Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thực trạng đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế và giải pháp đưa ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.8 KB, 15 trang )

Họ và tên:
Khóa/Lớp:(tín chỉ)
STT:
Ngày thi:

Mã Sinh viên:
(Niên chế):
ID phịng thi:
Giờ thi:

BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 2 ngày

BÀI LÀM


MỤC LỤC
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP
VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ..........................................................................2
1.1

Lý luận chung về đầu tư quốc tế trực tiếp.....................................................2

1.1.1

Khái niệm đầu tư quốc tế trực tiếp.........................................................2

1.1.2

Hình thức của đầu tư quốc tế trực tiếp....................................................2



1.1.3

Đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp....................................................2

1.1.4

Lợi ích của đầu tư quốc tế trực tiếp........................................................3

1.1.5

Mặt trái của đầu tư quốc tế trực tiếp.......................................................3

1.2

Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế...........................................................4

1.3

Mối quan hệ giữa đầu tư quốc tế trực tiếp và tăng trưởng kinh tế................5

PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ GIẢI PHÁP ĐƯA RA..................................................6
2.1 Thực trạng đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế............................6
2.2 Một số giải pháp về đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế..............8
2.3 Nhận định cá nhân về đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế.........10
KẾT LUẬN............................................................................................................11
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNCN
XNK

GTGT
NSNN

Thu nhập cá nhân
Xuất nhập khẩu
Giá trị gia tăng
Ngân sách Nhà nước


MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nước ta đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ trong
việc phát triển kinh tế, đẩy mạnh cộng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Điển hình
là năm 2020 vừa qua, khi thế giới phải chịu ảnh hưởng từ đại dịch covid-19 nhưng
Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng kinh tế dương và nhóm nước có tăng trưởng
cao nhất thế giới. Những thành tựu đó có sự đóng góp khơng nhỏ của khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư trực tiếp từ nước
ngồi có vai trị hết sức quan trọng, nó là nguồn vốn bổ sung cho vốn đầu tư, là
một kênh chuyển công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, ngày nay trong xu thế tồn cầu hóa thì đầu tư nước ngồi là công cụ
ngoại giao đắc lực mà các nước phát triển sử dụng, do đó ảnh hưởng của đầu tư
trực tiếp nước ngoài tác động lớn đến sự phát triển kinh tế bền vững. Nó cịn có
nhiều tác động tích cực và tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội của nước ta. Do vậy
có thể thấy được đánh giá tác động của đến tăng trưởng kinh tế là một vấn đề cần
phải quan tâm. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, em xin chọn đề tài nghiên cứu
tiểu luận “Đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế”.
Kết cấu của tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục
lục, gồm có 2 phần chính sau:

- Phần 1: Những lý luận chung về đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng
trưởng kinh tế.
- Phần 2: Thực trạng đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế và
giải pháp đưa ra.
Tiểu luận đi sâu phân tích các vấn đề một cách logic qua các phần, từ cơ sở lý
luận của phần 1 dựa trên các các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng để phân


tích thực trạng đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế từ đó đánh giá lại,
trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp và đưa ra những nhận định cá nhân ở phần 2.
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP
VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1 Lý luận chung về đầu tư quốc tế trực tiếp
1.1.1 Khái niệm đầu tư quốc tế trực tiếp
Đầu tư quốc tế trực tiếp nước ngoài(FDI) là sự di chuyển vốn, tài sản, công
nghệ từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặ ckiểm sốt
doanh nghiệp nhằm những mục đích nhất định.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp
FDI có một số đặc điểm sau:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngồi.
- FDI là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất, chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật và
nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật.
- Đi kèm với FDI là 3 yếu tố: Hoạt động thương mại(xuất nhập khẩu); Chuyển
giao công nghê; Di cư lao động quốc tế (góp phần vào việc chuyển giao kỹ
năng quản lý doanh nghiệp FDI).
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3 Hình thức của đầu tư quốc tế trực tiếp
Ở Việt Nam, theo luật đầu tư nước ngồi, có các hình thức FDI sau:
-


Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi: Do chủ đầu tư nước ngồi góp vốn
100% ở nước sở tại và có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy
định pháp luật nước sở tại.

-

Doanh nghiệp liên doanh: Thành lập do các chủ đầu tư nước ngồi góp vốn
chung với doanh nghiệp các nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi
ro theo tỷ lệ góp vốn cũa mỗi bên vào vốn điều lệ.


-

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Văn bản được ký kết giữa chủ đầu
tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nước chủ nhà trên cơ sở chịu quy định về trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên.

-

Các hình thức khác: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT),
hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng
- chuyển giao (BT), đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác cơng tư (PPP).

1.1.4 Lợi ích của đầu tư quốc tế trực tiếp
- Đối với nước đầu tư:
+ FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng
sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới
+ FDI giúp các cơng ty nước ngồi giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian

thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao.
+ FDI giúp chỉ đầu tư nước ngồi tìm kiếm được các nguồn cung cấp
ngun vật liệu ổn định và đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Đối với nước nhận đầu tư:
+ FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
+ FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người lao động.
+FDI góp phần bảo vệ mơi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên.
+Tăng thu Ngân sách Nhà nước: Doanh nghiệp FDI phải nộp thuế nhiều hơn
như thuế TNCN, XNK, GTGT… làm tăng thu NSNN.
+FDI góp phần vào q trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
1.1.5 Mặt trái của đầu tư quốc tế trực tiếp
Một số hạn chế của FDI:
- Về vốn: Vốn do FDI cung cấp có thể đem lại những hạn chế về phát triển
kinh tế tại các nước tiếp nhận đầu tư trong các trường hợp:


+ Thứ nhất, vốn do FDI cung cấp có chi phí cao hơn so với nguồn vốn
khác từ nước ngồi.
+ Thứ hai, vốn do FDI cung cấp có thể khơng lớn.
+ Thứ ba, vốn FDI nếu cung cấp một lượng lớn có thể gây ảnh hưởng
đến chính sách tiền tệ của một quốc gia.
- Về môi trường chuyển giao công nghệ: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỷ lệ
thuận với tốc độ gây ô nhiễm môi trường. Các nước nhận đầu tư có thể trở
thành bãi rác cơng nghệ, mơi trường trở nên ô nhiễm.
- Về cạnh tranh: Sự chênh lệch giữa doanh nghiệp FDI và trong nước có thể
gây ra những tác động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh. Áp
dụng ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp FDI có thể gây bất lợi cho doanh
nghiệp trong nước.

- Về lao động: Người lao động cho các doanh nghiệp FDI địi hỏi trình độ cao.
- Về cán cân thanh tốn: Do nhập khẩu máy móc, dây chuyền sản xuất, cơng
nghệ, vay nợ nước ngồi… sẽ gây nên thâm hụt cán cân thanh toán quốc gia.
- Về mặt chính trị: Các doanh nghiệp FDI và TNCs ngày càng có vai trị quan
trọng trong hoạt động xã hội, chính trị.
1.2 Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng thu nhập quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng
kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo
ra theo thời gian.
- Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện.
+ Tăng trưởng tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm thất nghiệp.
+ Tăng trưởng tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố
chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trị quản lí của nhà nước đối với xã hội.


+ Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế mang có những mặt trái khác như chi phí
mà xã hội phải gánh chịu do sức tăng trưởng quá cao, làm cạn kiệt nguồn tài
ngun, ơ nhiễm mơi trường và có nguy cơ phát sinh các vấn đề xã hội như
gia tăng tệ nạn xã hội, gia tăng bất bình đẳng xã hội…
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
+ Các yếu tố kinh tế bao gồm: Nguồn nhân lực; Tài nguyên thiên nhiên; Vốn
tư bản; Tri thức công nghệ.
+ Các yếu tố phi kinh tế như: Thể chế chính trị, Văn hóa - xã hội, Dân tộc,
Tơn giáo, Các quy định của pháp luật và khung phổ pháp lý...
- Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh thế:Chính sách khuyến khích tiết
kiệm và đầu tư trong nước; Chính sách thu hút đầu tư nước ngồi; Chính
sách về vốn nhân lực; Xác định quyền sở hữu tài sản và ổn định chính trị;

Chính sách mở cửa nền kinh tế; Chính sách kiểm sốt tăng dân số;Nghiên
cứu và triển khai cơng nghệ.
1.3 Mối quan hệ giữa đầu tư quốc tế trực tiếp và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư nước ngồi đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Các dự án đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi dần đời sống sản xuất, kinh doanh
của địa phương, có tác dụng kích thích sản xuất của các thành phần kinh tế khác
đầu tư nước ngoài cũng khả quan. Khu vực đầu tư nước ngồi đóng góp một khoản
lớn vào GDP cả nước. Số liệu 2011-2019 thấy rằng, khu vực FDI đóng góp khoảng
25,7% cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 13% GDP năm 2010 và
19,6% GDP năm 2019. Các dự án đầu tư nước ngoài đã khai thác một cách có hiệu
quả tiềm năng, làm thay đổi cơ cấu kinh tế địa phương cũng như vùng lãnh thổ, tạo
cơ hội đẩy mạnh sự hợp tác, liên kết kinh tế trong phạm vi tỉnh, thành phố. Vai trò
của FDI với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Góp phần tăng nguồn vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát triển KTXH.
- FDI với nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô.


- Góp phần nâng cao năng lực cơng nghệ cho nước chủ nhà và góp phần tạo
động lực cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước.
- Tác động tới xuất khẩu và cán cân thanh tốn.
- Tác động tới q trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc
tế.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ GIẢI PHÁP ĐƯA RA
2.1 Thực trạng đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế

Hình 1:
Thống kê vốn FDI vào Việt Nam từ 2016 -2020


Hình 2:
Cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam 2020

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Trong hơn 30 năm thu hút vốn FDI, Việt Nam đã thu hút trung bình hơn 7 tỷ
USD/năm, bình quân khoảng 2,2 triệu USD/người dân. Trong giai đoạn 19882019, vốn FDI thực hiện bằng khoảng 47% vốn đăng ký. Theo báo cáo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/6/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh
và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2020 đạt
15,67 tỷ USD, bằng 84,9% so với cùng kỳ năm 2019. Trong báo cáo được công bố
giữa tháng 9, Ngân hàng Thế giới cho biết trong 8 tháng đầu năm 2021, tổng vốn
FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 14 tỷ USD, chỉ thấp hơn 2% so với cùng kỳ năm
2020. Trong khi vốn FDI thực hiện đạt 11,7 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm
trước.


Riêng trong tháng 8/2021, thời gian mà dịch COVID-19 đang diễn biến rất
phức tạp, Việt Nam thu hút được 2,4 tỷ USD vốn FDI đăng ký, tăng 65% so với
tháng 7. Vốn FDI đăng ký cao hơn chủ yếu do vốn đăng ký cấp mới đổ vào lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng. Mức tăng này cho thấy các nhà đầu tư
nước ngồi tiếp tục duy trì lịng tin với nền kinh tế Việt Nam trong trung và dài
hạn.
Nghiên cứu về hiệu quả khu vực FDI trong giai đoạn 2011-2019 thấy rằng, khu
vực FDI đóng góp khoảng 25,7% cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng
13% GDP năm 2010 và 19,6% GDP năm 2019.

Hình 3: Tăng trưởng vốn FDI và tăng trưởng GDP
Nguồn: VCCI
Tính đến năm 2019, lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn FDI vào
khoảng 6,1 triệu người. Năng suất lao động của khu vực FDI đạt mức khoảng 118
triệu đồng (giá năm 2010), đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 8,7%/năm (cao hơn rất

nhiều so với năng suất lao động của khu vực doanh nghiệp trong nước: 8,7/4,6).
Theo Sách trắng doanh nghiệp năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố,
thu nhập trung bình 1 lao động của khu vực doanh nghiệp FDI đạt khoảng 11,2
triệu đồng/tháng, cao hơn mức trung bình của nền kinh tế khoảng 1,2 lần
(11,2/9,6).


Đối với thu ngân sách nhà nước, thu trong nước chiếm tỷ trọng lớn. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng tăng tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách
nhà nước trong những năm gần đây (tỷ lệ 10,8% năm 2010 tăng lên khoảng 13,6%
năm 2019). Đây là tín hiệu tốt nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm lực thực tế của
khu vực FDI.
Điều này cũng cho thấy, đóng góp của FDI cho nền kinh tế Việt Nam còn hạn
chế. Khu vực FDI chiếm khoảng 23-24% vốn đầu tư xã hội nhưng chỉ đóng góp
khoảng 19,6% vào tổng GDP của toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực FDI đóng
góp lớn và gia tăng độ mở của nền kinh tế do tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào
tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2011- 2018, tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp FDI đạt trung bình khoảng 6,2%, trong khi mức trung bình doanh
nghiệp của cả nước chỉ đạt khoảng 3,85%. Tuy nhiên, do chưa tính tốn được thất
thốt do chuyển giá của nhiều doanh nghiệp FDI nên thực chất hiệu quả của khu
vực FDI chưa thể khẳng định.
Như vậy, FDI đóng góp vai trò là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đồng thời có đóng góp đáng kể vào việc
phát triển ngành dịch vụ chất lượng cao ở Việt Nam trong những năm qua, như tài
chính - ngân hàng, bảo hiểm, kiểm tốn, vận tải biển, logistics, giáo dục - đào tạo,
y tế, du lịch. Đây cũng là nhân tố góp phần chuyển đổi khơng gian phát triển, hình
thành các khu đơ thị mới, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Cũng
theo phân tích của Bộ trưởng Bộ KHĐT Nguyễn Chí Dũng, sau hơn 30 năm, khu
vực FDI cịn tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường quốc tế, gia tăng kim

ngạch xuất khẩu, từng bước tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu. Nhờ có định hướng này, xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh trong thời
gian gần đây, góp phần quan trọng làm cân bằng cán cân thương mại, giảm áp lực
tỉ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Cũng theo Bộ trưởng Nguyễn Chí


Dũng, việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngồi cịn góp phần tích cực hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường quan
hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
2.2 Một số giải pháp về đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế
Qua các dữ liệu đã nghiên cứu, có thể thấy rằng vai trò FDI đối với nền kinh tế
Việt Nam là rất lớn, cả trong hiện tại và tương lai. Để phát huy hiệu quả nguồn vốn
này vào phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, Việt Nam cần tập trung thực
hiện các giải pháp sau:
- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI:
Thứ nhất, cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu tư về một số
khía cạnh như: Tính cơng khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể chế, chính
sách và luật pháp; Thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư…
Thứ hai, đối với các địa phương đã phát triển đang cần thu hút dự án công nghệ
cao, công nghệ tương lai, dịch vụ hiện đại; việc đáp ứng yêu cầu của các tập đoàn
xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai thực hiện… Bên
cạnh đó, những ưu đãi truyền thống như: ưu đãi thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên
liệu cần được điều chỉnh theo hướng áp dụng chủ yếu đối với các địa phương có
trình độ phát triển thấp, cần thu hút dự án thâm dụng lao động.
Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả
các mặt, từ công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý.
Cần yêu cầu và khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực hiện các hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D) tại Việt Nam. Những hoạt động này sẽ tác động
tích cực đến q trình chuyển giao cơng nghệ.

Thứ tư, rà sốt lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu
lại hợp lý; Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất tồn cầu; ưu
tiên doanh nghiệp cơng nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt


Nam. Để hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ, cần có chiến lược dài hạn, tham gia
của cả doanh nghiệp và Chính phủ; Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong
nước kết nối với doanh nghiệp FDI, trong đó có cơ chế, chính sách hỗ trợ về lãi
suất, tài chính, tiếp cận các nguồn lực đầu tư để nâng cấp các doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ trong nước đủ khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Đặc biệt,
cần có chương trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ các ngành công nghiệp ưu tiên
theo từng thời kỳ, tránh đầu tư dàn trải, khơng hiệu quả.
Thứ năm, kiểm sốt chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu
phát triển của Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng
lực về công nghệ (cụ thể là không cấp phép hoặc không cho phép đầu tư ở các khu
cơng nghiệp có chất lượng cao, không áp dụng các ưu đãi về thuế...).
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi:
+
Giải quyết một cách cơ bản vấn đề nhận thức còn khác nhau về
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
+

Tăng cường kết nối khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước
+

Khẩn trương cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo sức mạnh


cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới (bao gồm hoàn
thiện hệ thống pháp lý, thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư).
+

Cụ thể hố các định hướng toàn diện về thu hút đầu tư nước

ngồi. Đồng thời, sớm bổ sung các quy hoạch cịn thiếu và nâng cao chất
lượng của các quy hoạch.
+

Đa dạng hóa hình thức và mở rộng lĩnh vực thu hút vốn đầu tư

nước ngoài, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động vận động và xúc tiến đầu tư.
+

Phát triển thị trường lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngồi nhằm thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.


+

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực có vốn

đầu tư nước ngồi.
2.3 Nhận định cá nhân về đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng trưởng kinh tế
Sau quá trình nguyên cứu ảnh hưởng của đầu tư quốc tế trực tiếp với tăng
trưởng kinh tế, cá nhận em có thể khẳng định rằng tại Việt Nam, vốn FDI có vai
trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài
hạn. Làn sóng thứ 4 của đại dịch đã làm dấy lên những lo ngại trong cộng đồng

doanh nghiệp nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp FDI chắc chắn vẫn chọn Việt
Nam để đầu tư lâu dài và các khoản đầu tư cần thời gian mới sẽ phát huy được tác
dụng trong khi dịch bùng phát trở lại. Còn khá sớm để đưa ra những cảnh báo về
xu hướng mới trong chuỗi cung ứng ở tầm nhìn trung và dài hạn. Việt Nam vẫn là
điểm đến hấp dẫn về thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp tục hưởng lợi trong quá trình
chuỗi cung ứng trên tồn cầu đang thay đổi, gián đoạn sản xuất ở các khu vực
khác… Khi nền kinh tế mở cửa trở lại, các khó khăn của chuỗi cung ứng sẽ sớm
được giải quyết, đơn hàng sẽ lại đổ về và FDI vào Việt Nam cũng “phục hồi phong
độ” với các chính sách nhất quán, các lợi thế về nguồn nhân lực, một loạt hiệp định
tự do thương mại và cam kết của Chính phủ đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng.
Các điều kiện nền tảng vững mạnh của Việt Nam sẽ giúp các nhà đầu tư gạt bỏ
những biến động ngắn hạn do COVID-19. Việt Nam sẽ hưởng lợi trong vai trò nhà
sản xuất hàng cơng nghệ lớn của thế giới, tạo cho mình một vị thế trong chuỗi
cung ứng toàn cầu trong những năm gần đây thông qua một loạt hiệp định tự do
thương mại. Với lượng dự trữ ngoại hối tăng cao cộng thêm tiền tệ ổn định, lạm
phát vẫn trong tầm kiểm sốt, dịng vốn FDI tiếp tục tăng mạnh chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực sản xuất, Việt Nam hoàn toàn có tâm thế hồn tồn sẵn sàng đón nhận
tương lai.
KẾT LUẬN


Ngày nay, FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản
xuất và lưu thơng. Khơng có một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo
con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần
khai thác để từng bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Có thể thấy rằng nguồn
vốn FDI vẫn sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt
Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Q trình thu hút đầu tư nước ngồi đã mang
lại những kinh nghiệm quý giá cho sự phát triển và làm cơ sở cho chính phủ hoạch
định và hồn chỉnh chiến lược phát triển. Bên cạnh những kết quả đạt được, q

trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Viêt Nam còn bộc lộ nhiều bất cập,
cần đưa ra những biện pháp giải quyết để kịp thời để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đang phải chịu ảnh hưởng và hậu quả nặng tề từ đại dịch covid-19.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Phạm Ngọc Dũng và PGS.TS Đinh Xn Hạng (2020). Chương 9,
Giáo trình Tài chính Tiền tệ. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
2. Nguyễn Anh Tú (2017). Mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý kinh tế, Số 85
(tháng 11+12/2017), trang 65-66.
3. Văn Nguyễn (2021). Kỳ tích FDI - cú hích nâng quy mô nền kinh tế lên 13
lần, tên website: Ngày đăng 22/01/2021.
4. Huyền Anh (2020). Nâng đỡ khu vực kinh tế tư nhân sẽ là tâm điểm bức
tranh kinh tế 2020, tên website: Ngày
đăng 01/01/2020.
5. Lâm Dương (2021). Phát huy vai trò của FDI trong phát triển kinh tế đất
nước, tên website: Ngày đăng
20/04/2021.
6. J.L (2021). Tăng trưởng kinh tế: Khái niệm, phương pháp đo lường và ý
nghĩa, tên website: , Ngày đăng 20/01/2021.



×