Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Rèn luyện kĩ năng khai thác atlat địa lí việt nam cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ THUỲ LINH

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ
VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ THUỲ LINH

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ
VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

Chuyên ngành: LL & PP dạy học bộ mơn Địa lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Phƣơng Liên

THÁI NGUYÊN - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS - TS Nguyễn Phƣơng Liên. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thuỳ Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Phƣơng Liên - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên trong tổ bộ mơn
Phƣơng pháp giảng dạy Địa lí, Khoa Địa lí, trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái
Nguyên, cùng tập thể cán bộ giảng viên khoa Sau đại học, Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
của trƣờng THPT Ngô Gia Tự, các thầy cô giáo giảng dạy môn Địa khối 12 của
các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ
động viên tơi trong q trình học tập, thực hiện và hồn thành đề tài.

Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song do thời
gian và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế, đề tài khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cơ giáo, các bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến đề tài để
luận văn của tơi đƣợc hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thuỳ Linh

ii


C
Trang
Trang bìa phụ
.......................................................................................................... i
............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................... iv
Danh mục các bảng................................................................................................ v
Danh mục các hình ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 5
4. Quan điểm, phƣơng pháp nghiên cứu................................................................ 6
5. Tổng quan có chọn lọc những đóng góp của đề tài ........................................... 8
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 8

NỘI DUNG ........................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG KHAI
THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM CỦA HỌC SINH LỚP 12 THPT ......... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 9
1.1.1. Phƣơng pháp dạy học, kĩ năng dạy học, các xu hƣớng đổi mới phƣơng
pháp dạy học .......................................................................................................... 9
1.1.2. Phƣơng tiện dạy học .................................................................................. 16
1.1.3. Bản đồ học và bản đồ địa lí ....................................................................... 17
1.1.4. Atlat địa lí và Atlat Địa lí Việt Nam......................................................... 22
1.2. Đặc điểm cấu trúc chƣơng trình và SGK Địa lí lớp 12 ................................ 26
1.2.1. Cấu trúc chƣơng trình Địa lí 12 ................................................................. 26
1.2.2. Cấu trúc nội dung SGK Địa lí 12 .............................................................. 27
1.3. Đặc điểm tâm, sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 THPT ..... 29
iii


1.3.1. Cảm giác và tri giác ................................................................................... 30
1.3.2. Trí nhớ ....................................................................................................... 30
1.3.3. Chú ý .......................................................................................................... 30
1.3.4. Tƣ duy ........................................................................................................ 30
1.3.5. Tƣởng tƣợng .............................................................................................. 31
1.3.6. Ngôn ngữ ................................................................................................... 31
1.4. Thực trạng dạy học Địa lí và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy
học Địa lí ở các trƣờng THPT ............................................................................. 31
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ
VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT................................................ 35
2.1. Khái quát về Atlat Địa lí Việt Nam và mối quan hệ về kiến thức giữa
Atlat Địa lí Việt Nam với SGK Địa lí lớp 12 ...................................................... 35
2.2. Các nguyên tắc và qui trình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam ........................ 37

2.2.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat .................................................................. 37
2.2.2. Qui trình sử dụng Atlat .............................................................................. 38
2.3. Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 – THPT ..... 39
2.3.1. Nội dung bài học ở SGK Địa lí 12 có sử dụng Atlat địa lí Việt Nam ....... 39
2.3.2. Phƣơng pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho
HS lớp 12- THPT qua các trang Atlat ................................................................. 49
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 67
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 68
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 68
3.1.1. Mục đích .................................................................................................... 68
3.1.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 68
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................... 68
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................ 69
3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................... 69

iv


3.4.1. Bài thực nghiệm ......................................................................................... 69
3.4.2. Chọn trƣờng, lớp thực nghiệm .................................................................. 70
3.4.3. Lựa chọn giáo viên .................................................................................... 72
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................... 72
3.5.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh .................................................... 72
3.5.2. Về thái độ của học sinh.............................................................................. 73
3.5.3. Kết quả kiểm tra kiến thức ........................................................................ 74
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 78
KẾT LUẬN......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 84
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 82


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

STT

Chữ đầy đủ

1

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4


KNDH

Kĩ năng dạy học

5

KT - XH

Kinh tế - xã hội

6

Nxb

Nhà xuất bản

7

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

8

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

9


SGK

Sách giáo khoa

10

TDMNBB & ĐBSH

Trung du miền núi Bắc Bộ và Đồng
bằng sông Hồng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lƣợng kênh hình ở các bài học trong SGK Địa lí 12 cơ bản ........ 27
Bảng 2.1. Mối quan hệ về nội dung kiến thức giữa SGK Địa lí 12 với Atlat
địa lí Việt Nam .................................................................................. 35
Bảng 2.2. Nội dung các bài học trong SGK có sử dụng Atlat địa lí Việt Nam ..... 39
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngành nơng – lâm - thuỷ sản nƣớc ta năm
2000 - 2007........................................................................................ 59
Bảng 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ sản ........................ 60
Bảng 2.5. Sản lƣợng khai thác một số ngành công nghiệp năng lƣợng giai
đoạn 2000 - 2007 ............................................................................... 60
Bảng 2.6. Cơng suất và vị trí phân bố của một số nhà máy sản điện ................ 62
Bảng 2.7. Tỉ trọng giá trị sản xuất của CN chế biến lƣơng thực, thực phẩm
so với toàn ngành CN giai đoạn 2000 - 2007 ................................... 63
Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm ......................................................... 70
Bảng 3.2. Danh sách học sinh tham gia thực nghiệm ........................................ 70
Bảng 3.3. D


............. 72

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá hoạt động của thầy và trò trong giờ học ................ 73
Bảng 3.5. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi
GV đặt câu hỏi ................................................................................. 73
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Ngô Gia Tự - bài 16: Đặc
điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta ............................................ 74
Bảng 3.7. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Ngô Gia Tự - ......................... 74
Bảng 3.8. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Lí Thái Tổ - ........................... 75
Bảng 3.9. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Lí Thái Tổ- ............................ 75

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ Khí hậu ................................................................................... 50
Hình 2.2. Bản đồ Dân số .................................................................................... 55
Hình 2.3. Bản đồ Nơng nghiệp chung ................................................................ 58
Hình 2.4. Bản đồ các ngành cơng nghiệp trọng điểm ........................................ 61
Hình 2.5. Bản đồ vùng TDMNBB & ĐBSH ..................................................... 65
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra HS bài 16 - Địa lí 12 của lớp
thực nghiệm và đối chứng ................................................................ 76
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra HS bài 33 - Địa lí 12 của lớp
thực nghiệm và đối chứng ................................................................ 77

vi


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, trƣớc sự phát triển nhanh nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật,
công nghệ hiện đại ngày càng đƣợc sử dụng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
của con ngƣời. Môn địa lí cũng khơng bỏ qua cơ hội sử dụng những thành tựu
ấy vào trong quá trình dạy học. Ngày càng nhiều phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
đƣợc sử dụng rộng rãi theo những phƣơng pháp dạy học (PPDH) thích hợp.
Việc sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật dạy học đã mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt
khác, việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc phải đổi mới cả PPDH,
hƣớng tới việc khai thác kiến thức từ phƣơng tiện trực quan trong dạy học một
cách có hiệu quả. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy hết vai
trò, ý nghĩa của phƣơng tiện trực quan trong dạy học nói chung và đối với phân
mơn địa lý nói riêng. Một trong những phƣơng tiện dạy học (PTDH) hiện nay
đƣợc giáo viên (GV) và học sinh (HS) đón nhận và sử dụng rộng rãi trong
chƣơng trình địa lí 12 chính là Atlat địa lí Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam
đƣợc coi là “tài liệu” duy nhất mà HS đƣợc sử dụng ở nhiều kỳ thi.
Atlat địa lí Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình địa lý Việt
Nam để diễn giải các vấn đề địa lý đi từ cái chung đến cái riêng, từ tự nhiên
đến kinh tế -xã hội (KT – XH), từ tổng thể đến các bộ phận. Vì vậy, Atlat vừa
là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phƣơng tiện để học tập, rèn
luyện các kỹ năng cũng nhƣ hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn Địa lý. HS
muốn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và bài thi địa lí, cần biết cách khai
thác sử dụng có hiệu quả Atlat địa lí Việt Nam. HS phải biết ghi nhớ kiến thức
địa lí thơng qua Atlat và từ Atlat địa lí Việt Nam kết hợp với các kiến thức đã
học để rút ra đƣợc các sự kiện, các hiện tƣợng và quá trình địa lí; trình bày và
giải thích các hiện tƣợng địa lí trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng,
làm rõ đƣợc những vấn đề mà đề thi yêu cầu.
Thực tế cho thấy một số HS chƣa biết khai thác Atlat đúng cách nên mặc
dù đƣợc sử dụng Atlat trong khi làm bài thi nhƣng vẫn còn bỏ sót nhiều dữ liệu

1



liên quan đến câu hỏi cần trả lời có trong các trang Atlat. Chính vì vậy, dù
trong các kì thi Bộ GD&ĐT quy định đƣợc sử dụng Atlat nhƣng chỉ có số ít HS
phát huy tối đa đƣợc tác dụng của nguồn “tài liệu” quý giá này.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng
khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian qua nhiều nhà khoa học đã có những cơng trình nghiên
cứu nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lƣợng dạy học mơn Địa lí thơng qua
việc sử dụng bản đồ và Atlat địa lí Việt Nam.
2.1. Trên thế giới
Trong nhiều năm, với tƣ cách là “ngôn ngữ thứ hai của địa lí”, vai trị
của bản đồ đã đƣợc các nhà địa lí đánh giá cao trong cơng tác nghiên cứu và
giảng dạy địa lí. Nhiều cơng trình khoa học cũng đã nghiên cứu việc dùng bản
đồ trong giảng dạy và học tập địa lí ở nhà trƣờng phổ thơng. Giáo sƣ
V.P.Buđanốp với cuốn “Bản đồ trong việc giảng dạy địa lí” đã nhấn mạnh đến
ý nghĩa của bản đồ trong việc giảng dạy địa lí và nhu cầu phải hƣớng dẫn học
sinh hiểu biết bản đồ để học tập địa lí.
Giáo sƣ A.A.Booczơp tác giả cuốn “Các hoạt động địa lí”, cũng đã đề
cập đến vai trị của bản đồ trong việc giảng dạy địa lí. Ơng cho rằng cơ sở của
việc học tập địa lí phải là thiên nhiên và bản đồ, cho nên một trong những mục
đích cơ bản của việc học tập địa lí phải là kĩ năng đọc bản đồ và kĩ năng dựa
vào bản đồ để tìm ra những kiến thức địa lí.
Giáo sƣ N.N.Baranxki tác giả cuốn “Phương pháp giảng dạy địa lí kinh
tế” đã đề cao vai trò của bản đồ trong nghiên cứu và giảng dạy địa lí: “Bản đồ là
anfa và ơmêga của địa lí”; “Bản đồ là ngơn ngữ thứ hai của địa lí”.
Ngồi ra, những cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan
đến vấn đề này cũng đã đƣợc nhắc đến trong các giáo trình phƣơng pháp giảng


2


dạy địa lí đã xuất bản ở Liên Xơ trƣớc đây. Mỗi tác giả đều có cách nhìn nhận
và giải quyết vấn đề sử dụng bản đồ ở các mức độ khác nhau. Có tác giả đi sâu
vào cách dùng bản đồ trong giảng dạy địa lí, có tác giả lại thiên về việc hƣớng
dẫn HS hiểu và đọc bản đồ để học địa lí; nhƣng nhìn chung, các tác giả đều đề
cập đến một số vấn đề chủ yếu sau:
- Vai trò của bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lí.
- Mục đích của việc dùng bản đồ trong giảng dạy địa lí là phải giúp HS
hiểu, đọc và biết vận dụng bản đồ.
- Các tác giả đã ít nhiều đề cập đến việc dạy học sinh hiểu và đọc bản đồ
ở mức độ khái quát nhất. Nhìn chung, các tác giả mới đề cập đến một vài khía
cạnh của việc dùng bản đồ trong dạy học địa lí và hƣớng dẫn HS giải quyết một
vài bài tập cụ thể có liên quan đến bản đồ.
2.2. Ở Việt Nam
Vấn đề PPDH địa lí cũng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong đó
phải kể đến cơng trình “Lí luận dạy học Địa lí” của Nguyễn Dƣợc chỉ ra các
phƣơng pháp sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí ở trƣờng phổ thơng.
Cuốn “Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực” của các tác giả
Đặng văn Đức và Nguyễn Thu Hằng đã đƣa ra các cách hƣớng dẫn cụ thể cho
HS để khai thác kiến thức từ bản đồ.
Tác giả Lâm Quang Dốc với cuốn “Giáo trình bản đồ học đại cương”,
2003 đã bổ sung, nâng cao nhiều cơ sở lí luận và kiến thức hiện đại của bản đồ
học nhƣ: Lí luận về phƣơng pháp bản đồ - phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản của
bản đồ học, về ngôn ngữ bản đồ, khái quát hóa những đặc trƣng cơ bản của bản
đồ địa lí. Đặc biệt hai chƣơng thành lập bản đồ và sử dụng bản đồ mang tính
ứng dụng, khơng chỉ nâng cao các kiến thức lí luận mà đƣợc trình bày rất sâu
sắc, cụ thể các phƣơng pháp.
Nhƣ vậy, bản đồ địa lí nói chung và Atlat địa lí Việt Nam nói riêng có

vai trị quan trọng đối với q trình dạy học đặc biệt là ở lớp 12, các GV đều

3


quan tâm đến vấn đề hƣớng dẫn HS cách sử dụng Atlat để đạt kết quả cao.
Thực tế, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cách sử dụng và khai thác Atlat
trong dạy và học Địa lí, trong đó phải kể đến các cơng trình sau:
Cuốn “Hướng dẫn sử dụng bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa địa lý
ở trường phổ thông” của Lâm Quang Dốc (2006) đƣa ra những hƣớng dẫn cụ
thể cho GV phƣơng pháp sử dụng bản đồ, lƣợc đồ trong sách giáo khoa địa lí
trung học cơ sở theo hƣớng dạy học tích cực, cụ thể nhƣ các kiến thức về đối
tƣợng, hiện tƣợng và các lãnh thổ địa lí... giúp HS tự rèn luyện kĩ năng địa lí,
bản đồ.
Cơng trình “Hướng dẫn sử dụng Atlat địa lí Việt Nam theo hướng dạy học tích cực: Dùng cho giáo viên dạy học mơn Địa lí; sinh viên ngành Địa lí;
Học sinh ơn thi tốt nghiệp THPT, …” của Lâm Quang Dốc, Đỗ Ngọc Tiến,
Nguyễn Việt Tiến, Lã Thị Loan (2011), nxb đại học sƣ phạm đã hệ thống kiến
thức bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam, phƣơng pháp thành lập và sử dụng
bản đồ nhƣ là phƣơng pháp dạy - học tích cực. Rèn luyện các kĩ năng sử dụng
bản đồ nói chung và phƣơng pháp sử dụng bản đồ cụ thể. Giới thiệu một số đề
thi quốc gia có sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.
Cơng trình “Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam: Dành
cho: Học địa lí lớp 8, lớp 9, lớp 12...” của Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Vũ
Đình Hồ đã đƣa ra một số vấn đề chung về kiến thức và kỹ năng khai thác
Atlat địa lí Việt Nam. Hƣớng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam, cùng
một số câu hỏi liên quan tới Atlat địa lí Việt Nam trong các đề thi tốt nghiệp
phổ thông trung học và đề thi học sinh giỏi quốc gia.
Cơng trình “Sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường và lược đồ trong dạy học địa lí ở trường trung học phổ thơng” của các tác giả Tô Anh Tuấn, Nguyễn
Phƣơng Liên, Đỗ Văn Hảo (2012) đã giới thiệu PPDH tích cực và thực trạng
dạy học địa lí bậc trung học phổ thơng khu vực trung du, miền núi Bắc bộ. Hệ

thống các lƣợc đồ, bản đồ giáo khoa treo tƣờng, kiến thức địa lí, kiến thức bản

4


đồ ở bậc THPT. Thiết kế, sử dụng bản đồ giáo khoa treo tƣờng và các lƣợc đồ
trong dạy - học địa lí bậc THPT.
Ngồi ra, nhiều cơng trình nghiên cứu khác cũng đƣợc công bố nhằm
giúp GV hƣớng dẫn HS cách khai thác kiến thức từ Atlat một cách có hiệu quả
nhƣ: Cơng trình nghiên cứu “Hướng dẫn sử dụng tập bản đồ địa lí tự nhiên đại
cương” của Lê Huỳnh, Nguyễn Thị Hồng Loan (2014); “Vấn đề khai thác kiến
thức trong Atlat Địa lý Việt Nam phục vụ giảng dạy và học tập ở lớp 12” của
Lã Thị Loan, Nguyễn Việt Tiến, Lâm Quang Dốc, ...
Những cơng trình nghiên cứu trên đã tổng kết những kinh nghiệm chung
có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận và thực tiễn góp phần vào việc nâng cao phƣơng
pháp sử dụng bản đồ trong học tập, nghiên cứu và dạy học Địa lí nói chung.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận về bản đồ, Atlat Địa lí và
chƣơng trình Địa lí lớp 12, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung và phƣơng
pháp rèn luyện cho HS kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Qua đó giúp
GV và HS sử dụng hiệu quả các trang Atlat Địa lí Việt Nam trong q trình dạy
học Địa lí lớp 12.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan để làm căn cứ thực hiện
luận văn
- Nghiên cứu đặc điểm chƣơng trình, sách giáo khoa (SGK) Địa lí 12;
đặc điểm HS lớp 12; thực trạng sử dụng Atlat trong quá trình dạy học Địa lí.
- Tìm hiểu thực tế học tập của HS trên cơ sở tài liệu Atlat thơng qua q
trình giảng dạy trên lớp, HS tự học tập và nghiên cứu ở nhà; qua kiểm tra đánh

giá kết quả các kì thi.
- Đƣa ra các phƣơng pháp sử dụng Atlat có hiệu quả một cách hệ thống
các nội dung cơ bản ở từng trang Atlat.

5


- Hƣớng dẫn khai thác các trang Atlat trong cuốn Atlat Địa lí Việt Nam.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
4. Quan điểm, phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm thực tiễn: Việc vận dụng quan điểm này khi nghiên cứu rất
quan trọng. Việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho HS
có thể sử dụng, phân tích các dạng bản đồ khác nhau phục vụ nhu cầu, mục
đích nghiên cứu trong thực tiễn.
- Quan điểm hệ thống: Yêu cầu quan trọng nhất của quan điểm này là khi
nghiên cứu các vấn đề cụ thể về địa lí tự nhiên và địa lí KT - XH cần phải đặt
nó trong vị trí tƣơng quan với các yếu tố khác trong hệ thống phân vị ở cấp cao
hơn và cấp thấp hơn. Vì vậy, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, ngƣời học phải
vận dụng linh hoạt và kết hợp nhiều trang trong cuốn Atlat Địa lí Việt Nam để
khai thác tối đa nội dung cần tìm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bản đồ: Phƣơng pháp bản đồ là một bộ phận quan trọng
của khoa học bản đồ và là phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng của Bản đồ học
và Địa lý học. Cơ sở phƣơng pháp luận của phƣơng pháp bản đồ là nguyên tắc
cơ bản của lí luận nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và
từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn". Phƣơng pháp bản đồ tổ chức hoạt động học
tập, rèn luyện phƣơng pháp tự học, gây hứng thú và kích thích học tập của HS.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Sƣu tầm các tài liệu từ các ấn phẩm về
PPDH, phƣơng pháp hƣớng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam ; … Kết quả

thu thập đƣợc là cơ sở ban đầu cho việc đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu, tài liệu: Tài liệu, số liệu thu thập
đƣợc từ nhiều nguồn, ở nhiều dạng khác nhau. Do đó phải sắp xếp, xử lý số

6


liệu, hệ thống hóa tài liệu theo yêu cầu của luận văn nhằm đảm bảo tính logic
và khoa học.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Phƣơng pháp khảo sát điều tra là
một phƣơng pháp đặc thù của việc dạy học địa lí. Vì rằng đối tƣợng nghiên cứu
của địa lí học là các thể tổng hợp tự nhiên hoặc KT - XH theo lãnh thổ. Muốn
cho HS hiểu đƣợc các thành phần và các mối quan hệ của các thành phần trong
các thể tổng hợp tự nhiên hoặc KT- XH thì GV phải hƣớng dẫn các em nghiên
cứu trên một lãnh thổ cụ thể - địa phƣơng nơi các em đang sinh sống và học tập.
Phƣơng pháp này là nhằm khảo sát điều tra các thành phần của môi trƣờng tự
nhiên, mơi trƣờng KT - XH ở địa phƣơng. Vì vậy phƣơng pháp điều tra phải đƣợc
tiến hành dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
- Phương pháp thống kê toán học: Bao gồm thống kê và xử lí kết quả
điều tra thực tế, thống kê và xử lí kết quả thực nghiệm. Để kết quả nghiên cứu
chính xác và đảm bảo độ tin cậy cao, việc sử dụng phƣơng pháp toán học trong
nghiên cứu là cần thiết. Toán thống kê nhƣ một cơng cụ xử lí các tài liệu đã thu
thập đƣợc từ các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: điều tra, thực
nghiệm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan của kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phƣơng pháp này nhằm đánh giá
kết quả một cách khách quan đề tài nghiên cứu, nhằm xác định tính khả thi của
đề tài. Từ đó đề xuất những ý kiến đối với việc áp dụng một số phƣơng pháp sử
dụng có hiệu quả Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí 12.
- Phương pháp phỏng vấn: Qua trao đổi trực tiếp với các đối tƣợng HS
và GV, tác giả sẽ có những đánh giá mang tính khách quan về hiệu quả của

phƣơng pháp hƣớng dẫn HS khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy
đối với HS lớp 12. Từ đó đƣa ra những biện pháp phù hợp để nâng cao chất
lƣợng dạy học giúp các em có những kĩ năng cần thiết để khai thác nội dung
bài học.

7


5. Tổng quan có chọn lọc những đóng góp của đề tài
- Khái quát cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Atlat địa lí Việt
nam trong giảng dạy địa lí 12.
- Đƣa ra quy trình sử dụng bản đồ giáo khoa nói chung và Atlat địa lí
Việt Nam nói riêng hỗ trợ giảng dạy địa lí 12.
- Thực nghiệm sƣ phạm ở một số trƣờng THPT địa bàn tỉnh Bắc Ninh để
minh chứng tính khả thi và cấp thiết của luận văn.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt
Nam của học sinh lớp 12 THPT
Chương 2. Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho học sinh
lớp 12 THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

8


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG
KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM
CỦA HỌC SINH LỚP 12 THPT

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Phương pháp dạy học, kĩ năng dạy học, các xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học
1.1.1.1. Phương pháp dạy học
Thuật ngữ phƣơng pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết quả phù hợp với mục đích đã định” [11].
Trong PPDH, chủ thể tác động - GV và đối tƣợng tác động của họ là HS.
HS lại là chủ thể tác động của mình vào nội dung dạy học. Vì vậy, GV phải
nắm vững những quy luật khách quan chi phối tác động của mình vào HS và
nội dung dạy học để đƣa ra những phƣơng pháp tác động phù hợp.
HS là đối tƣợng tác động của GV, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà
hoạt động của họ phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý chí của họ. Nếu GV
khơng gây cho HS có mục đích tƣơng ứng với mục đích của mình thì khơng
diễn ra hoạt động dạy cũng nhƣ hoạt động học và phƣơng pháp tác động không
đạt đƣợc kết quả mong muốn. PPDH là cách thức hành động có trình tự, phối
hợp tƣơng tác với nhau giữa GV và HS nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Nói
cách khác, “PPDH là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự
nhất định của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành
của HS nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính như vậy mà
đạt được mục đích dạy học” [20].
PPDH bao gồm phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học với sự tƣơng tác
lẫn nhau, trong đó phƣơng pháp dạy đóng vai trị chủ đạo, còn phƣơng pháp

9


học có tính chất độc lập tƣơng đối, chịu sự chi phối của phƣơng pháp dạy, song
nó cũng ảnh hƣởng trở lại phƣơng pháp dạy. PPDH là tổ hợp những biện pháp

với tƣ cách là những thành phần cấu trúc của nó nhƣng việc phân chia này cũng
chỉ có tính chất tƣơng đối.
Nhƣ vậy, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPDH. Tuy nhiên,
việc định nghĩa PPDH dựa trên những dấu hiệu đặc trƣng sau:
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của HS nhằm đạt
đƣợc mục đích đề ra, phản ánh sự vận động của nội dung đã đƣợc nhà trƣờng
quy định, cách trao đổi thơng tin giữa thầy và trị.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
- Phƣơng pháp, mục tiêu và nội dung học tập ln có mối quan hệ với
nhau, qui định lẫn nhau.
1.1.1.2. Kỹ năng dạy học
Kỹ năng là khả năng của con ngƣời thực hiện một cách có hiệu quả một
cơng việc nào đó để đạt đƣợc mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp
dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phƣơng
tiện nhất định.
Kỹ năng dạy học (KNDH) là khả năng của ngƣời dạy thực hiện một cách
có kết quả các hoạt động/cơng việc của mình để đạt đƣợc mục đích dạy học đã xác
định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với
ngƣời học, điều kiện, hoàn cảnh và phƣơng tiện nhất định.
KNDH có những đặc trƣng sau:
- KNDH là tổ hợp các hành động giảng dạy đã đƣợc ngƣời dạy nắm
vững, nó biểu hiện mặt kỹ thuật của hành động giảng dạy và mặt năng lực
giảng dạy của mỗi ngƣời dạy. Có KNDH nghĩa là có năng lực giảng dạy ở một
mức độ nào đó.

10


- KNDH có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Nó là yếu tố mang

tính mục đích, ln hƣớng tới mục đích của hoạt động giảng dạy và học tập và
có ảnh hƣởng quan trọng đến kết quả học tập.
- KNDH là một hệ thống bao hàm trong nó những KNDH chuyên biệt.
Các KNDH chuyên biệt nhƣ một hệ thống còn đƣợc tạo nên bởi các kỹ năng
thành phần. KNDH là một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng bậc và
mang tính phát triển, trong đó có những KNDH cơ bản.
- Đặc trƣng của KNDH cơ bản là chúng có liên hệ mật thiết với chất
lƣợng và kết quả dạy học; có những hình thái phát triển liên tục trong suốt thời
gian làm công tác dạy học ở nhà trƣờng; có tính khả thi, thiết thực đối với
ngƣời dạy trong điều kiện dạy học hiện nay.
Trong lí luận và thực tiễn, KNDH đƣợc xem xét trên hai góc độ: một là
theo tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học; hai là theo cấu trúc quá trình dạy học.
Theo tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học, các nhà khoa học nghiên cứu những
kỹ năng, kỹ xảo, thủ thuật, thao tác trí tuệ, hoạt động tƣ duy trong dạy học.
Theo cấu trúc quá trình dạy học, họ xem xét các kỹ năng, kỹ xảo dạy học bên
ngồi, tức là cách thức tiến hành cơng tác dạy học.
Trong các loại kĩ năng địa lí thì kĩ năng làm việc với bản đồ là cần thiết
và quan trọng nhất, nhờ kĩ năng sử dụng bản đồ mà HS có thể khai thác đƣợc
các kiến thức địa lí trên bản đồ làm cho nó trở thành nguồn tri thức địa lí quan
trọng. Kĩ năng sử dụng bản đồ là sự sử dụng có hiệu quả hệ thống các hoạt
động có liên quan đến bản đồ trong q trình học tập địa lí của HS.
Kĩ năng bản đồ có nhiều loại, rèn luyện kĩ năng bản đồ phải trải qua
nhiều bƣớc từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Các kĩ năng bản đồ cần
hình thành và rèn luyện cho HS bao gồm:
- Kĩ năng chỉ và đọc tên các đối tƣợng địa lí trên bản đồ dựa vào các kí
hiệu ghi trong bản chú giải của bản đồ.

11



- Kĩ năng xác định phƣơng hƣớng, đo đạc, tính tốn trên bản đồ (đo đạc,
tính tốn về khoảng cách, về chiều cao, độ sâu...).
- Kĩ năng xác định vị trí địa lí, mơ tả từng yếu tố thành phần về địa lí tự
nhiên, địa lí kinh tế và dân cƣ đƣợc biểu hiện trên bản đồ.
- Kĩ năng mô tả tổng hợp một khu vực, tức là mô tả tất cả các mặt về các
yếu tố tự nhiên, các yếu tố của địa lí kinh tế - xã hội có ở một khu vực.
- Kĩ năng phát hiện và xác lập các mối quan hệ giữa các đối tƣợng địa lí
đƣợc biểu hiện trên bản đồ.
- Kĩ năng nhận diện các phƣơng pháp chiếu đồ.
Nhƣ vậy, rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS là một quá trình lâu dài, phức
tạp, liên tục trong chƣơng trình địa lí, địi hỏi nhiều công sức và sự phối hợp
chặt chẽ giữa các lớp, giữa các cấp học, nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là biết sử
dụng bản đồ, biết khai thác tri thức trong bản đồ, để bản đồ thực sự trở thành
nguồn cung cấp tri thức cho HS. Bản đồ vừa đƣợc coi là phƣơng tiện trực quan,
vừa là nguồn tri thức địa lí quan trọng đối với HS. Bởi vậy, trong q trình dạy
học địa lí, GV phải biết khai thác nguồn tri thức không chỉ từ SGK mà cả trong
các trang Atlat đồng thời rèn luyện cho HS kĩ năng khai thác nguồn tri thức đó
trong học tập địa lí.
1.1.1.3. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
a. Một số quan điểm mới về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp
* Mục tiêu giáo dục là những gì HS phải có đƣợc về tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo nghề nghiệp, thái độ hành vi sau một quá trình học tập. Việc xác định mục
tiêu giáo dục có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy
học. Đối với GV, căn cứ vào mục tiêu để xác định cần dạy gì, ở mức độ nào để
lựa chọn phƣơng pháp phù hợp, đánh giá đƣợc khách quan, đúng đắn kết quả
học tập của HS. Đối với HS, xác định mục tiêu giúp ngƣời học biết cần học cái
gì và làm gì sau khi học xong.

12



Đối với cộng đồng, hệ thống giáo dục quốc dân phải đáp ứng đƣợc yêu
cầu xây dựng cơ cấu lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu của công nghệ, khoa
học và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng đƣợc năm
yêu cầu:
- Thích hợp
- Thực hiện đƣợc
- Đo đƣợc
- Đánh giá đƣợc
- Mềm hóa
Theo Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và
nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1].
* Nội dung dạy học: Cơ sở để xác định nội dung bài học là bối cảnh văn
hóa, trong đó có yêu cầu của ngƣời sử dụng nhân lực đƣợc đào tạo, của phụ
huynh, môi trƣờng, các nguồn lực, các môn khoa học. Nội dung giáo dục đƣợc
hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của thời đại, mềm hóa phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của HS, đảm bảo sự cân bằng hợp lí giữa các yếu tố khác.
Nội dung dạy học phải đảm bảo: cơ bản, hiện đại, sát thực tiễn Việt
Nam. Ngoài ra, ngƣời GV cần cố gắng giáo dục những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc và những yêu cầu mới của đất nƣớc, của thời đại đối với con ngƣời
nhƣ: Truyền thống yêu nƣớc, lòng nhân ái, các yêu cầu ổn định và phát triển
hịa bình, bảo vệ mơi trƣờng, giáo dục dân số, …
Nhƣ vậy, về nội dung đào tạo cần đảm bảo:
- Phản ánh những thành tựu hiện đại của nền văn hóa, khoa học kĩ thuật,
chƣơng trình đào tạo có phần cứng và phần mềm, tạo điều kiện cho việc cá thể
hóa và phân hóa việc dạy học.


13


- Tính hiện đại của nội dung đào tạo thể hiện ở sự liên kết hợp lí những
thơng tin khoa học vào những cấu trúc logic, tạo sự tối ƣu của nội dung, thúc
đẩy HS tích cực tìm ra kiến thức mới cao và rộng hơn cái đã có.
- Đƣa vào mục đích giáo dục đào tạo việc tích hợp nhiều môn khoa học
cùng các phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng của nó, làm tiền đề cho việc thích
nghi nhanh với thực tiễn công tác sau này của HS.
- Nội dung đào tạo đƣợc phân nhỏ để thiết lập một cấu trúc vừa mức,
hƣớng vào một mục tiêu hoạt động nhất định, hình thành động lực thúc đẩy quá
trình tự phấn đấu của HS.
- Đổi mới nội dung chƣơng trình mơn học sát với tình hình thực tiễn của
nhà trƣờng, của đất nƣớc cũng nhƣ khu vực và thế giới.
* Phương pháp dạy: là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức và kiểm
tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt đƣợc các nhiệm vụ dạy
học. Nói cách khác, đó là phƣơng pháp thiết kế và góp phần thi cơng của ngƣời
GV. Phƣơng pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động
nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt các nhiệm vụ dạy học. Nói cách khác,
đó là cách thức tự thiết kế và thi cơng q trình học tập của ngƣời HS.
Mỗi phƣơng pháp thƣờng bao gồm các yếu tố nhƣ:
- Mục đích định trƣớc.
- Hệ thống những hành động liên tiếp tƣơng ứng.
- Phƣơng pháp hành động.
- Quá trình biến đổi của đối tƣợng bị tác động.
- Kết quả thực tế đạt đƣợc.
Ngƣời dạy chọn phƣơng pháp khơng chỉ từ nội dung mà cịn trực tiếp từ
mục tiêu, nói cách khác PPDH là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ
đạo, tổ chức hoạt động của HS nhằm đạt mục tiêu dạy học.


14


b. Định hƣớng đổi mới phƣớng pháp dạy học
Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy và học cho phù hợp với tình
hình mới, hiện nay trên thế giới có một số phƣơng hƣớng cải tiến phƣơng pháp
nhƣ sau:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học.
- Tăng cƣờng học tập các thể phối hợp học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá gì của trị.
Những định hƣớng đổi mới PPDH đƣợc thể hiện trong nhiều nghị quyết,
văn kiện của Đảng và nhà nƣớc ta nhƣ: Nghị quyết TW 4 khóa VII, nghị quyết
TW2 khóa VIII, luật giáo dục, thể hiện: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
[10]. Nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học” [10]. Có thể xem dạy học lấy HS làm trung tâm là một tƣ tƣởng,
quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, khác với tƣ tƣởng,
quan điểm, cách tiếp cận truyền thống là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò
của ngƣời dạy.
Chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy học lấy HS làm trung
tâm là một xu thế tất yếu, theo lịch sử phát triển của phƣơng pháp giáo dục và
dạy học trong nhà trƣờng. Chuyển từ dạy học lấy HS làm trung tâm là một tƣ
tƣởng, quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, khác với tƣ
tƣởng, quan điểm, cách tiếp cận truyền thống là nhấn mạnh hoạt động dạy và
vai trò của ngƣời dạy.


15


×