Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Ảnh hưởng của hiệp định thương mại việt nam hoa kỳ đối với xuất khẩu của việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.9 KB, 42 trang )

Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

Lời nói đầu
Những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế
ngày càng diễn ra mạnh mẽ, quá trình hội nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi lµ mét
tÊt u khách quan của tất cả các quốc gia trong việc phát triển kinh tế của
quốc gia đó. điều đó thể hiện sự phụ thuộc, ảnh hởng lẫn nhau giữa các nền
kinh tế của các nớc khác nhau. Trong quá trình hội nhập đó luôn có hoạt động
buôn bán diễn ra giữa các nớc với nhau và sẽ phát sinh nhiều vấn đề cần giải
quyết vì lợi ích riêng của mỗi nớc. Vì vậy cần phải có một bộ khung, một cơ
sở cho việc thực hiện các hoạt động buôn bán cũng nh điều chỉnh, điều tiết tốt
mối quan hệ giữa các nớc đó. Đó là điều kiện bắt buộc các nớc phải tiến hành
đàm phán với nhau để ký kết các hiệp định song phơng, đa phơng.
Tính đến tháng 5/2000 Việt Nam đà có quan hệ buôn bán với hơn 150 nớc và vùng lÃnh thổ, ký hiệp định thơng mại với hơn 60 quốc và khu vực và đÃ
có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc với 72 nớc và vùng lÃnh thổ, trong đó
nhiều nớc có nền kinh tế phát triển nh Nhật Bản, khối EU... các hiệp định thơng mại này đợc ký kết nhằm thúc đẩy hoạt động buôn bán giữa Việt Nam với
các nớc. Với nớc Mỹ là một đối tác có nền kinh tế hùng mạnh, với đòi hỏi rất
khắt khe trong quan hƯ kinh tÕ th× viƯc níc ta ký kÕt hiƯp định thơng mại song
phơng với Mỹ gặp nhiều khó khăn hơn. Quá trình đàm phán kéo dài và phải
giải quyết những ván đề có liên quan đến nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Do hiệp định có nhiều nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau
nên hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đà ảnh hởng đến nhiều lĩnh vực,
nhiều hoạt động khác nhau nh hoạt động đầu t của Mỹ vào Việt Nam, hoạt
động sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm trong nớc...Nhng hoạt động bị
ảnh hởng nhiều nhất có lẽ là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt
Nam nói chung và hoạt ®éng xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thÞ trêng Mü nói
riêng. Là một sinh viên ngành thơng mại thì đó là một vấn đề cần phải nghiên


cứu và em chọn đề tài: ảnh hởng của Hiệp định thơng mại ViƯt Nam-Hoa
Kú ®èi víi xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thị trờng Mỹ .
Đề tài nghiên cứu về những tác động của hiệp định thơng mại Việt NamHoa Kỳ đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ nhằm xác
định đợc những cơ hội do hiệp định đem lại cho xuất khẩu của Việt Nam và
những thách thức mà xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt khi hiệp định đi
vào thực thi. Theo các chuyên gia phân tích kinh tế, hiệp định thơng mại Việt
Nam-Hoa Kỳ sẽ đem lại rất nhiều cơ hội và thời cơ cho xt khÈu cđa ViƯt


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

Nam để xuất sang thị trờng Mỹ nhng nó cũng đem đến nhiều thách thức đối
với xuất khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những thời cơ và những
thách thức đó, bài viết này muốn đa ra một số giải pháp nhằm khai thác có
hiệu quả các cơ hội và vợt qua các thách thức để đa xuất khẩu Việt Nam tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Mỹ và đứng vững đợc trên thị trờng
này.
Đề tài gồm có 3 chơng:
Chơng I : Tổng quan về hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ.
Chơng II : Tác động của hiệp định đối với xuất khẩu Việt Nam
sang thị trờng Mỹ.
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả cơ
hội do hiệp định đem lại.
Đây là một đề tài mới, tài liệu không có nhiều cũng nh thời gian nghiên
cứu còn hạn chế nên không thể tránh khỏi đợc những thiếu sót. Em mong
muốn có đợc sự góp ý của thầy cô cùng các bạn để em hoàn thiện hơn đề tài
này.

Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Tố Uyên đà hớng dẫn
em thực hiện đề tài và cảm ơn thầy giáo Nguyễn Minh Ngọc đà đóng góp
nhiều ý kiến giúp em hiểu thêm về đề tài này.

Chơng I
Tổng quan về hiệp định thơng mạI việt nam-hoa kỳ
I: Bối cảnh ra đời của hiệp định :

1. Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế
Với xu thế kinh tế hiện nay thì không một nớc nào có thể đứng ngoài
vòng xoáy của quá trình toàn cầu hoá. Đặc biệt là sau cuộc cách mạng công
nghệ thông tin và tin học hoá đà đa nền kinh tế thế giới bớc vào giai đoạn
mới, biến các nền kinh tế riêng rẽ thành một nền kinh tế chung toàn cầu. Khi
đó hoạt động kinh tế của một nớc không chỉ xảy ra trên phạm vi một nớc mà
diễn ra trên nhiều níc vµ bÊt cø mét níc nµo cịng cã thĨ trở thành thị trờng
của nớc khác. Đó là cơ sở cho việc ra đời và phát triển các khu vực kinh tế
và các tổ chức kinh tế lớn nh tổ chức thơng mại thế giới WTO, khối EU,
ASEAN ...
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một tÊt u kh¸ch quan
nh»m ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ cđa c¸c qc gia, c¸c khu vùc kinh tÕ. HiƯn nay


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

mỗi quốc gia phải tham gia và trở thành thành viên của ít nhất là một tổ chức
kinh tế chung nào đó. Ngay cả nớc Mỹ một cờng quốc kinh tế hàng đầu thế
giới cũng phải tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế khác nhau nh WTO,

NAFTA, APEC vì lợi ích của doanh nghiệp Mỹ cũng nh nhằm chi phối, gây
ảnh hởng đến kinh tế các nớc khác. Với Việt Nam cũng đang trên đờng héi
nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi b»ng viƯc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu
vực nh ASEAN, APEC và từng bớc đàm phán với các nớc để xin gia nhập
vào tổ chức thơng mại thế giới, trong đó có các nớc lớn nh Mỹ, Nhật Bản,
EU...
Mặt khác cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ làm
tiền đề cho sự phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp, hình thành nhiều tập đoàn kinh tế lớn, nhiều công ty đa quốc
gia. Cùng với sự phát triển đó là yêu cầu phải mở rộng thị trờng phục vụ cho
tiêu thụ sản phẩm. Nhng các công ty này sẽ gặp phải những bất lợi khi
không có đợc những u đÃi nếu muốn xâm nhập vào thị trờng một nớc khác.
Do đó đòi hỏi giữa các nớc phải tiến hành đàm phán, thoả thuận để tạo điều
kiện thuận lợi, dành những u đÃi cho nhau trong hoạt động kinh tế. Đó là cơ
sở ra đời các hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng.
2. Đòi hỏi của sự phát triển kinh tế của hai nớc
2.1: Giai đoạn trớc khi bỏ lệnh cấm vận.
Từ đầu thập kỷ 90 với sự thành công của cuộc ®ỉi míi nỊn kinh tÕ ®· ®a
ViƯt Nam bíc sang một giai đoạn phát triển mới. Nền kinh tế Việt Nam
ngày càng có bớc phát triển đi lên, có sự tăng trởng kinh tế ổn định và có đờng lối kinh tế đúng đắn làm cho các nớc phải bất ngờ và khâm phục. Quan
hệ kinh tế của Việt Nam với các nớc ngày càng đợc mở rộng, trong đó có cả
quan hệ với các nớc t bản chủ nghĩa. Thu hút đợc nhiều công ty nớc ngoài
đến tiến hành đầu t tại Việt Nam và kinh doanh buôn bán với các bạn hàng
Việt Nam.
Trong khi đó quan hệ giữa Việt Nam với Hoa Kỳ vẫn bị đóng băng và
bị c¶n trë bëi lƯnh cÊm vËn kinh tÕ cđa Mü. Lệnh cấm vận kinh tế đà trở
thành vật cản lớn trong quan hệ hai nớc và ngăn cấm các hoạt động thơng
mại giữa các công ty, doanh nghiệp hai nớc, làm cho quan hệ thơng mại
không thể phát triển. Trớc tình hình bị cấm vận kinh tế nh vậy nhng các
doanh nghiệp của hai nớc vẫn tiến hành các hoạt động buôn bán với nhau.

Thông qua các trung gian và các nớc khác thơng nhân hai nớc tiến hành các
giao dịch thơng mại với nhau. Năm 1990 là năm đầu tiªn ViƯt Nam cã xt


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ với lợng hàng hoá có giá trị là 5000 USD.
Những năm tiếp theo lợng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ cứ
tăng dần với kim ngạch xuất khẩu năm 1991 đạt 9000 USD, năm 1992 là
11000 USD, đến năm 1993 kim ngạch đà tăng lên gấp hơn 4 lần so với năm
1992 và đạt đợc 58000 USD. Đó là mốc đầu tiên cho xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trờng Mỹ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam càng thu hút sự chú ý
hơn của các doanh nghiệp và các nhà đầu t Mỹ. Thị trờng Mỹ cũng là thị trờng đầy tiềm năng của các doanh nghiệp Việt Nam. điều đó đà đòi hỏi chính
phủ hai nớc phải xem xét lại mối quan hệ giữa hai nớc, đặc biệt là mối quan
hệ kinh tế. Trớc tình hình và yêu cầu ngày càng tăng của hoạt động xuất
khẩu cũng nh mở rộng các quan hệ kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh
tế cđa hai níc, Tỉng thèng Hoa Kú Bill Clinton ®· chÝnh thøc tuyªn bè b·i
bá lƯnh cÊm vËn kinh tÕ đối với Việt Nam kể từ ngày 3/2/1994. Đây là sự
kiện đánh dấu một bớc phát triển mới trong quan hệ giữa hai nớc nói chung
và trong quan hệ thơng mại nói riêng. Tiếp đó Bộ thơng mại Mỹ đà chuyển
Việt Nam từ nhóm Z( gồm Bắc Triều Tiên, Cuba, Việt Nam-là nhóm không
có quan hệ thơng mại ) lên nhóm Y ( gồm Mông Cổ, Lào, Cămpuchia, các
nớc Đông Âu và Liên Xô cũ-những nớc ít hạn chế thơng mại hơn) và Bộ vận
tải Mỹ cũng đà bÃi bỏ lệnh cấm tàu biển và máy bay Mỹ vận chuyển hàng
hoá sang Việt Nam đồng thời cho phép tàu mang cờ Việt Nam đợc cập các
cảng của Mỹ.

2.2: Giai đoạn sau khi bá lÖnh cÊm vËn kinh tÕ
Ngay sau khi Mü bá lƯnh cÊm vËn kinh tÕ, quan hƯ gi÷a Việt Nam và
Mỹ đà thay đổi hoàn toàn, quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ đợc dựa trên cơ sở
hợp tác bình đẳng cùng có lợi, trong đó có lĩnh vực kinh tế dể hai nớc khép
lại quá khứ và hớng tới tơng lai vì lợi ích chung của hai dân tộc và sự phát
triển của hai nớc. Việc nhìn nhận đợc lợi ích quan trọng đó hai nớc đà thực
hiện các hoạt động ngoại giai rất tích cực nh việc Tổng thống Bill Clinton đÃ
tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam
ngày 11/7/1995. Từ đó các hoạt động ngoại giao giữa hai nớc liên tục diễn
ra, ngày 5/8/1995 Ngoại trởng Hoa Kỳ W.Christopher là nhân vật cao cấp
đầu tiên trong chính quyền Hoa Kỳ thực hiện chuyến thăm chính thức Việt
Nam. Trong chuyến thăm này hai bên đà thoả thuận về việc nâng cấp văn
phòng liên lạc (thành lập tháng 1/1995) thành đại sứ quán. dến tháng
10/1995 Chủ tịch nớc Việt Nam Lê Đức Anh cũng có chuyến thăm Hoa Kỳ,
cùng đi còn có Bộ trởng ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm, Bộ trởng thơng m¹i


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

Lê Minh Triết. Trong chuyến thăm đó đoàn Việt Nam có tham gia hội nghị
Bình thêng ho¸ quan hƯ, bíc tiÕp theo trong quan hƯ Việt Nam-Hoa Kỳ
đợc tổ chức bởi Hội đồng thơng mại Mỹ-Việt Nam. Hội nghị đà thảo luận về
việc xem xét khả năng Hoa Kỳ dành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc
(MFN) trong buôn bán với Mỹ. Ngày 5/9/1997 hai nớc đà chính thức cử đại
sứ đầu tiên của mình sang thủ đô của nớc khác để thực hiện nhiệm kỳ công
tác của họ. Đó là những mốc ngoại giao quan trọng nhăm thực hiện quá
trình bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc. Thế nhng trong quan hệ kinh tế,

đặc biệt là quan hệ thơng mại và đầu t lại phát triển rất chậm chạp, cha tơng
xứng với tiềm năng hiện có của hai nớc.
Xét về quan hệ thơng mại và đầu t, ngay từ khi Mỹ bá lƯnh cÊm vËn kinh
tÕ cho ViƯt Nam c¸c h·ng lớn của Mỹ đà lập tức xuất hiện tại thị trờng Việt
Nam và tung sản phẩm của họ ra thị trờng. Điển hình là các sản phẩm của
các hÃng giải khát nh Coca Cola, Pepsi Cola và các sản phẩm ®iƯn tư cđa c¸c
h·ng IBM, Mobil, Microsoft, Codak...®· nhanh chãng tràn ngập cả thị trờng
miền Bắc lẫn thị trờng miền Nam. Các hÃng này dù đà bớc vào thị trờng Việt
Nam nhng họ không đợc hởng u tiên, u đÃi gì của Việt Nam cũng nh của
Mỹ, họ không đợc chính phủ Mỹ tạo điều kiện thuận lợi khi làm ăn ở Việt
Nam. Do Việt Nam vẫn bị áp dụng đạo luật Jackson-Vanik nên các nhà đầu
t Mỹ đều không nhận đợc sự giúp đỡ của Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ
(Eximbank) và của công ty đầu t t nhân hải ngoại (OPIC) trong quá trình
kinh doanh ở Việt Nam.
Còn đối với Việt Nam, hàng hoá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ bị đánh
thuế quá cao đà làm mất đi khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm từ các
nớc khác trên thị trờng Mỹ. Việt Nam cũng không đợc hởng các u đÃi mậu
dịch khác mà Mỹ dành riêng cho các nớc đang phát triển gặp nhiều khó
khăn. tất cả những điều đó đà gây ra những cản trở đối với hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
Đứng trớc tình thế đó hai nớc thấy đợc sự cần thiết phải có cuộc đàm
phán để đàm phán về những u đÃi sẽ dành cho nhau và để đa ra một hiệp
định thơng mại song phơng giữa hai nớc. Khi hiệp định ra đời và có hiệu lực
thì hai bên sẽ dành cho nhau quy chế tối huệ quốc, Mỹ sẽ tạo điều kiện để
hàng hoá Việt Nam vào thị trờng Mỹ một cách thuận lợi hơn cũng nh tạo
điều kiện đầy đủ cho các nhà đầu t của Mỹ làm ăn tại Việt Nam. Còn Việt
Nam cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá và đầu t của Mỹ vào Việt
Nam. Đó là những điều bức xúc đối với các nhà hoạch định chính sách và là



Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

điều mong mỏi, mối quan tâm của các nhà doanh nghiệp hai nớc ở thời điểm
đó.
3. Năm nguyên tắc cơ bản trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam
và Hoa Kỳ
3.1. Các nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc thứ nhất là tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia. Đây là
nguyên tắc tối cao trong các hoạt động đàm phán thơng mại, yêu cầu mỗi
bên không đợc có sự can thiệp vào công việc nội bộ của bên kia.
Nguyên tắc thứ hai là không phân biệt đối xử và dành cho nhau quy chế
tối huệ quốc. Đó là việc hai bên dành cho nhau những u đÃi vì lợi ích của cả
hai nớc trong quan hệ thơng mại. Phía Mỹ cũng nh Việt Nam phải dành cho
các doanh nghiệp của bên kia những u đÃi và tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó trên lÃnh thổ mình.
Nguyên tắc thứ ba là tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế. Nguyên tắc
này chủ yếu là yêu cầu đối với ViƯt Nam, ViƯt Nam sÏ chÊp nhËn lt ch¬i
cđa qc tế, điều chỉnh luật pháp phù hợp với các quy định chung của thơng
mại quốc tế và tuân thủ các quy định đó cũng nh các cam kết quốc tế mà
Việt Nam tham gia.
Nguyên tắc thứ t là trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ,
phía Hoa Kỳ phải tính đến điều kiện của Việt Nam là một nớc đang phát
triển, thu nhập bình quân đầu ngời thấp và đang chuyển đổi nền kinh tế sang
cơ chế thị trờng. Do đó Việt Nam phải cần có thời kỳ thay đổi, điều chỉnh
luật pháp cũng nh các chính sách kinh tế của mình cho phù hợp với các quy
định của quốc tế.
Nguyên tắc thứ năm là quan hệ hai nớc sẽ đợc xây dựng tơng tự nh quan

hệ mà Mỹ đà xây dựng với các nớc khác. Mỹ đòi hỏi Việt Nam không cao
hơn những điều Mỹ đòi hỏi ở nớc khác.
3.2. Quá trình đàm phán hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ:
Bắt đầu từ tháng 8/1995, Việt Nam và Hoa Kỳ đà tiến hành việc đàm
phán về hiệp định thơng mại. Đến tháng 4/1996 phía Mỹ đà trao cho Việt
Nam dự thảo đầy đủ về bản hiệp định thơng mại. Kể từ đó hai bên đà tiến
hành các cuộc đàm phán liên tục và quá trình đàm phán thơng mại giữa hai
nớc đà trải qua 4 năm với 9 vòng đàm phán cho đến khi hoàn tất đi đến ký
kết vào ngày 13/7/2000.
Quá trình đàm phán bắt đầu với vòng đàm phán thứ nhất diễn ra tại Hà
Nội từ ngày 21 đến 26/9/1996.
Vòng đàm phán thứ hai diễn ra tại Hà Nội từ ngày 9 đến 11/12/1996.


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

Vòng đàm phán thứ ba diễn ra tại Hà Nội từ ngày 12 đến 17/4/1997. Tại
vòng đàm phán này phía Mỹ đà trao cho phía Việt Nam bản dự thảo chính
thức của hiệp định.
Vòng đàm phán thứ t diễn ra tại Washington từ ngày 6 đến 11/10/1997.
Tại vòng đàm phán này đà sơ bộ trao đổi về những quy định chung và chơng
thơng mại hàng hoá.
Vòng đàm phán thứ năm diễn ra tại Washington từ ngày 6 đến
22/5/1998.
Vòng đàm phán thứ sáu diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 22/9/1998.
Vòng đàm phán thứ bảy diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 193/1999.
Vòng đàm phán thứ tám diễn ra tại Washington từ ngày 14 đến

18/6/1999.
Trong bốn vòng đàm phán từ vòng đàm phán thứ năm đến vòng đàm
phán thứ tám hai bên tiếp tục trao đổi các điều khoản của các chơng tiếp
theo về sở hữu trí tuệ, thơng mại dịch vụ và hoạt động đầu t.
Tiếp đó trong cuộc gặp cấp Bộ trởng tại Hà Nội từ ngày 23 đến
25/7/1999 thì hai bên đà tuyên bố hiệp định đợc thoả thuận xong về nguyên
tắc.
Vòng đàm phán thứ chín diễn ra từ ngày 28/8 đến 2/9/1999 tại
Washington để xử lý các vấn đề về mặt kỹ thuật.
Từ ngày 3 đến 13/7/2000 hai đoàn đà tiến hành thảo luận kết thúc hiệp
định tại Washington và đến ngày 13/7/2000 Bộ trởng thơng mại Việt Nam
Vũ Khoan và Đại diện thơng mại phủ tổng thống Mỹ bà Barshefsky đÃ
chính thức ký vào hiệp định và kết thúc quá trình đàm phán về hiệp định thơng mại giữa hai nớc.
II. Nội dung cơ bản của hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ:

Hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đợc ký kết là kết quả nỗ lực
không ngừng từ hai phía dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và
toàn vẹn lÃnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có
lợi. Hiệp định đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc chung của tổ chức thơng mại thế giới (WTO), tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn của các cam kết
quốc tế, đồng thời có tính đến Việt Nam là một nớc đang phát triển ở trình
độ thấp, đang còn trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này có ảnh hởng rất nhiều đến nội
dung, các quy định và các cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện hiệp
định. Hiệp định gồm có 7 chơng 72 điều và các phụ lục kèm theo. Nội dung
của các chơng đều đợc xây dựng dựa trên nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên


Đinh Văn Mùi
học


đề án môn

tắc đối xử quốc gia cũng nh nguyên tắc có đi có lại giữa hai nớc. Điều này
đợc thể hiện thông qua các điều khoản đà cam kết trong hiệp định.

1. Thơng mại hàng hoá
Chơng 1 về thơng mại hàng hoá gồm có 9 diều đề cập đến hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá giữa hai nớc. Đây là nội dung quan trọng và cơ bản
đối với Việt Nam và là cơ sơ để đi đến việc đàm phán ký kết hiệp định thơng
mại này. Hiện nay quan hƯ kinh tÕ gi÷a hai níc chđ u vẫn là thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá vµ nã chiÕm tû träng rÊt lín trong quan
hƯ kinh tế của hai nớc. Chơng này đà đa ra một số nội dung cơ bản sau:
Nội dung đầu tiên đợc các nhà doanh nghiệp hai nớc quan tâm là việc
đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia đối với hàng hoá xuất khẩu của hai nớc sang thị trờng của bên kia. Theo khoản 1 điều1 và khoản 3 điều 2 quy
định mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ
hoặc đợc xuất khẩu từ lÃnh thổ của bên kia sự đối xử không kém phần thuận
lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hoá tơng tự có xuất xứ hoặc đợc xuất khẩu
từ lÃnh thổ của một nớc thứ ba bất kỳ cũng nh phải đối xử bình đẳng, tạo
điều kiện thuận lợi về khả năng cạnh tranh cho hàng hoá của bên đó đối với
hàng hoá nội địa tơng tự về mọi luật quy định và các yêu cầu khác có ảnh hởng đến việc bán hàng, chào hàng, mua, vận tải, phân phối, lu kho và sử
dụng trong nớc.
Về các cam kết cắt giảm thuế quan: Đây là nội dung đợc các nhà doanh
nghiệp rất chú ý và nó ảnh hởng lớn đến kim ngạch xuất nhập khÈu cđa hai
níc. PhÝa Mü cam kÕt thùc hiƯn ngay việc cắt giảm thuế theo quy định của
quy chế tối huệ quốc MFN khi hiệp định có hiệu lực. Còn phía Việt Nam
cam kết cắt giảm thuế quan bình quân khoảng từ 1/3 đến 1/2 tuỳ từng mặt
hàng xuất khẩu của Mỹ trong giai đoạn từ 3 đến 5 năm đợc quy định ở phụ
lục E. Ví dụ nh sản phẩm công nghiệp là nớc hoa và nớc thơm thì thuế suất
của Việt Nam năm 1999 là 50 % thì sau 3 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu
lực Việt Nam sẽ cắt giảm xuống còn 30 %.

Những biện pháp phi thuế quan đối với hàng hoá: Phía Mỹ cam kết
không thực hiện các hàng rào phi thuế đối với hàng xuất khẩu từ phía Việt
Nam trừ mặt hàng dệt may. Theo khoản 4 điều 1 thì các quy định về việc áp
dụng các hạn chế định lợng và cấp giấy phép vẫn thực hiện đối với hàng dệt
và sản phẩm dệt. Điều đó có nghĩa là hàng dệt của Việt Nam vẫn bị hạn


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

ngạch khi xuất khẩu sang thị trêng Mü. PhÝa ViƯt Nam cam kÕt bá tÊt c¶ các
hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu giấy phép, kiểm soát xuất nhập khẩu đối với
mọi loại hàng hoá và dịch vụ trừ các mặt hàng quy định trong phụ lục B vµ
C. Trong phơ lơc B ViƯt Nam cam kÕt loại bỏ tất cả các hạn chế về biện
pháp phi thuế quan đối với các mặt hàng cụ thể trong giai đoạn từ 3 đến 7
năm. ngoài ra theo khoản 6 điều 2 quy định các bên đảm bảo không soạn
thảo, ban hàng hoặc áp dụng những quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm
tạo ra sự cản trở đối với thơng mại quốc tế và bảo hộ sản xuất trong nớc.
Các quy định về định giá giá trị đánh thuế hải quan và các lệ phí hải
quan phải tuân thủ các luật lệ của WTO. Theo khoản 4 điều 3 chơng này quy
định sau 2 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực, các bên áp dụng hệ thống
định giá hải quan dựa trên giá trị giao dịch của hàng hoá nhập khẩu để tính
thuế hoặc dựa trên giá trị của hàng hoá tơng tự chứ không dựa vào giá trị của
hàng hoá theo nớc xuất xứ hoặc theo giá trị đợc xác định một cách võ đoán
hay không có cơ sở để tính thuế. Giá trị giao dịch là giá trị thực tế đà thanh
toán hoặc phải thanh toán cho hàng hoá khi đợc bán để xuất khẩu sang nớc
nhập khẩu phù hợp với các tiêu chuẩn đợc thiết lập trong hiệp định về thực
hiện thi hành điều VII của GATT-1994. Và các bên phải đảm bảo rằng, các

khoản phí và phụ phí quy định tại khoản 3 điều này và hệ thống định giá hải
quan quy định tại khoản 4 điều này đợc quy định và thực hiện một cách
thống nhất và nhất quán trên toàn bộ lÃnh thổ hải quan của mỗi bên.
Về quyền kinh doanh thơng mại: Đợc quy định tại khoản 7 điều 2 chơng này ngay sau khi hiệp định có hiệu lực, mỗi bên dành cho công dân,
công ty bên kia thùc hiƯn qun kinh doanh xt nhËp khÈu”. VÊn đề này có
tính đến trình độ của Việt Nam nghĩa là phía Việt Nam đợc phép đề ra lộ
trình quy định thời gian đối với các công dân, công ty Mü trong viƯc thùc
hiƯn qun kinh doanh ®èi víi mét số mặt hàng đợc quy định cụ thể ở phụ
lục B, C, D của hiệp định. Ngoài ra tại khoản 7 này có quy định ngay sau
khi hiệp định có hiệu lực và phù hợp với các hạn chế đợc quy định tại phụ
lục B, C các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp của công dân và công ty
Hoa Kỳ đều đợc phép nhập khẩu các hàng hoá và sản phẩm để sử dụng vào
hay có liên quan đến hoạt đọng sản xuất hoặc xuất khẩu của doang nghiệp
đó cho dù các sản phẩm nhập khẩu đó có đợc xác địn một cách cụ thể hay
không trong giấy phếp đầu t ban đầu của họ .
Trong một số trờng hợp nhất định nếu hoạt động nhập khẩu của bên kia
có gây ảnh hởng đến thị trờng trong nớc của bên khác thì bên đó có quyền


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

hành động khẩn cấp đối với nhập khẩu khi bên kia gây ra hoặc đe doạ gây ra
hoặc góp phần đáng kể làm rối loạn thị trờng trong nớc. Theo khoản 2 điều 6
quy định bên nhập khẩu có thể: (a) áp đặt các hạn chế định lợng nhập khẩu,
các biện pháp thuế quan hay bất kỳ các hạn chế nào khác mà bên đó cho là
phù hợp và trong một khoảng thời gian mà bên đó cho là cần thiết đẻ ngăn
chặn hay khắc phục tình trạng thị trờng thực tế bị rối loạn hay đe doạ bị rối

loạn; (b) tiến hành các biện pháp thích hợp dể đảm bảo rằng việc nhập khẩu
từ lÃnh thổ của bên kia tuân thủ các hạn chế định lợng hay các hạn chế khác
đợc áp dụng liên quan đến sự rối loạn của thị trờng. Trong trờng hợp này,
bên kia đợc tự ý đình chỉ việc thi hành các nghĩa vụ của mình theo hiệp định
này với giá trị thơng mại cơ bản tơng đơng.
2. Hoạt động thơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và hoạt động
đầu t:
Đây là 3 chơng tiếp theo của hiệp định đề cập đến những nội dung mới
khác hơn so với các hiệp định trớc mà Việt Nam đà ký với các nớc khác.
Đây là ba nội dung còn mới mẻ ®èi víi ViƯt Nam, hÇu nh ViƯt Nam cha cã
®Çy ®đ hƯ thèng lt ph¸p ®Ĩ ®iỊu chØnh c¸c lÜnh vực này. Nhng đây là
những lĩnh vực rất quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế mà Việt Nam
cần phaỉ quan tâm và thực hiện.
Chơng 2 về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Gồm có 18 điều quy định
những điều khoản chủ yếu và giải trình những nội dung liên quan đến các
vấn đề sở hữu trí tuệ mà các bên cần phải bảo hộ và có biện pháp bảo hộ. Tại
điều 1 chơng này quy định mỗi bên dành cho công dân của bên kia sự bảo
hộ và thực thi đầy đủ, có hiệu quả ®èi víi qun së h÷u trÝ t trong l·nh thỉ
cđa nớc mình và phải nhanh chóng tham gia các công ớc quốc tế có liên
quan đến sở hữu trí tuệ .
Chơng 2 cũng đề cập đến nguyên tắc đối xử quốc gia đối với quyền sở
hữu trí tuệ. Tại khoản 1 điều 3 quy định mỗi bên dành cho công dân bên
kia sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn sự đối xử mà bên đó dành cho
công dân của mình trong việc xác lập, bảo hộ, hởng và thực thi tất cả các
quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có đợc từ các quyền đó. Các điều khoản
về bản quyền,thơng hiệu, sáng chế, bí mật thơng mại, kiểu dáng công
nghiệp,bí mật thông tin, các tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đà đợc mÃ
hoá và thiết kế bố trí mạch tích hợp đều phải đợc bảo hộ và có các quy định
về xử lý vi phạm dựa trên các công ớc quốc tế cũng nh các quy định trong
luật của quốc gia mình. Mỗi bên phải có các thủ tục cho phép hành động



Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

một cách có hiệu quả chống lại việc xâm phạm các quyền sở hữu trí tuệ
thuộc phạm vi chơng này và có biện pháp kịp thời để ngăn ngừa xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
Chơng 3 về thơng mại dịch vụ: Gồm có 11 điều áp dụng cho hoạt động
dịch vụ mang tính chất thơng mại dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là tối huệ
quốc và đối xử quốc gia. Các cam kết trong chơng này thực hiện dựa trên
các quy định ở hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATs) của WTO.
Nội dung của chơng 3 đa ra các biện pháp điều chỉnh các hoạt động dịch
vụ và đa ra lộ trình cam kÕt cơ thĨ cđa tõng lÜnh vùc, tõng ngµnh cụ thể. Đối
với Hoa Kỳ lộ trình cam kết cụ thể là lộ trình cam kết của Hoa Kỳ ở trong
hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATs) của WTO và nó sẽ đợc điều
chỉnh theo từng thời kỳ. Về phía Việt Nam lộ trình thực hiện đợc cam kÕt
trong phơ lơc G. phơ lơc G cđa ViƯt Nam có cam kết chung cho tất cả các
lĩnh vực, ngành và có các cam kết cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng ngành
cụ thể về giới hạn trong tiếp cận thị trờng và giới hạn về đối xử quốc gia
cũng nh cam kết về phần vốn góp và thời gian góp vốn của các cá nhân, tổ
chức Hoa Kỳ.
Ví dơ nh trong lÜnh vùc bu chÝnh viƠn th«ng, ViƯt Nam quy định là sau
3 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực cho phép các công ty Mỹ liên doanh
cung cấp dịch vụ Internet, sau 4 năm cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ
điện thoại di động và sau 6 năm cho phép cung cấp dịch vụ điện thoại cố
định với phần vốn góp của phía Hoa Kỳ trong liên doanh viễn thông không vợt
quá 49 %.

Chơng 4 về phát triển quan hệ đầu t: Gồm có 15 điều quy định các điều
khoản có liên quan đến việc hai cam kết đối xử với các dự án đầu t của nớc
bên kia dựa trên nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia. Theo quy định
mỗi bên dành sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn sự đối xử dành cho
các khoản đâù t của công dân hoặc công ty của mình trên lÃnh thổ nớc mình
hoặc sự đối xử dành cho các khoản đầu t của công dân hoặc công ty nớc thứ
ba trên lÃnh thổ nớc mình, tuỳ thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi nhất. Trong
chơng này hai bên cũng có cam kết lộ trình thực hiện đối với một số lĩnh vực
cụ thể. Phụ lục quy định một số trờng hợp ngoại lệ về đối xử quốc gia và đối
xử tối huệ quốc đối với một số hoạt động đầu t vào một số ngành nhất định.
Ngoài ra hai bên còn đợc đa ra một số điều khoản về tiêu chuẩn đối xử, các
biện pháp giải quyết tranh chấp và các cam kết bÃi bỏ các biện pháp đầu t
liên quan đến thơng mại (TRIMs). Tại khoản 1 điều 11 quy định không


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

bên nào đợc áp dụng bất kỳ biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại nào
không phù hợp với hiệp định về các biện pháp dầu t liên quan đến thơng mại
của WTO. Danh mục minh hoạ các TRIMs của hiệp định WTO về TRIMs
đợc nêu tại phụ lục I của hiệp định thơng mại này.
Còn một vấn đề trong đầu t mà luôn đợc các nhà đầu t quan tâm đó là
phần vốn góp và bộ máy nhân sự trong liên doanh. Vấn đề này đà đợc quy
định trong khoản 4 của phụ lục H của Việt Nam. Sau 3 năm kể từ ngày hiệp
định có hiệu lực phải huỷ bỏ quy định về số thành viên nhất định ngời Việt
Nam trong Ban giám đốc và cho phép tuyển chọn nhân sự quản lý không
phụ thuộc vào quốc tịch.

3. Một số quy định chung đối với phía nhà nớc trong việc thực
hiện hiệp định:
Nhằm giúp đỡ các cá nhân, tổ chức, công ty thực hiện tốt các điều khoản
của hiệp định thơng mại này chính phủ hai bên cần phải thực hiện một số
nhiệm vụ nhất định sau.
Thứ nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh: Vấn đề này đợc nêu
ra tại chơng V với 3 điều quy định mỗi bên tạo điều kiện thuận lợi cho các
cá nhân, công ty của bên kia đợc hoạt động kinh doanh và tiến hành các hoạt
động có liên quan trên đất nớc mình. Đó là việc cho phép lập các văn phòng
đại diện, tiến hành các hoạt động quảng cáo, nghiên cứu thị trờng,cho phép
đợc tiếp cận và sử dụng nơi làm việc, nơi ăn ở theo giá thị trờng và đợc phép
nhập khẩu, sử dụng các thiết bị văn phòng và thiết bị khác liên quan đến việc
tiến hành các hoạt động của họ trên thị trờng và lÃnh thổ mình với nguyên
tắc không có sự phân biệt đối xử.
Thứ hai là công khai minh bạch hoá luật pháp và các văn bản luật có liên
quan đến hoạt động thơng mại: Yêu cầu này đợc đa ra ở chơng VI với 8 điều
quy định các điều khoản đối với mỗi bên về việc minh bạch hoá, công khai
và cung cấp định kỳ, kịp thời tất cả các luật và các thủ tục hành chính có liên
quan đến hoạt động thơng mại của doanh nghiệp cũng nh cho phép các công
dân và công ty của bên kia đợc tiếp cận các dữ liệu của nền kinh tế và các
khu vực kinh tế kể cả các thông tin về ngoại thơng mà không gây cản trở
việc thi hành luật hay trái với lợi ích công cộng hoặc không làm phơng hại
đến quyền lợi thơng mại chính đáng của một doanh nghiệp cụ thể nào đó.
Trong một mức độ nhất định, mỗi bên cho phép bên kia hoặc công dân
của họ cơ hội đóng góp ý kiến đối với việc xây dựng luật, quy định và thủ
tục hành chính áp dụng chung và đợc phép làm quen với các luật, quy định,


Đinh Văn Mùi
học


đề án môn

thủ tục ảnh hởng đến việc tiến hành các hoạt động thơng mại quy định trong
hiệp định trớc khi chúng có hiệu lực và đợc áp dụng.
Thứ ba là các điều khoản quy định chung: Các vấn đề chung đợc đề cập
ở chơng VII quy định các điều khoản áp dụng chung đối với các vấn đề giao
dịch, chuyển tiền qua biên giới, mối quan hệ giữa các chơng với các phụ lục
và các cam kết, th từ trao đổi giữa các bên. Chơng này còn đề cập đến thời
hạn, hiệu lực, đình chỉ và kết thúc hiệp định. Theo điều 8 chơng này quy
định khi các bên thông báo cho nhau rằng mỗi bên đà hoàn tất thủ tục pháp
lý cần thiết để hiệp định có hiệu lực và theo quy định hiệp định có thời hạn
hiệu lực trong 3 năm sau đó sẽ đợc gia hạn tiếp tục trong 3 năm một nếu các
bên không có ý định chấm dứt hiệp định.
Ngoài ra hiệp định còn có một phần nữa đó là các th từ trao đổi. Ngay
sau khi hiệp định đợc ký, Bộ trởng Vũ Khoan đà trao cho bà Barshefsky một
lá th khẳng định hai bên đà thoả thuận về những vấn đề liên quan đến chế độ
cấp phép đầu t và duy trì việc thẩm định dự án đối với một số lĩnh vực và
một số ngành, trong đó Việt Nam vẫn duy trì việc thẩm định và cấp phép
đầu t ®èi víi mét sè lÜnh vùc vµ thùc hiƯn chÕ độ đăng ký cấp phép đầu t
trong một số ngành. Ví dụ nh trong vòng 2 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu
lực áp dụng chế độ đăng ký cấp phép đầu t vào khu chế xuất và khu công
nghiệp; các dự án đầu t có tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu 50 %; các dự án có vốn
đầu t đến 5 triệu USD. Sau đó bà Barshefsky đà trả lời phúc đáp bằng th xác
nhận những thoả thuận này và hai lá th này đợc xem nh một phần của bản
hiệp định đà ký.


Đinh Văn Mùi
học


đề án môn

Chơng II
tác động của hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ
đối với xuất khẩu Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
I . Thực trạng xuất khẩu Việt Nam giai đoạn từ năm 1991 đến nay:

1. Xuất khẩu cđa ViƯt Nam nãi chung
Xt khÈu cđa ViƯt Nam trong những năm qua đợc coi là điểm sáng
trong hoạt động kinh tế sau 15 năm đổi mới. Với tốc độ tăng trởng xuất khẩu
nhìn chung thờng tăng gấp hai lần tốc độ tăng trởng của GDP.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991-2000
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm
1991 1992 1993
Kim ngạch xuất khẩu
2,087 2,581 2,985
Tốc độ tăng trởng xuất
-13,2 23,7 15,7
khẩu (%)
Tốc độ tăng trởng GDP 5,94 8,65 8,07
(%)
Ngn: Thêi b¸o kinh tÕ ViƯt Nam

1994 1995 1996 1997 1998 1999
2000
4,054 5,449 7,256 9,185 9,361 11,540 14,300
35,8 34,4 33,2 26,6 1,9
23,3

23,9
8,84

9,54

9,34

8,15

5,80

4,80

6,70

Nhìn vào bảng trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng
đều hàng năm và năm 2000 kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 6.85 lần so với
năm 1991. Tốc độ tăng bình quân của xuất khẩu Việt Nam giai đoạn này là
20,53%/năm gấp 2,7 lần tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm (tốc độ
tăng trởng GDP hàng năm là 7,58%/năm). Bắt đầu từ năm 1999 kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam đà vợt qua mốc 10 tỷ USD-đây là một thành tựu rất
to lớn ®èi víi nỊn kinh tÕ ViƯt Nam vµ ®· ®a xuất khẩu bình quân đầu ngời
từ 30 USD/ngời năm 1991 lên 150 USD/ngời năm 1999 và đạt khoảng 180
USD/ngời vào năm 2000, vợt qua mức 170 USD/ngời-là ranh giới mà thế
giới quy định để phân biệt nớc có nền ngoại thơng kém phát triển và nớc có
nền ngoại thơng phát triển trung bình.
Xét về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đà có sự chuyển hớng rất tích cực.
Năm 1991 tỷ trọng xuất khẩu hàng nguyên liệu thô và hàng bán thành phẩm
còn chiếm trên 92% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đến năm 1999 tỷ trọng
hàng nguyên liệu thô chỉ chiếm khoảng 605 và đa tỷ trọng hàng chế biến và

chế biến sâu lên 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Kim
ngạch nhóm mặt hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đà tăng lên đáng
kể từ khoảng 36,5% năm 1991 tăng lên khoảng 63,5% vào năm 1999.
ĐÃ hình thành đợc một số mặt hàng chủ lực trong cơ cấu hàng xuất
khẩu: Năm 1991 mới chỉ có 4 mặt hàng đợc coi là chủ lực (với kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD) gồm có dầu thô, thuỷ sản, gạo, dệt may;
đến năm 1999 có 10 mặt hàng chủ lực là dầu thô, dệt may, thuỷ sản, gạo, cà


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

phê, thủ công Mỹ nghệ, giày dép, linh kiện điện tử, cao su, hạt tiêu trong đó
có 4 mặt hàng đạt trên 1 tỷ USD là dầu thô, dệt may, giầy dép, gạo; đến năm
2000 số lợng mặt hàng chủ lực đà tăng lên 12 mặt hàng thêm 2 mặt hàng so
với năm 1999 là rau quả và hạt điều, năm 2000 cũng có 4 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là giày dép (1,41 tỷ USD), thuỷ sản (1,47 tỷ
USD), dệt may (1,82 tỷ USD), đặc biệt là dầu thô đà đạt kim ngạch trên 3 tỷ
USD.
Về cơ cấu thị trờng xuất khẩu: Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Việt Nam
®· cã sù thay ®ỉi rÊt lín sau khi cã sù tan r· cđa hƯ thèng c¸c níc x· héi chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu. trớc năm 1990 thị trờng xuất khẩu của Việt
Nam chủ yếu là các nớc anh em xà hội chủ nghĩa, đến năm 1991 giảm
xuống còn 11,1%, đến năm 1995 chỉ còn chiếm 2,5 % và hiện nay chiếm
khoảng 2 % tổng kim ngạch xt khÈu cđa ViƯt Nam.
Víi sù kiƯn sơp ®ỉ cđa các nớc xà hội chủ nghĩa, thị trờng xuất khẩu của
Việt Nam cũng thay đổi theo và chuyển sang các thị trờng các nớc t bản chủ
nghĩa. Thị trờng xuất khẩu đợc các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chú ý

đến là thị trờng Châu á, thị trờng các nớc Châu á đà nhanh chóng trở thành
thị trờng xuất khẩu chính của nớc ta ngay từ năm 1991 xuất khẩu của Việt
Nam sang các thị trờng Châu á đà tăng vọt chiếm gần 77 % tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Nhng sau đó cũng giảm xuống do hai thị trờng lớn
là thị trờng Châu Âu và thị trờng Bắc Mỹ đà đợc khai thông. Tuy nhiên hiện
nay thị trờng Châu á vẫn là thị trờng lớn nhất cho xt khÈu cđa ViƯt Nam,
kim ng¹ch xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thị trờng này năm 1998 chiếm 61,5
% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và năm 1999 chiếm 57,7 %.
Trong đó Nhật Bản và ASEAN là hai thị trờng đóng vai trò rất lớn vào kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này. Trong thời kỳ 1991-1995,
Nhật Bản thờng xuyên nhập khẩu hàng Việt Nam trên 30% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Và sau đó giảm dần xuống còn 21,3% năm 1999.
Với thị trờng các nớc Đông Nam á, xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng
này tăng lên đáng kể trớc năm 1990 chỉ chiếm 2,4%, đến năm 1990 đà tăng
lên 16%, năm 1995 chiếm 245 và đến năm 1998 là 27,6% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Theo đánh giá của các nhà kinh tế thì thị trờng
Châu á sẽ có xu hớng giảm xuống vì cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam tơng tự nh của các nớc trong khu vực.
Thị trờng có khả năng tăng trởng cao về xuất khẩu đối với Việt Nam là
hai thị trờng lớn Châu Âu và Bắc Mỹ. Trong đó thị trờng ch©u ©u cã bíc


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

tăng trởng khá, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam xuất sang thị trờng EU
năm 1991 mới chỉ chiếm 5,7% thì năm 1999 đà tăng lên 21,7% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và đây là thị trờng mà Việt Nam thờng

xuyên có xuất siêu. Còn thị trờng Bắc Mỹ, trong đó chủ yếu là Mỹ và
Canađa cũng có bớc phát triển nhanh chóng kể từ khi Việt Nam và Mỹ có
bình thờng hoá quan hệ vào năm 1995. Ngay sau khi bỏ lệnh cÊm vËn kinh
tÕ, kim ng¹ch xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thị trờng Mỹ năm 1994 đà đạt
50,4 triệu USD chiếm khoảng 1,2 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam thì đến năm 2000 đạt kim ngạch là 821,6 triƯu USD chiÕm 5,74% trong
tỉng kim ng¹ch xt khÈu cđa Việt Nam.
Ngoài ra Việt Nam còn có một số thị trờng xuất khẩu khác nữa nh thị trờng Châu Đại Dơng, thị trờng Châu Phi nhng hai thị trờng này chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhng cũng
cần phải mở rộng và phát triển xuất khẩu sang hai thị trờng này.
2. Một số đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
trong thời kỳ 1991-2000:
Thứ nhất quy mô và tốc độ xuất khẩu tăng liên tục và xu hớng ngày
càng phát triển đà thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nớc, tạo thêm công ăn,
việc làm cho ngời lao động và đóng góp rất lớn và sự tăng trởng của GDP.
Thứ hai cơ cấu nhóm, mặt hàng và cơ cấu thị trờng xuất khẩu đà có
những cải thiện nhất định. Giảm xuất khẩu mặt hàng thô tăng xuất khẩu mặt
hàng đà qua chế biến và chế biến sâu, thị trờng xuất khẩu đà đợc mở rộng
đến tất cả các châu lục với nhiều thị trờng lớn tiềm năng. điều này góp phần
tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ theo híng xt khÈu cho
nỊn kinh tÕ ViƯt Nam.
Thứ ba số lợng mặt hàng xuất khẩu ngày càng nhiều và đa dạng, chất
lợng hàng hoá đà đợc nâng lên đáng kể và đà đáp ứng đợc yêu cầu cđa nhiỊu
níc vµ nhiỊu khu vùc nhËp khÈu hµng ViƯt Nam, nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Sau khi nghị định 57/1998/NĐ-CP đợc
chính phủ ban hành ngày 31/7/1998 có hiệu lực thì nhiều doanh nghiệp ®·
tham gia kinh doanh xuÊt nhËp khÈu vµ cho ra đời nhiều nhóm, mặt hàng
mới. Ngay năm 1998 trong đợt xét thởng kết quả xuất khẩu năm 1998 đà có
16 mặt hàng hoàn toàn mới và 16 nhóm, mặt hàng lần đầu tiên đợc xuất
khẩu ra thị trờng nớc ngoài.

Thứ t số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu tăng lên
đáng kể do sự mở rộng quyền kinh doanh xuÊt nhËp khÈu cña chÝnh phñ cho


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

các doanh nghiệp. Việc mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu đà tạo
điều kiện hình thành nhiều ngành sản xuất mới, tạo thêm công ăn việc làm
cho ngời lao động.
Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu của Việt Nam cũng còn có một số hạn
chế là
Tốc độ tăng trởng xuất khẩu cha ổn định và vững chắc do bất lợi là phải
chấp nhận giá cả trên thị trờng thế giới cho dù Việt Nam đà có mặt hàng
xuất khẩu đứng thứ hai về khối lợng. Mặt khác một số mặt hàng xuất khẩu
có kim ngạch lớn lại là mặt hàng xuất khẩu thô và mặt hàng làm gia công
cho đối tác nớc ngoài là chủ yếu nh dầu thô, dệt may, giày dép nên tính ổn
định cho mặt hàng xuất khẩu là không cao.
Hoạt động xuất khẩu dịch vụ cha đợc quan tâm đúng mức, c¸c doanh
nghiƯp ViƯt Nam hiƯn nay chØ míi chó ý đến hoạt động xuất khẩu mà cha
chú ý đến xuất khẩu và thực hiện các hoạt động dịch vụ kèm theo.
Công tác tiếp thị và xúc tiến thơng mại còn yếu kém và mang tính thụ
động, mà cha có sự chủ động trong việc tiếp thị và xúc tiến hàng hoá Việt
Nam ra thị trờng thế giới, đặc biệt là rất kém trong việc nghiên cứu và nắm
bắt nhu cầu thị trờng. Nhà nớc cha có sự quan tâm và đầu t thoả đáng cho
khâu này cũng nh hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến
và nghiên cứu thị trờng. Cho đến năm 2001 Chính phủ mới ký quyết định
thành lập quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trong khi Ngân hàng nhà nớc đà có

tờ trình đề án thành lập quỹ tín dụng này từ ngày 13/2/1999. Điều này cho
thấy sự chậm trễ của nhà nớc trong việc hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh
nghiệp trong khi các doanh nghiệp rất cần có sự hỗ trợ về tàI chính để thực
hiện các hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng lớn cần nhiều tàI chính hơn khả
năng doanh nghiệp có.
3. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ
Các hoạt động trên mặt trận ngoại giao đà đem lại nhiều thuận lợi lớn
thúc đẩy hoạt động thơng mại giữa hai nớc phát triển mạnh mẽ. Mặc dù
Mỹlà thị trờng mới khai thông cđa xt khÈu ViƯt Nam nhng kim ng¹ch
xt khÈu cđa Việt Nam sang thị trờng Mỹ đà đạt đợc thành tích rất đáng
khâm phục. Ngay sau khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận kinh tế thì kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ lập tức tăng vọt lên con số hàng chục
triệu USD. Điều này đợc thể hiện qua b¶ng sau:


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Mỹ
giai đoạn 1994-2000
Chỉ tiêu\năm
Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Mỹ
Tốc độ tăng xuất khẩu (%)
Kim ng¹ch nhËp khÈu cđa
ViƯt Nam tõ Mü
Tỉng kim ng¹ch


1994 1995
50,40 198,9

1996
308,0

Đơn vị tính: triệu USD
1997 1998 1999
2000* 7th/2001*
372,0 553,4 601,9 821,66 531,77

293,1
173,6 252,0

54,85
616,0

20,18 48,76 8,76
278,0 269,5 277,3

36,51
367,72 253,90

224

924

600

1189,38 785,67


450,9

822,9 879,2

Nguồn: Hải quan, trích lại từ Tạp chí Phát triển kinh tÕ sè 127, th¸ng 5/2001, tr 11.
* LÊy tõ mạng Internet www.tradeport.org

Từ bảng 2 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng
Mỹ luôn tăng lên. Những năm đầu thập kỷ 90s Việt Nam đà có xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ nhng đều phải qua trung gian. Đến khi Mỹ bỏ lệnh cấm
vận kinh tế đối với Việt Nam (năm 1994) thì xuất khẩu Việt Nam mới chính
thức mang quốc tịch Việt Nam khi xuất hàng hoá sang thị trờng Mỹ và kim
ngạch xuất khẩu ngay năm 1994 đà đạt 50,4 triệu USD. Sau đó cứ tăng dần
đến năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đà tăng hơn 16 lần so với năm 1994 và
đạt kim ngạch 821,66 triệu USD.
Bảng 2 cho thấy rằng từ năm 1997 trở đi Việt Nam đà có xuất siêu ở thị
trờng Mỹ với lợng xuất siêu năm 1997 là 94 triệu USD, năm 1998 là 283,9
triệu USD, năm 1999 là 324,6 triệu USD và năm 2000 là 453,94 triệu USD.
Đó là u tè rÊt quan träng ®èi víi nỊn kinh tÕ Việt Nam, Mỹ là thị trờng
xuất khẩu không những đủ bù đắp cho nhập khẩu mà kim ngạch xuất khẩu
còn gấp đôi nhập khẩu những năm gần đây.
Thế nhng nhìn vào tốc độ tăng xuất khẩu thì lại không ổn định, khả năng
giảm rất thất thờng theo các sự kiện ngoại giao và chịu ảnh hởng của nhiều
yếu tố khác. Sau khi bình thờng hoá quan hệ với Mỹ thì tốc độ tăng rất lớn
khoảng 293,1% (1995), đến khi có cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu
á thì tốc độ xuất khẩu sang Mỹ lại giảm xuống (1997). Năm 1998 tăng lên
đáng kể khoảng 48,76 % nhng đến năm 1999 lại giảm xuống chỉ có 8,76%
và sau khi ký hiệp định thơng mại thì tốc độ có tăng trởng trở lại, tăng
khoảng 36,51%.

Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu không có thay đổi gì khác so với các thị
trờng khác.
Bảng 3: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ giai
đoạn1995-2000
STT
Mặt hàng\ năm
1
Cà phê, chè, gia vị
2
Giày dép

Đơn vị tính: 1000USD
1995 1996
1997
1998* 1999* 4th/2000*
14645 110910 108208 142600 100100 55300
3308 39196 97644 114900 145700 47700


Đinh Văn Mùi
học

3
4
5
6
7
8
9


Thuỷ sản
Dầu mỏ & nhiên liệu
Dệt may
Rau, quả, hạt
Thực phẩm chế biến từ thịt cá
Gạo, ngũ cốc
Cao su và sản phẩm từ cao su

đề án môn

19583
15
16867
901
11
417
1572

33990
80650
23601
7973
75
6995
564

46376
36670
25928
15900

10477
22823
3031

79500
65100
27900
23400
13800
5300
2900

108100
83800
36400
23700
1500
0
3500

46400
32700
16200
10000
2400
0
3900

Nguồn: Tạp chí Châu Mỹ ngày nay số 5-2000, tr 46
* Thời báo kinh tế Sài gòn ngày 10/8/2000, tr 36


Theo bảng 3 các mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng Mỹ hầu nh không có
sự thay đổi qua các năm, nhóm mặt hàng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ. Sau đó
đến nhóm mặt hàng giày dép, nhóm mặt hàng này từng bớc khẳng định đợc
sự có mặt của mình trên thị trờng Mỹ với kim ngạch liên tục tăng lên. Các
nhóm mặt hàng khác cũng tăng lên đáng kể về kim ngạch qua từng năm nh
thuỷ sản, dầu thô, dệt may và sẽ có khả năng từng bớc khẳng định đợc vị trí
của mình trên thị trờng Mỹ sau khi hiệp định thơng mại có hiệu lực. Đây vẫn
là nhóm mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Mü trong thêi gian
tíi vµ cã thĨ cã sù thay đổi vị trí về kim ngạch giữa các nhóm mặt hàng này
khi hiệp định thơng mại có hiệu lực.
Nh vậy dù cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc với møc th st thÊp nhng kim ng¹ch xt khÈu cđa Việt Nam sang thị trờng Mỹ vẫn tăng đều hàng
năm. Do đó khi đợc hởng quy chế tối huệ quốc thì hàng hoá của Việt Nam
xuất khẩu sang Mỹ sẽ có khả năng tăng mạnh và thị trờng Mỹ sẽ trở thành
thị trờng hấp dẫn đối với các nhà làm hàng xuất khẩu của Việt Nam trong
thế kỷ 21.
II. Tác động cơ bản của hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đến hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ:

Khi một hiệp định thơng mại đợc ký kết thì việc nghiên cứu những ảnh
hởng của nó đến hoạt động thơng mại giữa hai nớc là rất cần thiết để từ đó
có đợc sự điều chỉnh cơ cấu xuất khẩu một cách thích hợp hơn. Đối với hiệp
định thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cũng vậy và hiƯn nay cã rÊt nhiỊu
doanh nghiƯp ®ang mong chê sù phê chuẩn hiệp định thơng mại này của
quốc hội hai nớc. Về phía Hoa Kỳ hiệp định đà đợc cả thợng viện lẫn hạ
viện thông qua và sau đó đợc Tổng thống Mỹ Bush phê chuẩn ngày
17/10/2001 vừa qua. Còn quốc hội Việt Nam đà xem xét và phê chuẩn hiệp
định này trong kỳ họp quốc hội vào tháng 11/2001. Ngày 10/12/2001 hiệp
định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đà chính thức có hiệu lực pháp lý để thi

hành. Hiệp định này đợc nhận định sẽ đa lại nhiều cơ hội cho hoạt động thơng mại giữa hai nớc và cho các doanh nghiệp. Thế nhng hiệp định thơng
mại này cũng đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam, đặc biệt là đối với


Đinh Văn Mùi
học

đề án môn

hoạt động xuất khẩu và hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khi mà nền
kinh tế của Việt Nam còn phát triển ở trình độ thấp.
Hiện nay hoạt động thơng mại giữa Việt Nam với Mỹ chủ yếu là
thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và còn đang chiếm tỷ trọng rất
nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mü míi chØ
chiÕm 5,7% tỉng kim ng¹ch xt khÈu cđa Việt Nam và chiếm cha đầy
0,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của nớc Mỹ. Nhng khi hiệp định có hiệu
lực sÏ høa hĐn mét thay ®ỉi lín ®èi víi xt khÈu cđa ViƯt Nam nãi chung
vµ xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thị trờng Mỹ nói riêng bởi thị trờng Mỹ là
thị trờng rộng lớn và luôn hấp dẫn đối với tất cả các loại hàng hoá khác nhau
từ những hàng hoá cao cấp đắt tiền đến những hàng hoá bình dân rẻ tiền.
1. Tạo ra khả năng cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam trên thị trờng Mỹ:
Hiệp định có hiệu lực chắc chắn sẽ tạo ra một số cơ hội nhất định cho
các doanh nghiệp Việt Nam và nếu các doanh nghiệp nắm bắt đợc, quan
trọng hơn là vợt qua các thách thức thì kết quả đạt đợc không phải là nhỏ.
Hiệp định không phải đem lại ngay lập tức một kết quả lớn cho nền kinh tế
Việt Nam mà Việt Nam muốn thu đợc lợi ích từ nó thì phải tìm cách phát
huy tiềm lực của mình cùng với việc tận dụng đợc các cơ hội có đợc từ hiệp
định, khi đó mới có thể thúc đẩy đợc nền kinh tế nói chung cũng nh xuất
khẩu của Việt Nam phát triển.

Những cơ hội thúc đẩy xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thÞ trêng Mü do
hiƯp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đem lại đó là:
Thứ nhất là khả năng nâng cao đợc sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trờng Mỹ:
Khi hiệp định có hiệu lực, lợi ích cơ bản trực tiếp nhất mà hàng hoá
Việt Nam có đợc từ hiệp định là việc đợc hởng quy chế tối huệ quốc và đối
xử quốc gia đối với các hàng hoá của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ. Các u đÃi đối xử quan trọng nhất mà hàng hoá Việt Nam đợc hởng đó là
việc cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu của Mỹ cho các hàng hoá xuất khÈu
tõ ViƯt Nam. Theo cam kÕt khi hiƯp dÞnh cã hiệu lực, Hoa Kỳ sẽ cắt giảm
ngay lập tức thuế suất thuế nhập khẩu cho hàng hoá Việt Nam và tuỳ từng
mặt hàng cụ thể mà mức cắt giảm thuế suất sẽ khác nhau nhng nhìn chung
mức thuế suất sẽ giảm từ 3 đến 10 lần (Bảng 4). Xét về thuế quan của Hoa
Kỳ thì Hoa Kỳ chủ yếu áp dụng hai biểu thuế cho hàng hoá nhập khẩu vào
Hoa Kú cđa c¸c níc kh¸c nhau. BiĨu th thø nhÊt quy định thuế suất theo
quy chế tối huệ quốc (còn gäi lµ quy chÕ MFN), thuÕ suÊt nµy dµnh cho các
hàng hoá nhập vào Mỹ của các nớc thành viên tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) và các nớc có ký kết thoả ớc thơng mại song phơng với Mỹ. BiÓu



×