Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Báo cáo thực tập công ty cổ phần đầu tư và xnk quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.83 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trong q trình tự do hố và
quốc tế hố cao độ, những hàng rào thương mại giữa các nước và các khu vực
trên thế giới đang dần tiến tới được xoá bỏ, hoạt động xuất nhập khẩu vì thế
cũng trở nên dễ dàng hơn với các doanh nghiệp. Với chuyên ngành chính là
xuất nhập khẩu thì việc nắm được những kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về xuất
nhập khẩu là rất cần thiết đối với sinh viên sau khi ra trường. Được sự quan
tâm tạo điều kiện của nhà trường và cơng ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của
cơ giáo hướng dẫn, tôi đã trải qua một tháng thực tập tại công ty Cổ phần đầu
tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh (QUNIMEX) và đã học hỏi được rất nhiều.
Bài báo cáo này là kết quả của quá trình học tập đó.
Hoạt động kinh doanh của cơng ty rất đa dạng nhưng do thời gian thực
tập ngắn và do giới hạn của bài báo cáo nên nội dung bài báo cáo này chỉ xin
tìm hiểu về hoạt động xuất khẩu- một trong những lĩnh vực kinh doanh tiêu
biểu của cơng ty. Nghiên cứu vấn đề này để có thể hiểu rõ hơn quy trình
nghiệp vụ hoạt động xuất khẩu được học ở nhà trường đã được ứng dụng vào
thực tiễn kinh doanh như thế nào, có điểm gì khác biệt cần thiết phải học hỏi
vì từ lý thuyết đến thực tiễn nhiều khi cần phải linh hoạt do môi trường kinh
doanh luôn biến động từng ngày.
Nội dung bài báo cáo thực tập gồm 2 chương chính:
 Chương I: Giới thiệu về công ty Cổ phần đầu tư và XNK Quảng
Ninh ( QUNIMEX)
 Chương II: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ phần
đầu tư và XNK Quảng Ninh.
Đây là chương chính, gồm có các phần như :
- Vài nét về hoạt động xuất nhập khẩu của QUNIMEX
- Thực trạng hoạt động xuất khẩu của QUNIMEX



Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

1


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

- Những thuận lợi và khó khăn trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xuất khẩu tại công ty QUNIMEX
- Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu tại công ty QUNIMEX

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

2


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

Nội dung
Chương I : Giới thiệu về công ty Cổ phần đầu tư và XNK Quảng Ninh
( QUNIMEX)
I, Giới thiệu công ty
1.1 Quá trình ra đời và phát triển
Được thành lập cách đây đã hơn 40 năm, công ty cổ phần đầu tư và

XNK Quảng Ninh đã có một thời gian hoạt động không phải là ngắn và trong
thời gian này công ty đã đạt được những thành tích nhất định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.1 Giai đoạn từ 1964 đến 1975 : thời kỳ đầu
Được thành lập vào năm 1964, công ty QUNIMEX ban đầu lấy tên là
Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh. Thời kỳ mới thành lập, trong bối cảnh
đất nước còn chiến tranh và đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu tập trung vào xuất khẩu các
mặt hàng như lâm sản, hải sản, khống sản và hàng thủ cơng mỹ nghệ, đồng
thời nhập khẩu các mặt hàng là lương thực thực phẩm và các nguyên liệu chủ
yếu phục vụ các ngành sản xuất hàng tiêu dùng trong nước và an ninh quốc
phòng. Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 200.000 đến
300.000 USD/ năm.
1.1.2 Giai đoạn từ 1976 đến 1985 : sản xuất kinh doanh trong cơ chế
bao cấp
Năm 1980, công ty đổi tên thành “ Công ty Liên hiệp xuất khẩu Quảng
Ninh”. Tháng 3/1982, công ty là một trong ba doanh nghiệp miền Bắc được
phép mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường nước
ngoài. Đây là cơ hội lớn, tạo nền tảng cho những bước phát triển sau này của
công ty.
Giai đoạn này kim ngạch xuất khẩu đạt 26.800.000 USD, kim ngạch
nhập khẩu là 15.200.000 USD.
Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

3


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương


1.1.3 Giai đoạn từ 1986 đến 1993: hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế
bước đầu chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Đây là giai đoạn khủng hoảng và khó khăn chung của cả nền kinh tế
đang bước đầu chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, công ty
Liên hiệp xuất khẩu QN cũng khơng ngoại lệ. Đứng trước những khó khăn và
thách thức mới mà nền kinh tế chuyển đổi mang lại, công ty đề ra nhiệm vụ
chiến lược mới: “ra sức tăng kim ngạch xuất khẩu để nhập khẩu”
Năm 1990, công ty xúc tiến hoạt động kinh doanh với thị trường Trung
Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản..., đồng thời thành lập chi nhánh tại các thành
phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và hệ thống bán lẻ trong nội
tỉnh.
Kim ngạch xuất khẩu: 34.000.000 USD
Kim ngạch nhập khẩu: 19.300.000 USD
1.1.4 Giai đoạn từ 1994 đến 2003: thời kỳ phát triển nhanh
Tháng 11/1993, công ty đổi tên thành “Công ty xuất nhập khẩu Quảng
Ninh”
Tháng 8/1998, Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hịn Gai được sáp
nhập vào Cơng ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh
Năm 1998, đứng trước những biến động của nền kinh tế thế giới và khu
vực, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997,
cơng ty đã tiến hành đa dạng hố các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Bên cạnh các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp, cơng ty cịn tiến hành
thêm một số hoạt động kinh doanh mới như tạm nhập- tái xuất, chuyển khẩu,
kho ngoại quan...Giai đoạn 1999- 2003 thực sự là thời kỳ tăng tốc phát triển
nhanh của công ty theo hướng Thương mại- Công nghiệp- Dịch vụ, đẩy mạnh
đầu tư, tìm hướng mở rộng và phát triển ra bên ngoài.. nhằm tiến hành đổi
mới một cách sâu sắc và tồn diện, tạo điều kiện chín muồi cho doanh nghiệp
tiến hành cổ phần hoá ở giai đoạn sau.


Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

4


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

1.1.5 Giai đoạn từ 2004 đến nay: diện mạo mới - doanh nghiệp cổ phần
hố
Theo hướng dẫn của chính phủ về việc khuyến khích cổ phần hố các
doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả trong
lao động sản xuất, Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh cũng khơng đứng
ngồi cuộc. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Quảng
Ninh với ngành nghề kinh doanh đa dạng, nằm trong khu vực địa lý thuận lợi:
giàu tài ngun khống sản, cửa khẩu thuận tiện và có đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên nhiệt tình, năng động, giàu kinh nghiệm, xét thấy công ty đã hội tụ
đủ các điều kiện để có thể tiến hành cổ phần hoá, năm 2003, UBND tỉnh đã
quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp và Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh
đã được đổi thành Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh
(QUNIMEX).
Sau q trình cổ phần hố, công ty bước vào một thời kỳ phát triển mới
năng động sáng tạo hơn, đạt được nhiều thành tựu và hiệu quả kinh tế cao,
tiếp tục là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu dẫn đầu tỉnh về mơ hình
và hiệu quả kinh doanh.
1.2 Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện
nay
 Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh có chức
năng sau:

-

Là cơng ty xuất khẩu trực tiếp khống sản: than, đá tấn mài, chế biến

xuất khẩu trực tiếp cao su và một số mặt hàng khác...
-

Là công ty kinh doanh các loại hình dịch vụ như: đào tạo và xuất khẩu

lao động, dịch vụ tạm nhập- tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan, kinh
doanh khách sạn, cho thuê văn phòng, cửa hàng, kho bãi, bến bãi, đại lý dịch
vụ mạng viễn thông, du lịch và dịch vụ du lịch, khai thác đá- xuất khẩu trực
tiếp và bán nội địa, đại lý hàng hải và cung ứng tàu biển, sản xuất phụ tùng,
lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy, chế biến thực phẩm và đồ uống...

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

5


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

 Với các chức năng của mình, QUNIMEX có các nhiệm vụ cụ thể
sau:
-

Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá và nhận uỷ thác xuất nhập


khẩu hàng hoá
-

Tổ chức sản xuất và liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư với các

tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để phát triển hàng xuất khẩu quốc tế và
hang tiêu dùng trong nước.
-

Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ
- Thực hiện các dịch vụ: chuyển khẩu hàng hoá, tạm nhập- tái xuất,
chuyển khẩu, kho ngoại quan...
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cùng với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, cơng ty đã hồn

thiện bộ máy quản lý về nhân sự, quản lý kinh doanh cho phù hợp với đặc
điểm kinh doanh, địa bàn hoạt động của công ty. Hiện nay, hoạt động và tổ
chức của công ty tuân thủ theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty, cơ
cấu tổ chức của công ty theo mơ hình sau:

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

6


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG


Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị

Ban điều hành

Bộ phận tham
mưu quản lý

P.
nhân

P. kế
tốnTC

sự

Các phịng
kinh doanh
( PKD)

-PKD II
-PKD III
-PKD IV
-PKD V

P. hành chính

Thư ký


Các đơn vị
trực thuộc

-CN tại HN,
TP HCM
-BĐD tại
Móng Cái,
HP

Các liên doanh
góp vốn

-XN kthác
đá tấn mài -Cty LD chế biến Mã Thái
-XN than -Cty CP Tùng Lâm...
Hòn Gai

-TT dịch vụ &
DL Tùng Lâm
-TTĐT& XK
lao động

Trong đó, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công rõ
ràng:
- Đại hội đồng cổ đơng: có quyền quyết định cao nhất trong cơng ty, có
thẩm quyền với những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị: có nhiệm vụ quản ý cơng ty, tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng

cổ đông và hội nghị đại cổ đông.
Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

7


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

- Ban kiểm sốt: có nhiệm vụ kiểm tra tính phù hợp và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ, kiểm tra và xác nhận độ tin cậy của thông tin kế
tốn, tài chính trên các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước
khi ký duyệt, kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh, đặc biệt sự tuân thủ pháp luật, chính sách chế độ tài chính kế tốn,
nghị quyết của ban Giám đốc.
- Thư ký HĐQT: có nhiệm vụ tổ chức các cuộc họp của HĐQT theo yêu
cầu của Chủ tịch HĐQT, đồng thời thảo biên bản và tư vấn về thủ tục các
cuộc họp, cung cấp thông tin cho thành viên HĐQT và Ban kiểm soát.
- Ban điều hành: gồm 1 Tổng giám đốc, 3 Phó tổng giám đốc và một kế
toán trưởng.


Tổng giám đốc: là người điều hành cao nhất mọ hoạt động hàng ngày
của công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước hội đồng
quản trị và đại hội đồng cổ đơng. Tất cả các phịng ban, chi nhánh, đại
diện đều thuộc quyền quản lý của Tổng giám đốc.




Phó tổng giám đốc: là người trợ giúp và có nhiệm vụ tham mưu cho
Tổng giám đốc. Cả 3 phó tổng giám đốc đều có thể ký kết hợp đồng
theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc và trực tiếp quản lý một số
phòng ban và từng loại hình kinh doanh.



Kế tốn trưởng: là người trợ giúp cho Tổng giám đốc về các hoạt động
có liên quan đến lĩnh vực tài chính, tiền tệ và thuế khố của cơng ty,
điều hành nghiệp vụ kế tốn của cơng ty theo các nguyên tắc được
pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh hệ thống tài
khoản kế toán hiện hành.

Ngồi ra cịn các phịng ban, các đơn vị thuộc sự quản lý của ban điều hành
và có cơ chế hoạt động linh hoạt.
1.4 Lĩnh vực hoạt động
Công ty cổ phần Đầu tư và XNK Quảng Ninh là một doanh nghiệp
chuyên kinh doanh trong các lĩnh vực chính :

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

8


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các loại hàng hoá như khống
sản, nơng lâm hải sản, cao su, hàng hố và các nguyên liệu khác

- Kinh doanh du lịch và các loại hình dịch vụ: dịch vụ tạm nhập- tái xuất,
chuyển khẩu, kho ngoại quan, cho thuê khách sạn, văn phịng, bến bãi,
dịch vụ kho vận, mơi giới hàng hải, dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế,
xuất khẩu lao động...
- Sản xuất chế tạo: sản xuất khung và phụ tùng xe máy, lắp ráp xe máy,
động cơ, gia cơng cơ khí...
II, Q trình thực tập tại cơng ty QUNIMEX
Được nhà trường quan tâm giới thiệu, được công ty hướng dẫn tận tình,
trong thời gian một tháng vừa qua tơi đã hồn thành tốt kỳ thực tập của mình.
Trong thời gian thực tập tơi đã được thực tế tìm hiểu những nghiệp vụ của
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu- chun ngành mà tơi đang theo học,
qua đó thấy được mối liên hệ giữa lý thuyết được học ở nhà trường và thực tế
các phương thức, quy trình xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp áp dụng, có
nhiều điều rất khác với lý thuyết đã học do hoàn cảnh điều kiện lý thuyết và
thực tế khác nhau. Từ đó tơi nhận thấy không chỉ cần học tốt lý thuyết ở
trường mà cịn cần tích cực tìm hiểu trau dồi chun môn nghiệp vụ thực tế ở
các doanh nghiệp, chuẩn bị tốt để khi ra trường khơng gặp khó khăn khi giải
quyết cơng việc theo đúng chun mơn của mình một cách kinh hoạt. Hơn
nữa trong thời gian thực tập tôi cịn trực tiếp được quan sát mơi trường làm
việc thực tế của một doanh nghiệp, thấy được vai trò nhiệm vụ cụ thể của
từng đơn vị và từng cá nhân trong cơng ty, qua đó tích luỹ được nhiều kỹ
năng và kinh nghiệm có ích cho cơng việc của bản thân sau này, xoá bớt
những bỡ ngỡ của sinh viên mới ra trường lần đầu tiếp xúc với môi trường
làm việc thực tế.

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

9



Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

Chương II: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ phần đầu tư
và XNK Quảng Ninh
I, Vài nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của QUNIMEX
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những nguồn cung
cấp các thơng tin tài chính quan trọng khơng chỉ đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp mà còn được nhiều đối tượng khác quan tâm như các nhà đầu
tư, khách hàng...Từ kết quả kinh doanh tổng quan tất nhiên không thể đánh
giá chính xác tồn diện một lĩnh vực kinh doanh cụ thể như hoạt động xuất
khẩu hay nhập khẩu nhưng thơng qua đó có thể đánh giá được phần nào hiệu
quả hoạt động kinh doanh đó. Cơng ty QUNIMEX là một trong những cơng
ty hiện đang có một kết quả kinh doanh khả quan, điều này được thể hiện qua
bảng chỉ tiêu đánh giá dưới đây.
Đơn vị: nghìn đồng
ST

Chỉ tiêu

T
1
2
3
4

Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

Năm 2005

Năm 2006

144.139.244
144.102.541
7.324.219
6.527.438

149.742.500
149.742.500
7.513.713
6.961.793

Chênh lệch
5.603.256
5.639.959
219.494
434.355

Đặc biệt năm 2006, QUNIMEX có bước tăng trưởng bền vững và toàn
diện, tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty đều đạt giá trị cao
nhất từ trước đến nay. Trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 38,56 tỷ VNĐ,
chiếm khoảng 25% tổng doanh thu của công ty. Điều này cho thấy xuất khẩu
là một hoạt động kinh doanh chủ lực đang ngày càng phát triển có hiệu quả và
đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho công ty.

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F


10


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

II, Thực trạng hoạt động xuất khẩu của QUNIMEX
1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Đối với một doanh nghiệp đề cao mục tiêu xuất khẩu thì việc lựa chọn mặt
hàng xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên nhưng rất quan
trọng để hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao và đạt
được các mục tiêu đề ra mà khơng gặp phải những khó khăn lớn trong quá
trình tiến hành. Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu thường được các doanh
nghiệp tiến hành theo các tiêu chí như:
1. Doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm mà mình sản xuất ra
2. Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng mà thị trường cần
3. Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng giống nhau ra thị trường
nước ngồi khơng phân biệt sự khác nhau về văn hoá, xã hội, tín
ngưỡng, phong tục tập qn...
Ngồi những u cầu đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu thị
trường thì việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu còn phải phù hợp với khả năng
cũng như kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này địi hỏi cần có
sự phân tích đánh giá một cách tỉ mỉ và thận trọng không chỉ là thị trường
nước ngồi mà cả chính bản thân doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình xuất khẩu hàng hố theo cơ cấu mặt hàng sẽ
giúp cho công ty xác định được mặt hàng nào là chủ lực trong cơ cấu hàng
xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tỷ trọng hàng
xuất khẩu, thấy rõ được mặt mạnh, mặt yếu của từng mặt hàng để từ đó có

chính sách đầu tư vào mặt hàng có nhiều tiềm năng, có thế mạnh, đã và đang
thu được những phản ứng tốt từ thị trường, doanh thu ổn định và không
ngừng tăng, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Chiến lược xuất khẩu của công ty tập trung vào các mặt hàng chủ lực là
lâm sản, hải sản và khoáng sản dựa trên điều kiện tự nhiên có lợi thế lớn về
tài nguyên đất rừng và tài nguyên biển, việc đánh bắt thuỷ hải sản và khai
thác khoáng sản ngày càng đạt năng suất cao, đồng thời hiện nay đây cũng là

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

11


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Ngoài ra cơng ty cũng thực
hiện đa dạng hố các mặt hàng xuất khẩu của mình như xuất khẩu thuốc lá,
một số loại nơng sản và sản phẩm từ nhựa...
Trong đó, các mặt hàng khống sản ln chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao
và đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho doanh nghiệp, đây cũng được xem là
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, luôn được công ty chú trọng đầu tư. Hai sản
phẩm chính là than và đá tấn mài, tuy nhiên trên thị trường mặt hàng than đã
khơng cịn giữ vị trí quan trọng như xưa và có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất
khẩu nên hiện nay đá tấn mài là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Với mặt hàng
này công ty giữ vị trí độc quyền xuất khẩu trong tỉnh và các vùng lân cận,
khơng có đối thủ cạnh tranh, hơn nữa cơng ty cịn sở hữu một xí nghiệp
chun khai thác đá tấn mài, vì vậy việc kinh doanh có nhiều thuận lợi, đem
lại lợi nhuận lớn cho cơng ty.

Đá tấn mài là loại đá kết tinh thành khối lớn, màu trắng nhờ, vân đẹp,
lúc mới lấy ra khỏi lịng đất chất đá mềm, dễ gia cơng chế tác, sau một thời
gian đá trở nên lỳ bóng, cứng, rất vững chắc, có thể dùng làm vật liệu cách
điện, trang trí các cơng trình xây dựng hay dùng trong chế tác mỹ thuật, điêu
khắc... Sản phẩm này hiện đang được các nước phát triển rất ưa chuộng với
kim ngạch xuất khẩu cao và luôn không ngừng tăng lên.
Qua việc phân tích cơ cấu mặt hàng ta thấy chiến lược kinh doanh đa
dạng hoá mặt hàng nhưng vẫn tập trung vào một số mặt hàng chủ lực đã đem
lại cho công ty mục tiêu lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu của công ty rất rộng lớn và nhiều tiềm năng. Công ty
hợp tác và giao dịch đại đa số với thị trường Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng
Kông, Đức...với kim ngạch xuất khẩu được thể hiện ở bảng sau:

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

12


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Thị trường
Trung Quốc
Nhật Bản
Đức
Tổng cộng

Năm 2001

16.949
2.438
562
19.949

Trường ĐH Ngoại Thương

2002
25.143
2.636
2.574
30.326

2003
30.784
2.724
3.118
36.627

2004
50.323
7.006
3.179
60.510

2005
21.280
7.950
2.793
32.024


Với những thị trường lớn, tiềm năng để công ty phát triển là rất lớn, tuy
nhiên khách hàng ở các thị trường này thường có yêu cầu cao đối với sản
phẩm nhập khẩu vào nước họ do họ quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân. Vì vậy cơng ty muốn đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng cần tuân thủ những quy trình hết sức nghiêm ngặt trong tất cả
các khâu để có thể cạnh tranh trên thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh là
nhà sản xuất nội địa tại nước đó và các nhà xuất khẩu của các nước phát triển.
Xác định rõ điều này, công ty luôn xác định phương châm của mình là bán
những mặt hàng có chất lượng, giá cả hợp lý phù hợp với yêu cầu của khách
hàng. Liên kết mật thiết với các nhà cung cấp là việc làm rất được công ty chú
trọng để đảm bảo các sản phẩm đáp ứng tốt các tiêu chuẩn của cơng ty đặt ra.
3. Quy trình xuất khẩu
3.1 Phương thức xuất khẩu
Do có nguồn hàng phong phú, thị trường xuất khẩu đa dạng và mối
quan hệ với nhiều đối tác trên thị trường nước ngồi nên cơng ty thường thực
hiện theo phương thức xuất khẩu trực tiếp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp
xuất khẩu trực tiếp không thuận lợi hoặc khi gặp điều kiện khó khăn trong
thanh tốn, cơng ty cũng tiến hành xuất khẩu theo các phương thức khác như
liên doanh xuất khẩu hoặc nhập khẩu- sản xuất chế biến- xuất khẩu.

3.1.1 Phương thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu theo hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn
vị kinh doanh thường cao hơn các hình thức khác do khơng phải chia sẻ lợi
nhuận với các bên trung gian. Đồng thời với vai trò là người bán hàng trực
Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

13



Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

tiếp, công ty có thể nâng cao uy tín của mình thơng qua quy cách và phẩm
chất hàng hoá, tiếp cận được thị trường và nắm bắt trực tiếp nhu cầu thị hiếu
của khách hàng. Tuy nhiên hình thức này địi hỏi công ty phải ứng trước một
số lượng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp phải rất nhiều khó
khăn rủi ro trong q trình thực hiện như không xuất được hàng, không thu
mua được hàng, bị thanh toán chậm hay các rủi ro do thay đổi tỷ giá, lạm
phát...
Trong q trình hoạt động, cơng ty vẫn luôn xác định phương thức xuất
khẩu trực tiếp là phương thức xuất khẩu chủ yếu của cơng ty. Vì vậy để tăng
cường hiệu quả của phương thức này công ty cần chú trọng hơn nữa trong
khâu thu mua hàng, tìm kiếm thị trường mới và nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên.
3.1.2 Phương thức nhập khẩu- sản xuất chế biến- xuất khẩu:
Đặc điểm của phương thức này là nhập khẩu hàng hố, sau đó chế biến sản
phẩm theo yêu cầu trong đơn đặt hàng của đối tác rồi thực hiện việc xuất khẩu
ra nước ngồi, nói cách khác đây là quy trình gia cơng xuất khẩu.
Doanh nghiệp khi thực hiện dịch vụ này cần tính tốn mọi chi phí và xem
xét xem cơng ty có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hay
khơng để đảm bảo có thể thu được lợi nhuận sau khi đã trừ đi các chi phí phát
sinh, tránh trường hợp hàng không đáp ứng được yêu cầu và bị trả lại, như
vậy công ty sẽ bị thiệt hại lớn.
Hình thức này cũng mang lại một nguồn thu đang kể cho công ty trong
những năm gần đây với chủng loại các mặt hàng xuất rất đa dạng. Ngồi ra
cơng ty cịn tiến hành dịch vụ mơi giới xuất khẩu.
3.2 Quy trình đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã xác định được mặt hàng và đối tác xuất khẩu, công ty tiến hành

đàm phán theo hai hình thức: giao dịch trực tiếp và giao dịch thông qua trung
gian
3.1.3 Giao dịch trực tiếp

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

14


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

Hình thức này được áp dụng với những đối tác mà công ty đã có quan hệ
giao dịch từ trước, trong hình thức này hai bên mua bán thoả thuận trực tiếp
thông qua thư từ, điện tín hoặc gặp gỡ bàn bạc trực tiếp về chất lượng hàng
hoá, giá cả và điều kiện giao hàng và các điều kiện khác đã quy định trong
hợp đồng. Giao dịch đàm phán theo hình thức này rất nhanh, chính xác và
cơng ty có thể dễ dàng nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên hai bên
đối tác phải thật sự đáng tin cậy nếu khơng có thể xảy ra những rủi ro lừa đảo.
3.1.4 Giao dịch qua trung gian
Hình thức này thường được cơng ty áp dụng với những khách hàng có quan
hệ làm ăn lần đầu, khi lần đầu tiên thâm nhập thị trường mới hoặc xuất khẩu
những hàng hố có những tính chất thương phẩm đặc biệt. Trong hình thức
này người mua và người bán thoả thuận các điều khoản sẽ có trong hợp đồng
thông qua người thứ ba làm trung gian, mơi giới hay đại lý.
Do trình độ ngoại ngữ của nhân viên công ty và khả năng đàm phán chưa
thực sự tốt nên cơng ty thường lựa chọn hình thức đàm phán thông qua trung
gian để tránh rủi ro và đẩy nhanh tốc độ đàm phán.
3.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng và đánh giá quá trình xuất khẩu

3.3.1 Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hồn tất q trình đàm phán, một hợp đồng mua bán giữa công
ty và đối tác được ký kết, hợp đồng là sự xác nhận bằng văn bản những thoả
thuận đạt được qua quá trình đàm phán, các điều khoản trong hợp đồng đã ký
mang tính bắt buộc, chỉ có thể thay đổi được khi có sự thoả thuận giữa cơng
ty và bên đối tác.
Sau khi có được hợp đồng xuất khẩu, q trình thực hiện hợp đồng
được công ty thực hiện theo các bước sau:
1. Xin giấy phép xuất khẩu:công ty tiến hành nộp đơn, phiếu hạn ngạch
và bản sao hợp đồng đã ký kết với Bộ thương mại để xin giấy phép
xuất khẩu.

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

15


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

2. Kiểm tra nội dung L/C: khi công ty tiến hành xuất khẩu và được
thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ thì bên nước ngồi phải mở L/
C cho cơng ty hưởng lợi, vì vậy cơng ty căn cứ vào hợp đồng cùng với đối tác
mở L/C, sau đó tiến hành kiểm tra nội dung L/C và thực hiện những điều
chỉnh cần thiết nếu có.
3. Kiểm tra, kiểm nghiệm hàng hố: đối với hàng hố xuất khẩu của
cơng ty như nông sản, sản phẩm từ động thực vật phải được thông qua kiểm
dịch động thực vật tại các trạm kiểm dịch. Tại các cửa khẩu, trong vòng 7
ngày trước khi bốc hàng lên tàu phải khai báo với các cơ quan hữu quan và

phải sắp xếp hàng hoá thuận tiện và trung thực để quá trình kiểm tra được dễ
dàng và nhanh chóng. Cơng ty cũng có thể mời bên thứ 3 có uy tín, được
pháp luật chấp nhận đến kiểm tra, giám định và cấp giấy chứng nhận chất
lượng số lượng.
4. Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hoá: Do khối lượng hàng hố lớn
nên cơng ty thường th tàu chuyến và lưu cước, căn cứ vào kế hoạch xuất
khẩu, tính chất hàng hố, tình trạng bao bì mà cơng ty mua bảo hiểm cho
hàng hố theo chuyến hoặc cả năm tại Bảo Việt, tuy nhiên vì thường xuất
khẩu theo giá FOB nên công ty thường mua bảo hiểm theo uỷ thác của đối tác
xuất khẩu hoặc theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng với các điều
kiện bảo hiểm thích hợp.
5. Làm thủ tục hải quan: sau khi hàng hoá đã được chuẩn bị đầy đủ và
tập kết tại kho bãi của cảng chờ xuất, công ty lập bộ hồ sơ hải quan gồm: giấy
phép xuất khẩu, bản sao hợp đồng hoặc L/C, hố đơn tính thuế, bảng kê chi
tiết hàng hố. Sau đó cán bộ hải quan căn cứ vào bộ hồ sơ để tiến hành kiểm
tra hàng hoá. Sau khi kiểm tra xong hải quan có thể đưa ra một số quyết định
như:
+ Cho hàng đi qua, xác định đã làm xong thủ tục hải quan
+ Cho hàng đi qua nhưng phải nộp thuế.
+ Cho hàng đi qua nhưng phải bổ sung giấy tờ thủ tục

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

16


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương


+ Không cho hàng đi qua.
Nếu hàng đã được thông quan, công ty tiếp tục tiến hành quá trình xuất
khẩu: giao hàng xuất khẩu cho người vận tải hoặc giao hàng lên tàu, công
việc chủ yếu mà công ty thường thực hiện là:
- Lập bảng kê hàng hoá, giao cho người vận tải
- Cử nhân viên giám sát, theo dõi quá trình bốc dỡ hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó
- Đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn hồn hảo.
Sau khi giao hàng cho bên vận tải và lấy được bộ vận đơn hồn hảo, cơng ty
nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán và gửi cho ngân hàng bên nhập để
thanh toán trong thời hạn quy định. Ngân hàng bên nhập chuyển ngoại tệ qua
ngân hàng của công ty là ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và công ty sẽ
thu ngoại tệ tại đó. Tất cả các khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu đều được vận hành một cách linh hoạt nhờ những nhân viên công ty
ln thực hiện tốt chun mơn của mình.
Nhìn chung hoạt động xuất khẩu của công ty được thực hiện theo đúng
những quy trình thơng thường, đặc biệt là hoạt động thanh toán việc lập và
kiểm tra L/C được tiến hành nhanh chóng nhưng cũng rất cẩn thận. Điều này
cho thấy cơng ty đã rất quan tâm đến việc an tồn, hiệu quả trong q trình
thanh tốn cũng như trong những bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu khác.
3.3.2 Đánh giá q trình thực hiện hợp đồng:
Cơng tác đánh giá q trình thực hiện hợp đồng ln được các nhà quản trị
cơng ty quan tâm thường xun vì nó quyết định đến hiệu quả xuất khẩu và
khả năng thu lợi nhuận của công ty. Việc đánh giá được thực hiện 2 lần:
+ Kiểm tra trước: là kiểm tra việc xây dựng chính sách và phương án xuất
khẩu bao gồm kiểm tra các nội dung như các thông tin về mặt hàng giá cả,
hình thức thanh tốn, số vốn lưu động cần thiết, tổng chi phí cho kinh doanh
và hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận dự kiến, các biện pháp tổ chức thực hiện

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F


17


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

chủ yếu... Nếu có điểm nào chưa phù hợp với yêu cầu hay tình hình kinh
doanh thực tế thì đều được điều chỉnh ngay.
+ Kiểm tra sau: là việc kiểm tra thực hiện hợp đồng từng đơn hàng và tồn
bộ q trình xuất khẩu hàng hoá để thấy được những vấn đề cịn tồn tại hoặc
thiếu sót trong q trình xuất khẩu từ đàm phán đến ký kết và thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
Nhờ có quy trình kiểm tra đánh giá nghiêm ngặt này mà công ty đã tránh
được những sơ xuất đáng tiếc có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của công ty.
4. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của cơng ty:
Trong suốt q trình lâu dài hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu luôn
luôn được xác định là hoạt động kinh doanh chủ lực của công ty với đóng góp
khơng nhỏ về lợi nhuận thu được.
Năm 2006, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu chiếm 25% tổng doanh thu
của công ty với kim ngạch đạt 38,56 tỷ VNĐ. Nhờ thực hiện tốt các hợp đồng
và tiến hành đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu mà hiệu quả xuất khẩu của công
ty không ngừng tăng lên cả về chất và lượng.

Hoạt

động


khai

thác

khống sản tiếp tục có bước tăng trưởng với sản lượng tiêu thụ đạt 70.000 tấn,
trong đó tiến hành xuất khẩu 20.000 tấn, thị trường xuất khẩu cũng được mở
rộng từ các nước Châu Á sang cả các nước ở Châu Âu. Với các mặt hàng như
nông- lâm- hải sản thì gần đây giá trị xuất khẩu có phần giảm do phải cạnh
tranh với nhiều doanh nghiệp khác và do gần đây mặt hàng này đã được các
nước nhập khẩu quy định hết sức nghiêm ngặt về chất lượng hàng hố, đặc
biệt các sản phẩm nơng thuỷ sản phải đáp ứng được đầy đủ các quy định về
vệ sinh an tồn thực phẩm và các tiêu chuẩn mơi trường thì mới được phép
nhập khẩu. Ngồi ra các mặt hàng khác như nhựa, cao su... tiếp tục có kim
ngạch xuất khẩu tăng với doanh thu gần 5 tỷ VNĐ.
Để hoạt động xuất khẩu được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao
hơn công ty cũng tiến hành thêm nhiều biện pháp hỗ trợ như mở thêm nhiều

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

18


Báo cáo thực tập giữa kỳ

Trường ĐH Ngoại Thương

đại lý phụ trách việc thu gom hàng, ký kết hợp đồng lâu dài với các công ty
vận tải, đặc biệt công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng thêm cầu cảng để giúp
cho việc bốc rót hàng khống sản được nhanh và thuận tiện hơn.
III, Những thuận lợi và khó khăn trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh

doanh xuất khẩu tại công ty QUNIMEX.
1. Thuận lợi
Trong những năm gần đây, tình hình hoạt đơng sản xuất kinh doanh của cơng
ty, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu đã đạt được những kết quả rất khả quan.
Đạt được những thành tích đó do sự phấn đấu khơng ngừng nghỉ của tồn
cơng ty, bên cạnh đó là việc doanh nghiệp đã tận dụng được những điều kiện
thuận lợi mà môi trường kinh tế chung mang lại đồng thời phát huy tốt những
điểm mạnh của mình.


Về mặt khách quan:

- Với những lợi thế sẵn có về tự nhiên như tài nguyên phong phú đa dạng,
vị trí thơng thương thuận tiện(có cảng biển Cái Lân và cửa khẩu Móng
Cái...), cơng ty đã có điều kiện thuận tiện để tiến hành hoạt động xuất khẩu
hàng hố.
- Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng nhiều chính sách nhằm mục
đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại của tỉnh phát triển
như:
+ Hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp về thị trường, sản phẩm, khách
hàng, hướng dẫn các chính sách và các điều luật liên quan đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
+ Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, chủ động, tích cực mở rộng
các mối quan hệ, đặc biệt các cuộc giao lưu kinh tế với các tỉnh bạn và với
nước ngoài. Tiếp tục tổ chức các hội trợ triển lãm hàng xuất khẩu nhằm đưa
hàng hoá đến được với nhiều khách hàng hơn.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, thực hiện công tác
quản lý thị trường chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F


19


Báo cáo thực tập giữa kỳ



Trường ĐH Ngoại Thương

Về mặt chủ quan:

- Sau hơn 43 năm ra đời và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đang trong giai đoạn phát triển ổn định, vững chắc, xây dựng được uy
tín và thương hiệu đối với bạn hàng trong và ngồi nước. Mơ hình kinh doanh
truyền thống đã được doanh nghiệp áp dụng đồng thời với cả những đổi mới
phù hợp.
- Tính ưu việt của hình thức sở hữu cùng với việc chủ động đổi mới, áp dụng
cơ chế quản lý điều hành và các chính sách phù hợp, giải quyết hài hồ mối
quan hệ lợi ích đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tăng lên đáng kể, công ty luôn đạt tốc độ tăng trưởng phát triển tồn diện có
chất lượng cao cả về doanh thu, nộp ngân sách, đảm bảo việc làm tăng thu
nhập cho người lao động, chất lượng sản phẩm dịch vụ, nếp sống văn hố tính
chun nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.
- Việc xây dựng doanh nghiệp được tiến hành đồng bộ cả về phát triển sản
xuất kinh doanh, tư tưởng tổ chức và cán bộ, chú trọng xây dựng Đảng, các tổ
chức quần chúng, trong đó cơng tác xây dựng Đảng ln được coi trọng phát
triển về số lượng cũng như nâng cao chất lượng Đảng viên, thực hành tiết
kiệm, tăng cường kiểm tra giám sát cán bộ Đảng viên, tự giác học tập và đào
tạo để đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn phát triển.
2. Khó khăn

Do có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động nên bên cạnh những
thành tựu đã đạt được cơng ty vẫn cịn gặp nhiều khó khăn cần thiết phải nỗ
lực tìm biện pháp khắc phục:
- Tình hình thị trường ln biến động, đặc biệt những khó khăn thách thức
và áp lực cạnh tranh trước xu hướng mở cửa hội nhập: sự thay đổi về chính
sách lưu thơng hàng hố qua biên giới Trung Quốc, thị trường xuất khẩu lao
động gặp nhiều khó khăn do mức thu nhập khơng cịn hấp dẫn người lao động
như trước và có nhiều doanh nghiệp kinh doanh hình thức này một cách bất
hợp pháp. Bên cạnh đó, thị trường xe máy chịu nhiều sức ép cạnh tranh khốc

Nguyễn Thị Hiên_ Lớp Nhật2 – K43F

20



×