để tách riêng hoặc phân biệt một cách nào khác là hàng
của hợp đồng.
B.6) Phân chia phí tổn:
Trả tất cả các phí tổn liên quan đến hàng kể từ khi hàng đã qua lan can
tàu tại cảng bốc hàng qui định. Trả các chi phí thêm do tàu được người mua
chỉ định không đến đúng ngày hoặc không thể lấy được hàng, hay đình việc
lấy hàng trước ngày qui định, hoặc do người mua không thông báo cho
người bán như qui định ở điều B.7, với điều kiện là hàng đã được cá biệt
hóa, nghĩa là được để tách riêng hoặc phân biệt một cách nào khác là hàng
của hợp đồng.
Trừ tất cả các thứ thuế, lệ phí cũng như những phí tổn về thủ tục hải
quan để nhập hàng, và nếu cần thiết để hàng quá cảnh một nước thứ ba.
B.7) Thông báo cho người bán.
Người mua kịp thời thông báo cho người bán tên tàu, địa điểm bốc hàng và
thời gian giao hàng.
B.8) Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc

thông báo điện tử tương đương .
Nhận bằng chứng của việc giao hàng như qui định ở điều A.8.
B.9) Kiểm tra hàng hóa:
Bản quyền tài liệu thuộc về diễn đàn
Nếu không có thỏa thuận khác, trả các phí tổn về kiểm tra hàng hóa
trước khi hàng được gửi đi, trừ khi việc kiểm tra được tiến hành theo lệnh
của các nhà chức trách tại nước xuất khẩu.
B.10) Những nghĩa vụ khác:
Trả tất cả các chi phí và lệ phí để nhận được những chứng từ hoặc
thông báo điện tử tương đương nói ở điều A.10 và hoàn lại người bán những
khoản chi mà người bán đã phải bỏ ra để giúp đỡ người mua theo điều đó.

oOo

NHẬN XÉT

Đối với các công ty XNK cần nhanh chóng thay đổi tập quán thương
mại cũ. Chuyển dần từ phương thức xuất khẩu FOB, nhập khẩu CIF sang
xuất khẩu theo điều kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB. Điều này xét
về toàn cục có lợi cho nền kinh tế quốc dân do đã tạo cơ hội cho ngành bảo
hiểm hàng hải và ngành vận tải biển phát triển. Và chính sự phát triển của
hai ngành này có tác động ngược trở lại góp phần mở rộng không ngừng
hoạt động kinh tế đối ngoại. Sự phối kết hợp hỗ trợ nhau cùng phát triển của
ba lĩnh vực XNK, bảo hiểm hàng hải, và vận tải đường biển có một ý nghĩa
quan trọng. Sẽ là rất khó cho hoạt động XNK nếu ngành bảo hiểm và vận tải
biển kém phát triển, và ngành bảo hiểm và vận tải biển cũng không thể phát
triển mạnh được trong điều kiện kim ngạch XNK thấp.

HẾT


×