Tạp chí Khoa học đhqghn, KHTN & CN, T.xxI, Số 3PT., 2005
Tơng quan biến động điều kiện môi trờng
và ng trờng nghề câu cá ngừ đại dơng ở vùng
biển khơi nam Việt Nam
Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ, Hà Thanh Hơng,
Phạm Hoàng Lâm, Hoàng Đức Hiền
Trung tâm Động lực và Môi trờng Biển
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội
Tóm tắt: Để có mô hình kiểm soát và dự báo cá xa bờ ở Việt Nam, nhiệm vụ
quan trọng là chỉ ra quan hệ giữa biến thiên ng trờng và môi trờng biển. Tuy
nhiên, vì các gió mùa luân phiên, vùng biển nhiệt đới Việt Nam luôn có biến thiên
lớn về các điều kiện hải văn , kể cả các trờng nhiệt muối và hoàn lu.
Các số liệu ng trờng cá ngừ thu đợc trong các năm gần đây cho thấy sự biến
thiên lớn về ng trờng, mùa đánh bắt và sản lợng.
Kết quả phân tích biến thiên của các trờng nhiệt muối và hoàn lu và phân bố
bài cá cho thấy rằng sự biến thiên này tuân theo những quy luật nhất định và các
đặc trng của môi trờng biển nh nhiệt độ mặt biển, dòng chảy, đới front, độ
dày của lớp xáo trộn có một vai trò quan trọng trong sự phân bố cá bãi đánh bắt ngừ.
1. Mở đầu
Để có đợc các mô hình dự báo phục vụ quản lí và khai thác nghề cá xa bờ ở Việt
Nam, vấn đề quan trọng là cần phải xác định mối tơng quan giữa biến động phân bố
ng trờng và môi trờng biển. Nghề câu cá ngừ đại dơng ở nớc ta là nghề chính
khai thác các loài cá ngừ lớn có giá trị kinh tế cao, đó là cá ngừ vây vàng Thunnus
albaceres và ngừ mắt to Thunnus obesus. Một trong những yếu tố môi trờng chủ yếu
ảnh hởng đến di c và phân bố của các loài cá ngừ đại dơng là nhiệt độ nớc. Để xác
định quy luật biến đổi của nhiệt độ nớc biển, cần đi sâu tìm hiểu cấu trúc 3 chiều của
trờng nhiệt, từ đó có thể xác định phạm vi phân bố của các khu vực có nhiệt độ thích
nghi tốt nhất đối với cá ngừ.
Nh đã biết, nhiệt độ nớc mặt biển là đặc trng quan trọng nhất phản ảnh hiện
trạng của trờng nhiệt. Ngoài ra, độ dày lớp xáo trộn trên của biển và phân bố nhiệt độ
trong toàn bộ lớp hoạt động trên cũng là những đặc trng không thể thiếu. Các đặc
trng này có thể đợc xác định bắt đầu từ việc nghiên cứu quy luật biến động theo thời
gian và không gian của nhiệt độ nớc mặt biển, tiếp theo là việc xem xét cấu trúc thẳng
đứng của nhiệt độ.
Bài báo này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu tơng quan biến động điều kiện
môi trờng và ng trờng nghề câu cá ngừ đại dơng ở vùng biển khơi nam Việt Nam
thông qua việc phân tích trờng nhiệt biển. Đây là một trong những kết quả nghiên
cứu của đề tài KC-09-03 do PGS.TS Đinh Văn Ưu làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Hải
sản là cơ quan chủ trì.
2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.1. Biến động các điều kiện môi môi trờng liên quan tới ng trờng nghề câu
cá ngừ đại dơng
Chia vùng biển nghiên cứu (6-17
0
N, 107-115
0
E) thành các ng trờng (xem chi
tiết toạ độ ở bảng 2 và hình 5) và tiến hành xem xét biến trình năm nhiệt độ nớc mặt
108
Tơng quan biến động điều kiện môi trờng và
109
biển trên từng ng trờng, từ đó có thể đa ra một số đánh giá về phạm vi và mức độ
biến động của nó. Trên hình 1 thể hiện kết quả phân tích biến trình năm của nhiệt độ
tại 5 ng trờng: I- Hoàng Sa, II Trờng Sa, III ngoài khơi Phú Quí, IV ngoài khơi
Phú Yên và VI nam Biển Đông. Ng trờng I đại diện cho khu vực biển phía bắc, các
ng trờng II, III và IV đại diện cho khu vực biển trung tâm và ng trờng VI đại diện
cho khu vực biển phía nam vùng biển khơi nam Việt Nam. Các biến trình năm nhiệt độ
trung bình của 5 ng trờng cho thấy sự khác biệt về biên độ giữa hai khu vực biển
phía nam và bắc: ng trờng VI có biên độ năm của nhiệt độ nớc mặt biển không lớn
hơn 4C trong khi ng trờng I có biên độ trên 5C. Ngoài ra còn nhận thấy biên độ
năm của nhiệt độ nớc mặt biển giảm dần từ bắc xuống nam tơng ứng theo vị trí các
ng trờng I, IV, III do đây là các ng trờng nằm dọc theo hớng bắc nam song song
bờ, nơi chịu tác động mạnh của điều kiện hải dơng bắc Biển Đông. Ng trờng II tuy
nằm ở phần trung tâm vùng biển song do ở xa bờ nên biên độ nhiệt năm có giá trị
không lớn lắm, nhng nhiệt độ cực đại tại đây (cũng nh tại ng trờng VI) lại vợt
quá 29,5
0
C trong các tháng 5 và 6 là các tháng mặt biển bị đốt nóng mạnh do bức xạ.
Xét chung toàn vùng biển, trong các tháng mùa hè, bắt đầu từ tháng 5 nhiệt độ nớc
mặt biển trên tất cả các ng trờng đều cao hơn 29C thậm chí trên 29,5C. Từ cuối
tháng 9 đầu tháng 10, do chịu tác động của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ nớc mặt
biển tại tất cả các ng trờng giảm dần đến cực tiểu mùa đông trong tháng 1.
Các nghiên cứu về sinh thái các loài cá ngừ đại dơng cho thấy giới hạn trên của
nhiệt độ đối với chúng là khoảng 29C [1, 2]. Nh vậy bắt đầu từ tháng 5 đến khoảng
tháng 9, nhiệt độ nớc mặt Biển Đông không thích ứng với cá ngừ đại dơng. Tuy nhiên
nếu xem xét phân bố nhiệt theo mặt rộng ta vẫn tìm thấy một số vùng biển có nhiệt độ
thấp hơn giá trị này, đồng thời có thể nhận thấy đợc sự hình thành các front nhiệt.
Hiện tợng này có thể xem nh hệ quả của quá trình tranh chấp giữa hai xu thế duy trì
dải nớc lạnh từ bắc Biển Đông đi xuống trong suốt mùa đông và sự đốt nóng nớc trên
mặt biển do bức xạ trong các tháng cuối mùa xuân đầu mùa hè. Trên hình 2 dẫn ra
phân bố mặt rộng nhiệt độ nớc mặt biển trung bình cho hai thời đoạn (tháng 3-4 và 5-
6) theo kết quả phân tích của Đinh Văn Ưu và Brankart [3].
24
25
26
27
28
29
30
123456789101112
VI
IV
III
II
I
Hình 1.
Biến trình năm nhiệt độ nớc mặt biển các ng trờng (trung bình nhiều năm)
Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ, Hà Thanh Hơng
110
Cũng theo các kết quả nghiên cứu về sinh thái cá ngừ đại dơng, đặc biệt cá ngừ
vây vàng, thì khu vực tập trung cá ngừ thờng nằm dọc theo các dải front nhiệt lệch về
phía khối nớc ấm hơn. Nh vậy ngay trong các tháng đầu hè khi nhiệt độ mặt biển đã
tăng cao thì các dải front với điều kiện nhiệt thích hợp cho cá ngừ đại dơng vẫn tồn tại
trên vùng biển ngoài khơi nam Việt Nam và khả năng nghề câu còn có thể khai thác
hiệu quả trong thời gian này là có cơ sở. Tuy nhiên trong các tháng hè kéo dài đến cuối
tháng 9 đầu tháng 10, nhiệt độ nớc trên toàn vùng biển đều cao và phân bố tơng đối
đều (ngoại trừ khu vực nớc trồi ven bờ nam Trung Bộ) nên các dải front nhiệt ít tồn tại
hoặc tồn tại gần bờ không thích hợp đối với cá ngừ đại dơng.
Để có thể tiến hành các phân tích về mối tơng quan giữa biến động điều kiện
môi trờng và nghề câu cá ngừ đại dơng, và do chỉ có các kết quả phân tích thống kê
nghề câu trong hai vụ cá năm 2003 và 2004, nên chúng ta sẽ xem xét chi tiết các trờng
nhiệt nớc mặt biển đợc xử lí và phân tích từ số liệu viễn thám biển kết hợp với các số
liệu khảo sát trong giai đoạn này. Trên hình 3 dẫn ra biến trình năm dị thờng nhiệt
độ nớc mặt biển tại các ng trờng trong năm 2003 và 2004. Có thể thấy rõ nền nhiệt
chung của vùng biển trong năm 2003 cao hơn trung bình nhiều năm, riêng các ng
trờng II, III và IV kể từ tháng 3 có nhiệt độ thấp hơn trung bình và tăng dần đến
trung bình trong các tháng 4 và 5. Trong khi đó, năm 2004 hầu hết các ng trờng đều
lạnh hơn so với năm 2003 và thấp hơn trung bình nhiều năm. Nền nền nhiệt thấp của
năm 2004 còn duy trì đến tận tháng 5, ngoại trừ ng trờng VI nơi nớc mặt biển ấm
hơn trung bình nhiều năm trong các tháng 3 và 4. Ngoài ra có thể nhận thấy sự giảm
nhiệt độ đáng kể gần 1,4C so với trung bình vào tháng 3 năm 2003 và hơn 1,6 C vào
tháng 4 năm 2004 tại ng trờng IV, giảm khoảng 1C trong các tháng 2, 3 và 4 tại ng
trờng III.
Để xem xét chi tiết hơn, bên cạnh việc tiến hành so sánh kết quả phân tích biến
trình năm của nhiệt độ tại các ng trờng, đã sử dụng bản đồ nhiệt độ nớc mặt biển
theo số liệu phân tích viễn thám [4] (hình 4). Do các tháng 4 và 5 là thời kỳ cao điểm
nhất của vụ cá nam hàng năm vì vậy chúng tôi đã tiến hành phân tích chi tiết hơn cho
các tháng này trong các năm 2003 và 2004 nhằm tìm ra sự tơng quan giữa điều kiện
nhiệt biển và ng trờng đánh bắt.
Xét theo bản đồ mực biển, vùng biển từ 110 đến 112E và từ 12 đến 14N (giáp
ranh giữa vùng IV và II) có độ dày lớp tựa đồng nhất cao do có xoáy nghịch với tâm cao
của mực biển. Tiếp đến trên vùng biển 11,5N, 110,5E có xoáy thuận với mực biển
thấp, tại đây lớp xáo trộn bị suy giảm và lớp nêm nhiệt bị nâng lên cao hơn. Nh vậy
trên khoảng vỹ tuyến 12,5N có dòng chảy mặt hớng bờ tạo ra dải front nhiệt dọc theo
kinh tuyến 110-111E, đặc biệt trên phạm vy ng trờng IV. Dải mực biển cao nằm dọc
kinh tuyến 114E đã tạo nên hiện tợng dòng chảy mặt đi từ nam biển Đông lên phía
đông nam ng trờng III, hình thành nên front nhiệt nằm ngang.
Tơng quan biến động điều kiện môi trờng và
111
110 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
4
2
7
28.4
2
5
.
4
2
8
.
6
2
5
.
8
2
7
2
7
.
2
2
6
.
8
2
8
2
8
.
2
2
7
.
8
2
6
2
6
2
5
2
7
.
6
2
8
2
8
110 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
6
.4
2
8
.
4
2
9
.
6
2
6
.
6
3
0
2
7
.
4
2
8
.
6
2
9
.
6
2
9
.
2
2
8
.
2
2
9
.
2
2
9
.
4
2
8
2
7
.
4
2
9
2
9
.
6
2
8
.
6
2
9
.
4
2
9
2
8
2
7
Hình 2. Phân bố trờng nhiệt độ lớp nớc mặt biển tháng 3-4 (trái) và 5-6 (phải)
Vào tháng 4 hàng năm khi bức xạ mặt trời tăng lên và chuẩn bị đạt giá trị cực đại
trong các tháng 4 và 5 ở vùng biển phía nam Việt Nam, hiện tợng nớc mặt biển nóng
lên cũng xuất phát từ đây và lan về phía bắc. Do sự hiện diện của dải nớc lạnh ngoài
khơi dọc bờ nên quá trình nóng lên xẩy ra mạnh hơn trớc hết đối với khu vực ngoài
khơi. Bên cạnh đó các xoáy thuận cục bộ tách ra từ xoáy thuận hoàn lu chính mùa
đông vẫn còn gây tác động đối với từng khu vực, giữ cho nhiệt tơng đối thấp dọc theo
dải kinh tuyến 110E. Trong tháng 4 năm 2004 khu vực bị đốt nóng giới hạn phía nam
vỹ tuyến 12N với dòng nớc ấm hớng bờ trong khoảng 13
0
N.
-1,5
-1
-0,5
0
0,5
1
1,5
1234567891011
I
II
III
IV
VI
Năm 2003
-2
-1,5
-1
-0,5
0
0,5
12345678
I
II
III
IV
VI
Năm
Hình 3. Biến trình năm dị thờng nhiệt độ nớc mặt biển tại các ng trờng
Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ, Hà Thanh Hơng
112
Những đặc điểm trên có nhiều nét khác biệt so với tháng 4 năm 2003, trong đó
đáng chú ý là nền nhiệt chung năm sau thấp hơn năm trớc. Phân tích các bản đồ
trờng nhiệt độ nớc mặt biển cũng nh mực biển tháng 4 năm 2003 thấy rõ hai đặc
điểm là: 1) Vùng biển bắc ng trờng II và nam ng trờng I bị ấm lên đáng kể so với
các vùng khác, trong khi ng trờng IV và bắc ng trờng III lại có nhiệt độ thấp, và 2)
Các hoàn lu xoáy thuận lớn với trung tâm 13
o
N, 111
o
E và xoáy nghịch trên vùng biển
9
o
N, 112
o
E góp phần tạo nên các front kéo dài từ ng trờng III qua phía tây ng
trờng II và nam ng trờng I.
110 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
28
2
7
.4
27.6
27
2
6
2
5
29
2
8
.
6
2
8
.
4
2
8
2
8
.
8
2
6
.
6
2
6
2
7
.
4
2
7
.8
2
7
.
6
28.8
110 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
24.8
2
7
2
7
.6
28
2
8
.6
2
8
.8
28.6
28.2
27.6
2
6
.
2
2
8
.
2
28.8
28.4
28
2
7
.
2
28.6
Tháng 4-2004 Tháng 4-2003
Tháng 5-2004 Tháng 5-2003
110 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
9
.2
29.4
2
9
.
2
2
9
2
8
.2
2
7
.
4
29.2
29.4
2
9
.6
29.4
29.6
2
9
2
9
.8
2
9
.6
2
9
.4
110 115
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2
7
.
2
2
9
2
9
.
8
28.6
3
0
2
9
2
9
.
2
2
9
.
4
2
9
.2
2
9
.6
29.8
29.8
2
8
.
8
Hình 4. Bản đồ nhiệt độ nớc mặt biển (theo phân tích viễn thám của Hải quân Mỹ)
Tơng quan biến động điều kiện môi trờng và
113
Với các đặc điểm nh trên, tháng 4 năm 2003 có điều kiện thuận tiện hơn đối với
nghề câu so với cùng kỳ năm 2004.
Sang tháng 5 năm 2004, quá trình nóng lên bị giới hạn trong dải vỹ tuyến từ
11
o
N đến 13
o
N và phía tây kinh tuyến 112
o
E. Hiện tợng nóng lên đối với khu vực phía
bắc chủ yếu nằm ở phía đông kinh tuyến 111
o
E. So với tháng 4 các front nhiệt trong
tháng 5-2004 bị uốn cong và kéo dài thêm, đặc biệt tại một số khu vực còn có dấu hiệu
tăng cờng. Dựa vào bản đồ mực biển có thể thấy vùng có độ sâu lớp hoạt động lớn đợc
mở rộng và chuyển dịch về phía đông và có xu thế tạo nên trục nớc chìm theo hớng
NE-SW. Các khu vực có độ sâu lớp xáo trộn nhỏ nằm ở phía tây ng trờng I và phía
bắc ng trờng III.
Nh vậy những vùng biển có điều kiện đánh bắt thuận tiện đó là dải giáp ranh
giữa ng trờng II và IV, phía đông bắc và tây nam ng trờng III.
Trên vùng biển nằm giữa ng trờng III và IV dọc kinh tuyến 110,5
o
E có độ dày
lớp tựa đồng nhất nhỏ, tại đây đờng đẳng nhiệt 15
o
C đợc nâng lên đến 140-150 mét
(theo kết quả khảo sát của đề tài KC 09-18 với các frofiles nằm phía trên đờng trung
bình chế độ).
So với tháng 5 năm 2004, nền nhiệt chung tháng 5 năm 2003 có phần cao hơn
song các dải front lại ít hơn và có xu thế tiến gần bờ.
Nh vậy xét về phân bố mặt rộng, tháng 4 năm 2003 có điều kiện nhiệt tốt hơn
đối với nghề câu so với cùng kỳ năm 2004. Ngợc lại, tháng 5 năm 2003 lại có điều kiện
nhiệt ít thuận lợi hơn so với tháng 5 năm 2004.
2.2. Biến động ng trờng nghề câu cá ngừ đại dơng và tơng quan giữa các
đặc trng ng trờng và môi trờng
Theo các kết quả phân tích thông tin thống kê nghề cá, nghề câu cá ngừ đại
dơng ở Việt Nam thờng hoạt động trong các tháng vụ cá nam với vụ sớm trong các
tháng mùa Đông và vụ chính từ tháng 3 đến hết mùa Hè. Kinh nghiệm đánh bắt của
ng dân cho thấy, đối với nghề câu, vụ cá chính thờng bắt đầu từ các ng trờng phía
bắc và gần bờ, sau đó chuyển dần về các ng trờng phía nam và xa bờ hơn với thời
gian đánh bắt hiệu quả nhất vào các tháng 4 và 5.
So sánh diễn biến của các vụ cá năm 2003 và 2004 chúng ta có thể khẳng định rõ
hơn về giới hạn vụ cá đối với nghề câu cá ngừ đại dơng là:
- Thời gian bắt đầu vụ cá có thể cha xác định một cách cụ thể, nhng có thể bắt
đầu từ giữa mùa đông, vụ cá chính thờng bắt đầu từ tháng 3 khi thời tiết chuyển sang
mùa xuân thuận lợi cho hoạt động trên biển.
- Thời gian năng suất đánh bắt hiệu quả nhất chỉ kéo dài trong vòng 1 đến 2
tháng và xẩy ra trong khoảng tháng 4 và tháng 5.
- Xét về năng suất, vụ cá thờng kết thúc nhanh ngay sau tháng đánh bắt hiệu
quả nhất.
Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ, Hà Thanh Hơng
114
- Các ng trờng có năng suất đánh bắt cao cũng chuyển dần về hớng nam từ
đầu đến cuối vụ cá, tuy nhiên ng trờng trung tâm vùng biển xa bờ vẫn là nơi khai
thác có hiệu quả nhất của nghề câu trong suốt vụ cá.
Có thể khẳng định rằng, thời gian kéo dài vụ cá chính cũng là thời gian mà điều
kiện nhiệt biển phù hợp với điều kiện nhiệt thích ứng của cá ngừ đại dơng, với khoảng
biến đổi từ 25C đến 29C. Trong các tháng mùa hè khi nhiệt độ nớc mặt biển toàn
vùng tăng cao trên 29C, điều kiện nhiệt không còn thích hợp cho cá ngừ vây vàng
thờng sống trong lớp nớc trên.
Việc dịch chuyển ng trờng phụ thuộc vào sự hiện diện của các front nhiệt có thể
đợc khẳng định thông qua phân tích diễn biến của ng trờng nghề câu trong 2 vụ cá
có số liệu cũng nh số liệu thu thập nhật ký tàu trong các tháng 4 và 5 năm 2004.
Trớc hết, kết quả so sánh điều kiện nhiệt mặt biển trong tháng 4 cho thấy năm
2003 các dải front nhiệt đợc hình thành rõ nét và kéo dài hơn so với năm 2004 và so
với trung bình nhiều năm. Điều này cũng kèm theo sản lợng và năng suất cao của
nghề câu năm 2003 so với cùng kỳ năm 2004 và các tháng trớc và sau thời kỳ này.
Tháng 5 năm 2003 trên toàn vùng biển đã nóng lên tơng đối đều và nóng hơn so với
năm 2004, trong khi dải front nhiệt năm 2003 trên vùng biển sâu hầu nh không có.
Trái lại trong tháng 5 năm 2004 lại có nhiều vùng hoạt động front trên dải giáp ranh
giữa ng trờng IV và II, ng trờng III và II, ng trờng III và VI. Điều này cũng
đồng nghĩa với dấu hiệu suy giảm năng suất trong tháng 5 năm 2003 so với tháng 4,
trong khi tháng 5 năm 2004 lại có năng suất cao hơn tháng 4. Sau tháng 5 với điều kiện
nền nhiệt chung, các ng trờng nghề câu trở nên ít hiệu quả và vụ cá chính cũng kết
thúc đối với các ng trờng chính, riêng ng trờng nam Biển Đông với nền nhiệt ít
biến đổi trong năm nên năng suất vẫn giữ t
ơng đối ổn định.
Những kết quả phân tích đã cho thấy những điều nêu trên thông qua diễn biến
các vụ cá các năm 2003 và 2004 thể hiện trên bảng 1 và hình 5.
Bảng 1. Năng suất trung bình ngày (kg/ngày) nghề câu vụ cá nam năm 2003
Năm 2003 Năm 2004
Ng trờng Ng trờng
Tháng
Trung
bình
I II III IV V VI
Trung
bình
I II III IV VI
3 53 45 39 63 76 46,5 44,75 48,5 40 39,7 53
4 97,7 77,4 138,9 66,9 78,6 43,25 38,25 45,25 43,75 41,25 54,7
5 68,3 71,3 92,1 60,4 69,4 54,75 44,67 62,25 51,75 52,5 39,7
6 57,3 44,6 67 52,9 52,3 49,9 65,4 43,5 25,5 37,5 52,75 37,5 55,3
7 54,3 26,3 78 45 48,9 40,1 52,3 34,5 34,25 30,75 29,5 37,7
Từ bảng 1 và hình 5 thấy rằng tuy tháng cho năng suất nghề câu cao nhất có
khác nhau trong từng năm nhng có thể khẳng định các tháng 4 và 5 là thời kỳ cho
năng suất nghề câu cá ngừ đại dơng cao nhất, đặc biệt là tại các ng trờng trung tâm
nh ngoài khơi Phú Yên (IV), Trờng Sa (II) và đông Phú Quí (III).
Tơng quan biến động điều kiện môi trờng và
115
1.60
1.52 2.46
2.37 2.75
2.34 4.55
0.00 2.64
2.93 1.89
2.34
1.93
4.43 2.39
1.70 2.54
107 109 111 113 115
107 109 111 113 115
6
8
10
12
14
16
6
8
10
12
14
16
Đà Nẵng
Nha Trang
Phan Thiết
>90 kg/ngày
80-90
70-80
60-70
50-60
<50
1.52
Vây vàng/Mắt to
Tỷ lệ
Hình 5. Phân bố năng suất nghề câu trên các ng trờng trong hai tháng 4 và 5 năm 2004
Để làm rõ hơn mối liên hệ giữa điều kiện môi trờng và ng trờng nghề câu,
chúng tôi sử dụng các kết quả phân tích các số liệu nhật kí đánh bắt, cho phép đánh giá
chi tiết phân bố sản lợng và năng suất trên vùng biển nghiên cứu thông qua việc chia
mỗi ng trờng thành 4 tiểu vùng nhỏ (bảng 2). Từ bảng này thấy rằng bên cạnh năng
suất chung với u thế thuộc về ng trờng II và IV đã đợc phân tích trên đây, năng
suất ở các tiểu vùng đã cho thấy rõ ảnh hởng của các front lên nghề câu, trong đó 3
tiểu vùng có năng suất cao nhất đều nằm trên các dải front đã đợc thể hiện trên bản
đồ nền nhiệt hình 4.
Tỷ lệ cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to cho giá trị thấp trên các ng trờng I và
IV cho thấy số lợng tơng đối cá ngừ mắt to đánh bắt đợc tại đây nhiều hơn so với các
ng trờng khác. Từ các bản đồ mực biển thấy rằng trong tháng 5 tại các ng trờng
này độ dày của lớp nớc mặt nhỏ hơn so với các ng trờng khác do tồn tại xoáy thuận
hoàn lu nớc mặt biển. Nh chúng ta đều biết sự suy giảm của lớp nớc mặt cũng
Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ, Hà Thanh Hơng
116
đồng nghĩa với sự nâng lên của tầng đột biến nhiệt độ - khu vực hoạt động chủ yếu của
cá ngừ mắt to.
Do số liệu thu đợc còn hạn chế nên những đánh giá trên đây chỉ mới cho ta xác
định xu thế tập trung cá hay biến đổi ng trờng phụ thuộc vào các điều kiện hải
dơng. Tuy nhiên trong điều kiện các nguồn số liệu thống kê nghề cá nh hiện tại thì
đây là những kết luận quan trọng phục vụ trực tiếp cho phát triển mô hình dự báo cũng
nh chỉ ra các phơng hớng thu thập, quản lí và phân tích các cơ sở dữ liệu nghề cá xa
bờ nói riêng và nghề cá nói chung của Việt Nam trong tơng lai.
Bảng 2. Kết quả phân tích số liệu nhật ký nghề câu cá ngừ tháng 4 và 5 năm 2004
Ng trờng
Tổng số
liệu
Năng suất
(kg/ngày)
Tỷ lệ vây
vàng/mắt to
Tiểu vùng Số số liệu
Năng suất
(kg/ngày)
Tỷ lệ vây
vàng/mắt to
Ia 2 88 1,69
Ib 43 67 1,6
Ic 7 49 1,52
I
14-17
o
N, 109-
115
o
E
114 73 2,04
Id 62 79 2,46
IIa 325 90 2,37
IIb 80 70 2,75
IIc 204 76 2,34
II
8-14
o
N, 111-
115
o
E
648 82 2,46
IId 39 66 4,55
IIIa 10 47 0
IIIb 87 78 2,64
IIIc 17 88 2,93
III
8-12
o
N, 109-
111
o
E
170 69 2,58
IIId 56 55 1,89
IVa 1 45 0
IVb 63 97 2,34
IVc 4 86 2,2
IV
12-14
o
N, 109-
111
o
E
136 89 2,14
IVd 68 82 1,93
VIa 55 51 4,43
VIb 80 72 2,39
VIc 37 55 1,7
VI
6-8
o
N, 109-
115
o
E
226 64 2,56
VId 54 71 2,54
3. Kết luận
Tuy là biển nhiệt đới nhng dới tác động mạnh của gió mùa nên các trờng hải
dơng Biển Đông luôn có mhững biến động đáng kể, trong đó trờng nhiệt và hoàn lu
biển có sự biến đổi mạnh mẽ nhất.
Các số liệu điều tra về ng trờng nghề câu cá ngừ đại dơng trong những năm
gần đây cũng cho thấy có sự biến đổi đáng kể về ng trờng, thời vụ và năng suất đánh
bắt.
Tơng quan biến động điều kiện môi trờng và
117
Kết quả phân tích những biến động của cả trờng nhiệt, hoàn lu biển lẫn biến
động phân bố ng trờng cho thấy các biến động này đều tuân theo một quy luật nhất
định, đồng thời cũng khẳng định các đặc trng môi trờng biển nh nhiệt độ nớc mặt
biển, hoàn lu, các dải front, độ dày lớp xáo trộn trên có vai trò quan trọng quyết định
cho biến động phân bố ng trờng nghề câu cá ngừ đại dơng.
Tài liệu tham khảo
1. Richard W. Brill and Lutcavage M. E, Understanding Environmental Influences on
Movements and Depth Distributions of Tunas and Billfishes Can Significantly Improve
Population Assessments, American Fisheries Society Symposium 25 (2001), 179-198.
2. Richard W. Brill et al., Horizontal movements and depth distribution of large adult
yellowfin tuna (Thunnus albacares) near the Hawaiian Islands, Recorded using ultrasonic
telemetry: implications for the physiological ecology of pelagic fishes, Marine Biology 133
(1999), 395-408.
3. Uu D.V and Brankart, Seasonal Variation of Temperature and Salinity Fields and Water
Masses in the Bien Dong (South China) Sea, Journal Mathematical Computer Modelling,
Vol. 26, 1997, 97-113.
4. Naval Research Laboratory (NRL), Stennis Space Center, MS:
.
VNU. JOURNAL OF SCIENCE, Nat., Sci., & Tech., T.xXI, n
0
3AP., 2005
Variation of environment conditions and Thunnus
fishing ground in Southern Sea of Vietnam
Dinh Van Uu, Doan Bo, Ha Thanh Huong
Pham Hoang Lam, Hoang Duc Hien
Marine Environment and Dynamics Centre, College of Science, VNU
To have the monitoring and prediction model for off shore fishery in Vietnam, the
important task is to specify the relation between variability of fishing ground and sea
environment. However due to the reversing monsoon winds the tropical vietnamese
sea always have large variation of oceanographic conditions including thermohaline
and circulation fields.
The collected data of fishing ground of Tuna fisheries in the recent years show
large variation in the fishing ground, fishing season and production.
The analyzing results of the variation of thermohaline and circulation fields and
distribution of fishing ground show that this variation obey certain laws and also
establish the characterization of marine environment such as the temperature of
surface water, current, frontal zone, the thickness of mixing layer play an important
role in the distribution of Tuna fishing ground.