Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Ke hoach tong hop an toan vt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.18 KB, 30 trang )

CƠNG TY CP ĐÂU TƯ XÂY DỰNG CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
VÀ THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT
Số: 67/2022/KH-ATLĐ

Hà Nội, ngày 17 tháng 08năm 2022

KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1.1.
-

-

1.2.
-

-

Chính sách về quản lý an tồn lao động
Mục tiêu của cơng tác quản lý an tồn lao động
Việc cải thiện an toàn, vệ sinh và điều kiện lao động phụ thuộc trước hết vào sự
phối hợp hành động của mọi cá nhân và tổ chức, bao gồm cả người sử dụng lao
động và người lao động. Quản lý an toàn lao động liên quan đến tất cả các chức
năng từ lập kế hoạch, xác định khu vực có vấn đề, điều phối, kiểm soát và giám sát
các hoạt động an toàn lao động tại nơi làm việc…, nhằm mục đích phịng chống tai
nạn và ốm đau. Phần lớn mọi người thường hiểu sai việc phòng chống tai nạn –
đánh đồng giữa khái niệm “tai nạn” với “chấn thương”, dẫn tới việc quan niệm
rằng sẽ khơng có tai nạn nghiêm trọng nếu khơng có chấn thương. Các nhà quản lý
xây dựng rõ ràng có quan tâm đến chấn thương của công nhân, song họ cần quan
tâm chủ yếu tới những điều kiện nguy hiểm có thể gây chấn thương - có nghĩa là
quan tâm đến vấn đề “sự cố” hơn vấn đề “chấn thương”. Tại một công trường xây


dựng thường có nhiều sự cố hơn là những chấn thương.
Một hành động nguy hiểm có thể đã được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần trước
khi gây ra chấn thương, và việc ngăn ngừa mối hiểm hoạ tiểm tàng này chính là
điều mà nhà quản lý phải cố gắng thực hiện. Khơng thể đến khi có sự thiệt hại về
người hoặc vật chất rồi mới hành động.
Quản lý an toàn lao động trên cơng trường có nghĩa là phải áp dụng những biện
pháp an tồn trước khi có tai nạn và ốm đau xảy ra. Do vậy, mục tiêu của cơng tác
quản lý an tồn lao động của Cơng ty là:
Tạo ra mơi trường làm việc an tồn.
Tạo ra cơng việc an toàn.
Tạo ra ý thức về an toàn lao động đối với cán bộ, công nhân viên.
Nguyên tắc cơ bản của cơng tác quản lý an tồn lao động
An toàn lao động là một điều kiện thiết yếu với người lao động đặc biệt là trong
lĩnh vực xây dựng, an toàn lao động là vấn đề cần phải chú trọng trong suốt q
trình thi cơng từ khi khởi cơng đến khi hồn thành.
Ngun tắc của chính sách an tồn lao động đó chính là đảm bảo sự an tồn cho
những người tham gia trong q trình thi cơng, phịng tránh tối đa tai nạn lao động
và những thiệt hại về người và tài sản. Điều này thể hiện qua những nội dung cơ
bản sau:
Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về Hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe của công ty và
những quy định pháp lý hiện hành.
Hệ thống an toàn lao động phải được thực hiện một cách toàn diện dựa trên sự
giám sát chặt chẽ các biện pháp thi công thiết bị, điều tra, kiểm tra, thanh tra và
huấn luyện, cam kết giữa các bên liên quan.
Thiết lập và duy trì mơi trường làm việc an tồn, phấn đấu loại trừ các mối nguy
hiểm có thể xảy ra.
Truyền thơng, khuyến khích tồn thể người lao động, nhân sự của các đơn vị đối
tác tham gia thi cơng ý thức an tồn lao động chính là trách nhiệm của mỗi người
trong việc đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh.
1



1.3.
-

Các quy định của Pháp luật về công tác quản lý an tồn lao động

CƠNG TY CP ĐÂU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT

tuyệt đối tuân thủ các quy định của Pháp luật về công tác quản lý an toàn lao động.
Cụ thể các quy định hiện hành chủ yếu là:
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
về Quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
- Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an tồn lao động và quan trắc mơi
trường lao động;
- Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 04/2017/TT-BXD, ngày 30/03/2017 quy định về quản lý an tồn lao
động trong thi cơng xây dựng cơng trình;
- Thơng tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội.
1.4. Lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện

1.4.1. Lập kế hoạch về cơng tác quản lý an tồn lao động
a)
u cầu:
- Trước khi tổ chức thi cơng cơng trình, Cơng ty lập kế hoạch về cơng tác quản lý an
tồn lao động. Kế hoạch phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Minh họa rõ ràng những cam kết trong việc kiểm soát hiệu quả việc bảo vệ sức
khỏe và bảo đảm an toàn cho người lao động;
- Cho người lao động thấy rằng việc thực hiện cơng tác an tồn là phù hợp với các
hoạt động của doanh nghiệp;
- Nêu rõ cam kết, các nguyên tắc, mục tiêu, chiến lược và quy trình an tồn của
doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch ATVSLĐ thông qua tất cả các cấp của
doanh nghiệp;
- Phân định rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng
lao động trong vấn đề an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc;
- Thiết lập những tiêu chí cơng việc và quy trình an tồn để phịng chống tai nạn và
bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc.
- Trách nhiệm đảm bảo an toàn sức khoẻ người lao động liên quan mật thiết đến kế
hoạch SXKD. Cho nên kế hoạch ATVSLĐ (hay còn gọi là kế hoạch BHLĐ) cần
phải được xây dựng đồng thời và tương xứng với yêu cầu và quy mô của kế hoạch
sản xuất và các kế hoạch khác của doanh nghiệp, cơ sở SXKD, phải được cân đối
về tài chính và thực hiện đồng bộ với kế hoạch SXKD. Nội dung kế hoạch
ATVSLĐ phải được xác định trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tài chính của doanh nghiệp, cơ sở SXKD để theo dõi thống kê, báo cáo.
b)
Căn cứ lập kế hoạch:
- Khi xây dựng kế hoạch, có một vài vấn đề cần xem xét kỹ lưỡng:
2


-


Các yêu cầu pháp lý, cam kết và đòi hỏi khác (nếu có).
Sự thay đổi hoặc cải tiến nhằm đạt được hiệu quả của kế hoạch ATVSLĐ.
Mục tiêu dài hạn (hơn 1 năm) và mục tiêu ngắn hạn (1 năm hoặc dưới 1 năm) trong
việc cải thiện việc thực hành ATVSLĐ.
- Tham khảo ý kiến của người lao động và quan điểm của các bên có liên quan.
- Những căn cứ cơ bản để xây dựng kế hoạch gồm:
- Mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp.
- Năng lực và kết quả triển khai tại doanh nghiệp như: Đội ngũ cán bộ làm cơng tác
ATVSLĐ; Chi phí cơng tác ATVSLĐ năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế
hoạch SXKD và tình hình lao động của năm kế hoạch; Những thiếu sót tồn tại
trong công tác ATVSLĐ được rút ra từ các sự cố, vụ tai nạn, cháy nổ, bệnh nghề
nghiệp, các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác ATVSLĐ năm trước; Các
kiến nghị của người lao động, của tổ chức cơng đồn và của các đồn thanh tra,
kiểm tra;
- Các quy định của pháp luật hiện hành về ATVSLĐ.
c)
Nội dung chính của kế hoạch
- Kế hoạch khơng chỉ xét đến những nhu cầu tức thời của doanh nghiệp mà cần cung
cấp những biện pháp phòng ngừa những rủi ro hiệu quả cho người lao động. Khi
xây dựng kế hoạch cần có sự tuân thủ và hỗ trợ của các cấp trong doanh nghiệp. Kế
hoạch ATVSLĐ cần được xây dựng để đáp ứng những nhu cầu cụ thể của từng nơi
làm việc riêng biệt. Tất cả các kế hoạch về ATVSLĐ phải tính đến các yếu tố sau
đây:
- Dự kiến thực hiện các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ; công tác chăm sóc sức khỏe;
huấn luyện, tuyên truyền;
- Có văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch;
- Cách tổ chức giám sát, kiểm tra thường xun mặt bằng, máy móc, các cơng cụ,
thiết bị và thực tế công việc và việc thực hiện kế hoạch;
- Các cuộc họp định kì nhằm thảo luận về vấn đề an toàn và sức khỏe và đánh giá

thực hiện kế hoạch;
- Điều tra các tai nạn và sự cố khác;
- Lưu trữ hồ sơ và số liệu thống kê;
- Thực hiện báo cáo.
- Căn cứ vào các nội dung tổng thể cần xây dựng, xác định nhu cầu, năng lực để
thực hiện các mục tiêu, giải quyết các nguy cơ trước mắt của doanh nghiệp. Bản kế
hoạch ATVSLĐ có thể được lập đơn giản với các hoạt động thiết thực nhất, phù
hợp nhất. Nhưng dù tổng quát hay chi tiết, trong kế hoạch phải xác định, phân bổ
trách nhiệm và quyền hạn để phân phối các mục tiêu ATVSLĐ (ở mỗi cấp có liên
quan). Điều này sẽ xác định các nhiệm vụ được triển khai, phân bổ quỹ thời gian
nhằm đáp ứng các mục tiêu liên quan, và cung cấp cho việc phân bổ các nguồn lực
(chẳng hạn như tài chính, nhân lực, trang thiết bị và công tác hậu cần) ở mỗi công
việc.
- Trường hợp có sự thay đổi hoặc bổ sung quan trọng trong thực tế cơng việc, các
quy trình, thiết bị hoặc ngun vật liệu, kế hoạch sẽ đưa ra những phương pháp xác
định mối nguy hại và đánh giá rủi ro mới.
1.4.2. Phổ biến và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý an toàn lao động
- Ngay sau khi kế hoạch ATVSLĐ được phê duyệt, các cán bộ, phịng, ban được
Cơng ty giao nhiệm vụ phải phối hợp với bộ phận ATVSLĐ và các bộ phận liên
quan để tổ chức triển khai, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Người sử
3


dụng lao động có trách nhiệm định kỳ tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch ATVSLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong cơ sở
lao động biết.
- Tổng giám đốc xây dựng các quy trình có thể để thực hiện kế hoạch ATVSLĐ. Các
quy trình cần xây dựng nhằm đảm bảo kế hoạch an tồn và sức khỏe được thực
hiện có thể là:
- Quy trình kiểm sốt và phịng chống nguy cơ.

- Quy trình đào tạo.
- Đánh giá hiệu quả của chương trình.
- Điều quan trọng là phải bố trí nguồn nhân lực và tài chính thích hợp. Cơng ty phải
cung cấp các nguồn lực hỗ trợ thực hiện và duy trì kế hoạch, bao gồm việc cung
cấp ngân sách đầy đủ, thông tin kỹ thuật, phân công trách nhiệm, giám định và các
quy trình đánh giá. Tiến hành kế hoạch ATVSLĐ nên bắt đầu với việc thực hiện
các bước hành động được ưu tiên cao nhất.
- Việc tổ chức an toàn lao động trên công trường xây dựng được xác định bởi quy
mô công trường, hệ thống các công việc và phương thức tổ chức dự án. Các hồ sơ
về an toàn và sức khoẻ cần được lưu giữ thuận tiện cho việc xác định và xử lý các
vấn đề về an tồn và vệ sinh lao động trên cơng trường.
- Trong các dự án xây dựng có sử dụng các nhà thầu phụ cần chỉ định rõ nghĩa vụ,
trách nhiệm và các biện pháp về an toàn lao động cần thiết cho đội ngũ lao động
của nhà thầu phụ. Nó có thể bao gồm việc cung ứng và sử dụng các thiết bị an
toàn, phương án thực thi nhiệm vụ một cách an toàn, thanh tra và sử dụng các cơng
cụ thích hợp. Người chịu trách nhiệm tại cơng trường cần đảm bảo vật liệu, thiết bị
và công cụ mang vào cơng trường phải đạt những tiêu chuẩn an tồn tối thiểu.
- Tổ chức đào tạo ở tất cả các cấp, từ nhà quản lý, đốc công đến công nhân. Các nhà
thầu phụ và công nhân của họ cũng phải được huấn luyện chu đáo các thủ tục về an
toàn lao động vì có thể nhóm cơng nhân làm cơng việc này lại có thể gây ảnh
hưởng lớn đến sự an tồn của nhóm khác.
- Cần có hệ thống thơng tin nhanh cho người quản lý cơng tnrịng về những việc làm
mất an toàn và những khiếm khuyết của máy móc, thiết bị.
- Phân cơng đầy đủ nhiệm vụ về an toàn và vệ sinh lao động cho từng người cụ thể.
Một số ví dụ về nhiệm vụ cần tiến hành có thể liệt kê như sau:
- Cung ứng, xây dựng và bảo trì các phương tiện an tồn như đường vào, lối đi bộ,
rào chắn và phương tiện bảo vệ trên cao;
- Xây dựng và cài đặt hệ thống tín hiệu an tồn;
- Cung cấp các thiết bị an tồn đặc biệt cho mỗi loại hình cơng việc;
- Kiểm tra các thiết bị nâng như cần trục, thang máy và các chi tiết nãng như dây

cáp, xích tải;
- Kiểm tra và hiệu chỉnh các phương tiện lên xuống như thang, giàn giáo;
- Kiểm tra và làm vệ sinh các phương tiện chăm sóc sức khoẻ như nhà vệ sinh, lều
bạt và nơi phục vụ ăn uống (căng tin);
- Chuyển giao những phần có liên quan trong kế hoạch về an tồn lao động cho từng
nhóm cơng tác;
- Kế hoạch cấp cứu và sơ tán.
Những điểm cần nhớ:
- Không thể thực thi kế hoạch hay chính sách về an tồn lao động nào nếu không
giao nhiệm vụ cụ thể (cho một người cụ thể; thời điểm cụ thể để hoàn thành).
4


1.
1.1.

Chính sách và kế hoạch về an tồn phải được giao tới tận cơng nhân, vì chính kế
hoạch đó là để đảm bảo an toàn cho họ.
Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động; trách nhiệm của các bên
có liên quan.
Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động
GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG BẢO
HỘ LAO ĐỘNG

P. HÀNH CHÍNH –
NHÂN SỰ

P. KẾ HOẠCH –

TỔNG HỢP

CHỈ HUY TRƯỞNG
CƠNG TRÌNH

CÁN BỘ PHỤ
TRÁCH BẢO
HỘ LAO
ĐỘNG
CÁN BỘ KỸ
THUẬT

TỔ THI CƠNG

1.2.
a)
-

b)

CÁN BỘ AN
TỒN LĐ

BỘ PHẬN
BẢO VỆ

TỔ THI CƠNG

Trách nhiệm của các bên có liên quan
Hội đồng BHLĐ:

Hội đồng BHLĐ do Giám đốc quyết định thành lập. Hội đồng BHLĐ là tổ chức
phối hợp giữa Công ty và người lao động nhằm tư vấn cho Công ty về các hoạt
động BHLĐ tại Cơng ty, qua đó đảm bảo quyền tham gia và quyền kiểm tra giám
sát về BHLĐ của (đại diện) người lao động.
Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực kiêm
thư ký HĐ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng:
Tham gia ý kiến và tư vấn với Công ty về những vấn đề BHLĐ trong doanh
nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy chế
quản lý, chương trình, kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các công
trường.
Yêu cầu Chỉ huy trưởng các công trường thực hiện các biện pháp loại trừ các nguy
cơ mất anoàn trong sản xuất, thi công.
Trách nhiệm quản lý công tác BHLĐ tại công trường thi công

5


-

c)
-

-

Chỉ huy trưởng công trường là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác
BHLĐ tại công trường. Quyền hạn và trách nhiệm của Chỉ huy trưởng công trường
gồm:

Tổ chức huấn luyện, kèm kặp, hướng dẫn đối với lao động mới tuyển dụng hoặc
mới chuyển đến làm việc tại cơng trường về ATVSLĐ khi giao việc cho họ.
Bố trí người lao động làm việc đúng nghề được đào tạo, đã được huấn luyện và đã
qua sát hạch kiến thức ATVSLĐ đạt yêu cầu.
Thực hiện và kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi người thực hiện tiêu
chuẩn, quy phạm, quy trình, biện pháp làm việc an toàn và các quy định về BHLĐ.
Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch BHLĐ, xử lý kịp thời các thiếu
sót được phát hiện qua kiểm tra, qua các kiến nghị của các tổ sản xuất, các đồn
thanh tra, kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng và báo cáo với
cấp trên những vấn đề ngồi khả năng giải quyết của cơng trường.
Thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động xẩy ra trong công trường theo quy
định của nhà nước và phân cấp của doanh nghiệp.
Định kỳ tổ chức kiểm tra về BHLĐ ở đơn vị, tạo điều kiện để cán bộ phụ trách an
tồn lao động của Cơng trường hoạt động có hiệu quả.
Khơng để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ, không sử dụng đầy đủ các trang bị, phương tiện làm việc an toàn, trang
bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ và đình chỉ cơng việc đối với
người lao động tái vi phạm các quy định bảo đảm an tồn, VSLĐ và phịng chống
cháy, nổ...
trưởng tổ thi cơng hoặc chức vụ tương đương
Tổ trưởng tổ thi công là người chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng công trường
điều hành công tác BHLĐ trong tổ. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng:
Hướng dẫn và thường xuyên đôn đốc người lao động thuộc quyền quản lý, chấp
hành đúng quy trình, biện pháp làm việc an tồn, quản lý sử dụng tốt các trang bị,
phương tiện bảo vệ cá nhân, trang bị phương tiện kỹ thuật an toàn và cấp cứu y tế.
Tổ chức nơi làm việc đảm bảo an toàn và vệ sinh, kết hợp với Cán bộ phụ trách an
tồn của Cơng trường tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để phát hiện và xử lý kịp
thời các nguy cơ đe dọa đến an toàn và sức khỏe phát sinh trong quá trình lao động.
Báo cáo với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất mà tổ

không giải quyết được và các trường hợp xảy ra tai nạn lao động, sự cố thiết bị để
có biện pháp xử lý kịp thời.
Kiểm điểm đánh giá tình trạng ATVSLĐ và việc chấp hành các quy định về ATLĐ
trong các kỳ họp kiểm điểm tình hình lao động sản xuất của tổ.
Từ chối nhận người lao động khơng đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về
ATVSLĐ.
Từ chối nhận công việc hoặc dừng công việc của tổ nếu thấy có nguy cơ đe dọa
tính mạng, sức khỏe của tổ viên (công nhân) và báo cáo kịp thời với Chỉ huy công
trường để xử lý.
Khối chuyên trách BHLĐ
Cán bộ chuyên trách BHLĐ của Công ty (thuộc Phịng Kế hoạch – Tổng hợp), u
cầu phải có các tiêu chuẩn: Hiểu biết về kỹ thuật và thực tiễn của Công ty; Được
đào tạo chuyên môn về khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động; có nhiệt tình với công
tác bảo hộ lao động. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cán bộ chuyên trách BHLĐ gồm:
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, qui chế quản lý công tác
BHLĐ của doanh nghiệp.
6


-

-

-

-

-

-


Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về ATVSLĐ của Nhà nước
và của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động.
Đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi đôn đốc
việc chấp hành. Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kỹ
thuật, Chỉ huy trưởng các công trường, các bộ phận liên quan cùng thực hiện đúng
các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, Chỉ huy trưởng các công trường, các bộ phận liên
quan thực hiện đúng các biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan xây
dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý, theo dõi việc
kiểm định, xin giấy phép sử dụng đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ.
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, Chỉ huy trưởng các công
trường huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.
Phối hợp với bộ phận/ cơ quan y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong mơi
trường lao động, theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, đề xuất với
Công ty các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động.
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong
doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại.
Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp.
Tổng hợp và đề xuất với Công ty giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của các
đoàn thanh tra, kiểm tra.
Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất
kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và
duyệt các đồ án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà
xưởng mới xây dựng cải tạo, mở rộng hoặc máy, thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt để
có ý kiến về mặt ATVSLĐ.
Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc có

nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ cơng việc (nếu
thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ
cơng việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng thời
báo cáo người sử dụng lao động.
Cán bộ phụ trách an tồn lao động tại cơng trường: Tất cả các cơng trường đều
phải bố trí tối thiểu một cán bộ phụ trách an toàn lao động. Nhiệm vụ và quyền hạn
của cán bộ phụ trách an toàn lao động tại công trường gồm:
Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong công trường chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về ATVS trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử dụng trang
thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ BHLĐ,
hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới
chuyển đến làm việc ở tổ.
Tham gia góp ý với Chỉ huy trưởng cơng trường trong việc đề xuất các nội dung
của kế hoạch BHLĐ có liên quan đến cơng trường.
Kiến nghị với Chỉ huy trưởng công trường hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế
độ BHLĐ, biện phápATVS LĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu
ATVS của máy móc thiết bị nơi làm việc.
Bộ phận bảo vệ tại công trường: Bộ phận bảo vệ ngồi chức năng tham gia cơng
tác BHLĐ tại cơng trường, có thể được giao nhiệm vụ hỗ trợ lực lượng chữa cháy
của công trường. Nhiệm vụ của bộ phận bảo vệ là:
7


d)
-

-

-


2.
2.1.
-

Hỗ trợ lực lượng chữa cháy với số lượng và chất lượng đảm bảo.
Phối hợp với cơng an phịng chống chữa cháy ở địa phương xây dựng các tình
huống cháy và phương án chữa cháy của Công ty/ công trường.
Khối các Phịng, Ban chức năng
Các phịng, ban trong Cơng ty nói chung đều được giao nhiệm vụ có liên quan đến
cơng tác BHLĐ của Cơng ty. Các phịng, ban chức năng có trách nhiệm sau:
Phịng Kế hoạch – Tổng hợp:
Nghiên cứu cải tiến trang thết bị, hợp lý hóa sản xuất và các biện pháp về kỹ thuật
an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoach BHLĐ và hướng dẫn giám sát việc
thực hiện các biện pháp này.
Biên soạn, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy trình, các biện pháp làm việc an
tồn đối với các máy móc, thiết bị, hóa chất và từng cơng việc, các phương án ứng
cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về ATVSLĐ và phối hợp
với bộ phận BHLĐ tổ chức huấn luyện cho NLĐ.
Tham gia kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra tai nạn lao động.
Phối hợp với bộ phận BHLĐ theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định và xin cấp
giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm nghặt
về ATVSLĐ và chế độ thử nghiệm đối với các loại thiết bị an toàn, trang bị bảo vệ
cá nhân theo quy định.
Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch
BHLĐ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện.
Cùng với bộ phận bảo hộ lao động theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các
nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động đảm bảo cho kế hoạch
được thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ.
Phịng Hành chính – Nhân sự:
Phối hợp với các công trường và các bộ phận có liên quan tổ chức và huấn luyện

lực lượng phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất phù hợp với đặc điểm của
Công ty.
Phối hợp với bộ phận BHLĐ và các công trường tổ chức thực hiện các chế độ
BHLĐ, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện về ATVSLĐ, trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bồi dưỡng hiện vật, bồi
thường tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội…
Bảo đảm việc cung cấp đầy đủ, kịp thời nhân công để thực hiện tốt các nội dung,
biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
Phịng Kế tốn:
Tham gia việc lập kế hoạch bảo hộ lao động
Tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động đầy đủ, đúng
thời hạn.
Quy định về tổ chức huấn luyện về an toàn lao động
Đối tượng được huấn luyện
Đối tượng huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều
139, Điều 150 Bộ luật lao động được cụ thể thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Người làm cơng tác quản lý, bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc Cơng ty;
Trưởng phịng hành chính – nhân sự; Trưởng phòng Kế hoạch – Tổng hợp; Chỉ
huy trưởng, chỉ huy phó cơng trình;
Nhóm 2: Cán bộ chun trách, bán chuyên trách về an toàn lao động, vệ sinh lao
động của các cơng trường xây dựng;
Nhóm 3: Người lao động làm cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động theo danh mục ban hành kèm theo Thông tư này (phụ lục I
8


– Thông tư số: 27/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội).
- Nhóm 4:Người lao động khơng thuộc 3 nhóm nêu trên (bao gồm cả người học
nghề, tập nghề, thử việc)

2.2. Nội dung huấn luyện
a) Huấn luyện nhóm 1
- Nhóm 1 được huấn luyện kiến thức chung chủ yếu sau đây:
- Chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở
cơ sở;
- Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp khắc phục, phịng ngừa.
b) Huấn luyện nhóm 2
- Nhóm 2 được huấn luyện kiến thức chung bao gồm:
- Kiến thức chung như nhóm 1;
- Nghiệp vụ tổ chức thực hiện cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động tại cơ sở;
- Tổng quan về các loại máy, thiết bị, các chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có
hại; quy trình làm việc an tồn.
c) Huấn luyện nhóm 3
- Nhóm 3 được huấn luyện kiến thức chung và chuyên ngành gồm:
- Chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Tổng quan về cơng việc, thiết bị có u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
- Các yếu tố nguy hiểm, có hại khi làm cơng việc hoặc vận hành thiết bị có u cầu
nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao động;
- Kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm công việc hoặc vận hành thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Xử lý các tình huống sự cố sản xuất, sơ cứu tai nạn lao động.
d) Huấn luyện nhóm 4
- Nội dung huấn luyện nhóm 4 gồm 2 phần sau.
- Phần 1: Huấn luyện kiến thức chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động (huấn
luyện tập trung).
- Phần 2: Yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
2.3. Thời gian và tài liệu huấn luyện
a) Thời gian huấn luyện

- Thời gian huấn luyện tối thiểu với từng nhóm được quy định như sau:
- Nhóm 1 và nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời
gian kiểm tra;
- Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn
luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra;
- Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 30 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm
tra.
b) Tài liệu huấn luyện
- Tài liệu huấn luyện được biên soạn căn cứ vào từng đối tượng huấn luyện, điều
kiện thực tế và chương trình khung huấn luyện do Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội ban hành.
2.4. Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện
9


a) Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện
- Huấn luyện kiến thức chung
- Giảng viên là người có trình độ đại học trở lên và có một trong các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng việc về an toàn lao động, vệ sinh lao động
tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các hội, đoàn thể, cơ quan nghiên cứu;
+ Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm làm cơng việc về an tồn lao động, vệ sinh lao động
ở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và có Giấy chứng nhận Giảng viên huấn
luyện được cấp tại Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện có đủ năng lực do Cục
An tồn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định lựa chọn.
- Huấn luyện chuyên ngành
+ Giảng viên huấn luyện lý thuyết là người có trình độ đại học trở lên phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện và có một trong các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng việc có liên quan đến cơng tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động tại các cơ quan nghiên cứu, các hội, đoàn thể hoặc làm cơng
tác quản lý Nhà nước về an tồn lao động, vệ sinh lao động.

+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và có Giấy chứng
nhận Giảng viên huấn luyện được cấp tại Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện có
đủ năng lực do Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
quyết định lựa chọn.
+ Huấn luyện thực hành:
+ Huấn luyện thực hành nhóm 2: Giảng viên thực hành có trình độ từ cao đẳng trở
lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và phải thông thạo công việc thực hành
đối với các loại máy, thiết bị, hóa chất, cơng việc được áp dụng thực hành theo
Chương trình khung huấn luyện nhóm 2 được ban hành kèm theo Thơng tư này;
+ Huấn luyện thực hành nhóm 3: Giảng viên phải có trình độ trung cấp trở lên phù
hợp với chun ngành huấn luyện; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng việc có
u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có
liên quan đến cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công
việc huấn luyện.
+ Huấn luyện thực hành nhóm 4: Giảng viên có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên
hoặc người có kinh nghiệm làm việc thực tế ít nhất 5 năm.
3.
Quy định về các chu trình làm việc đảm bảo an tồn lao động
- Chỉ huy trưởng cơng trường có trách nhiệm tổ chức, đảm bảo điều kiện thuận lợi
nhất để Cán bộ phụ trách an toàn lao động tại cơng trường thực hiện được đầy đủ
chức trách của mình, cụ thể:
- Hàng ngày kiểm tra an tồn lao đơng , điện nước thi công và công nhân lao động
của các nhà thầu tại công trường;
- Kiểm tra kho tàng,vật liệu, các bãi tập kết vật tư của nhà thầu về phòng chống cháy
nổ;
- Kết hợp với cán bộ kỹ thuật, các nhà thầu phụ (nếu có), tổ trưởng các tổ thi công
kiểm tra định kỳ hàng tuần về công tác an tồn lao động, phịng chống cháy nổ và
vệ sinh môi trường;
- Họp hàng tuần với tất cả CBNV tại công trường để hướng dẫn về việc thực hiện

vấn đề ATLĐ cụ thể trong tuần vào báo động những khu vực nguy hiểm cần
tránh….;
- Tổ chức công tác huấn luyện an tồn lao động cho CBNV và cơng nhân tại công
trường;
10


4.
4.1.
-

-

4.2.
-

Soạn thảo các tiêu chuẩn thao tác và hướng dẫn an tồn cơng việc cho máy móc,
thiết bị;
Phối hợp với cán bộ kỹ thuật, các nhà thầu phụ (nếu có), tổ trưởng các tổ thi công
giải quyết những công việc liên quan tới các cơ quan chức năng tại công trường
(chính quyền sở tại, thanh tra giao thơng, xây dựng, cấp thốt nước, …);
Làm báo cáo và cơng văn nhắc nhở các đơn vị thi công thực hiện Nội quy cơng
trường, an tồn lao động và vệ sinh mơi trường;
Kết hợp với công ty bảo vệ để đảm bảo an ninh, an tồn cho cơng trường, hướng
dẫn bảo vệ xử lý những tình huống gây mất an tồn, an ninh trên cơng trường.
Thực hiện họp an tồn hằng ngày, hướng dẫn an tồn cho cơng nhân mới;
Quản lý cấp phát thẻ ra vào công trường, thu hồi khi công nhân nghỉ việc;
Khuyến cáo Chỉ huy trưởng áp dụng hợp lý và khả thi các phương pháp đo lường
các điều kiện và thao tác khơng an tồn tại cơng trường.
Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn lao động

An toàn lao động đối với công tác đào đất thủ công
Trước khi bắt tay vào đào đất phải yêu cầu cán bộ chỉ huy thi công cho biết: Đặc
điểm của đất nền và những điều cần chú ý khi làm việc; Tại nơi đào đất có nhữg
cơng trình kết cấu ngầm nào cần né tránh.
Các dụng cụ cầm tay (cuốc, xẻng v.v..) dùng cho việc đào đất phải được kiểm tra
về tình trạng tốt trước khi làm việc. Các dụng cụ bị hư hỏng phải được thu hồi để
đưa đi sửa chữa hay hủy bỏ và người công nhân đào đất không được sử dụng các
dụng cụ đó.
Đào đất dưới móng lên phải đổ cách miệng hố đào ít nhất là 0,5m. Đối với những
hố đào có mái dốc mà góc nghiêng lớn hơn góc trượt tự nhiên của đất thì phải tính
tốn xác định vị trí đổ đất nhưng khơng được nhỏ hơn 0,5m. Đất đổ lên miệng hào
phải có độ dốc ít nhất là 45 độ theo mặt phẳng nằm ngang. Khi đào đất lên triền đồi
núi phải có biện pháp đề phòng đất đá lăn theo bờ dốc.
Phải làm mương rãnh thốt nước và có biện pháp chống xói lở về mùa mưa cho
khu vực đang đào đất. Trong khi đào phải chú ý quan sát tình trạng của đất để kịp
thời chủ động ngăn chặn hiện tượng lở đất.
Khi hố móng đạt tới dộ sâu 0,5m phải làm bậc hay dùng thang cho công nhân lên
xuống.
Cấm ngồi nghỉ (nhất là tụ tập đông người) tại cạnh hố đào hoặc thành đất đắp đề
phòng sụt lở đất.
Nghiêm cấm đào đất theo kiểu hàm ếch trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Xung quanh khu vực đang đào đất phải đặt rào cấm hay biển báo để ngăn không
cho người lạ mặt, đặc biệt là trẻ em rơi xuống hố, nhất là hố ngập nước về mùa
mưa.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
An tồn lao động đối với cơng tác gia công lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn
Chế tạo, gia công ván khuôn phải tuân thủ thiết kế thi công đã được phê duyệt hoặc
phải theo điều kiện thực tế từng công trường đã được thoả thuận. Theo sự hướng
dẫn, chỉ đạo của kỹ thuật hoặc người có trách nhiệm.
Khi cẩu ván khuôn tấm lớn phải đảm bảo vững chắc, tránh va chạm vào các bộ

phận kết cấu đã được lắp dựng.
Trước khi đổ bê tông phải được kiểm tra kỹ ván khn nếu có hiện tượng hư hỏng
biến dạng phải được sửa chữa lại.
Khi lắp dựng ván khuôn trên cao hoặc vùng nguy hiểm phải được đeo dây an toàn
và các trang bị bảo hộ cần thiết.
11


4.3.
4.4.
4.5.
-

Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế theo chỉ dẫn của
CBKT.
Khi tháo ván khn phải thường xun kiểm tra quan sát tình hình các bộ phận kết
cấu nếu thấy có hiện tượng biến dạng phải dừng ngay báo cho người có trách
nhiệm sử lý kịp thời.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
An tồn lao động đối với cơng tác gia công, lắp dựng cốp thép
Chuẩn bị và gia công cốt thép phải được tiến hành khu vực riêng xung quanh có
rào bảo vệ hoặc biển báo.
Cắt, uốn, kéo thép phải được dùng máy hoặc các thiết bị chuyên dùng.
Bàn gia công cốp thép phải được định vị chắc chắn, nhất là gia cơng cốt thép có
đường kính lớn hơn 20mm.
Gia công và lắp đặt cốp thép phải theo sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuât, đội trưởng.
Trước khi chuyển các tấm lưới khung thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối
hàn, nút buộc.
Mang đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ cần thiết trong khi tham gia thi công.
Khi cắt bỏ các thép thừa trên cao phải đeo dây đai an tồn và có người cảnh giới

bên dưới.
Khi lắp dựng cốt thép gần hoặc dưới đường dây tải điện phải được ngắt điện,
trường hợp không ngắt điện được phải có biện pháp ngăn ngừa truyền điện vào
lưới thép.
Khi nắn thẳng thép bằng máy phải có biện pháp ngăn ngừa thép gẫy văng bắn vào
người.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
An toàn lao động đối với công tác làm việc trên cao
Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp
phát theo chế độ. Đặc biệt chú ý kiểm tra dây đai an tồn (dây, móc, khóa) hàng
ngày trước khi sử dụng.
Chỉ được làm việc trên cao sau khi đã đặt rào ngăn và biển cấm bên dưới xung
quanh khu vực đang làm cơng việc đó để báo cho mọi người biết vùng nguy hiểm
do vật liệu và dụng cụ có thể rơi xuống.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
An toàn lao động đối với công tác đổ, đầm bê tông
Trước khi đổ bê tông phải được kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốp thép, giàn
giáo, sàn thao tác, đường vận chuyển, ánh sáng …
Tại khu vực thi công đổ bê tông không cho người qua lại bên dưới, trường hợp bắt
buộc phải có tấm che trên lối đi lại.
Thi cơng bê tơng ngồi trời phải có trang bị che mưa, nắng, ban đêm phải có hệ
thống chiếu sáng.
Dùng đầm dung (Đầm động cơ điện) để đổ bê tông cần:
+ Vỏ đầm dung được nối với tiếp đất.
+ Dùng dây điện có vỏ bọc cau su nối từ bảng phân phối điện đến động cơ đầm.
Sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30 đến 35 phút phải cho động cơ nghỉ từ 5 đến 7
phút.
Công nhân vận hành phải mang ủng cau su và các trang bị phòng hộ cá nhân khác.
Khi kết thúc công việc phải được tháo động cơ đầm ra khỏi nguồn điện, tháo vòi ra
khỏi động cơ lau chùi động cơ, vịi và thu dọn vào vị trí bảo quản.


12


-

Cấm những người khơng có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tơng, cơng nhân làm
nhiệm vụ xi nhan cần trục, móc ben bê tơng phai đeo găng tay và các trang thiết bị
khác.
- Khi sử dụng đổ bê tơng bằng máy bơm:
- Máy bơm hoạt động có áp lực cao trong đường ống có thể gây tai nạn do áp lực
như vỡ ống, bật vòng ốp ống bắn bê tông, các mảnh vỡ hoặc ốp vào người và thiết
bị.
- Đặt máy bơm ở vị trí có nền vững chắc ổn định, kê, chèn máy vững chắc, trong quá
trình bơm thường xuyên kiểm tra độ ổn định của máy.
- Khi vận chuyên, lắp đặt ống bơm không để rơi ống gây tai nạn cho người và hỏng
ống. Khi nối ống các vòng ốp phải được bảo đảm chắc chắn, tránh bật ra khi bơm
bê tông.
- Các ống nối vào máy bơm phải được kín khít.
- Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
4.6.
An toàn khi lắp dựng, sử dụng dàn giáo
a) Đối với dàn giáo cố định:
-

-

-

+

+
+
+
+

Các loại dàn giáo sử dụng trong công trường xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu
về thiết kế, cấu tạo, lắp dựng, vận hành, tháo dỡ ghi trong hồ sơ kỹ thuật của nhà
chế tạo. Không được lắp dụng, sử dụng và tháo dỡ loại dàn giáo không đủ các tài
liệu ghi trên.
Dàn giáo phải được thiết kế và lắp dựng đủ chịu lực an toàn theo tải trọng thiết kế
(đủ khả năng chịu lực mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và ít nhất bốn
lần tải trọng tính tốn).
Cơng nhân lắp dựng và tháo dỡ dàn giáo phải qua đào tạo và phải tuân thủ các yêu
cầu của quy trình và được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.
Dàn giáo có độ cao dưới 4m chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được đội
trưởng nghiệm thu và ghi vào sổ nhật ký thi cơng. Trên 4m thì do hội động kỹ thuật
nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu (trong hội đồng nghiệm thu phải có cán bộ
phụ trách an tồn lao động).
Tháo dỡ dàn giáo phải tiến hành bắt đầu từ trên đỉnh dàn giáo. Các bộ phận liên kết
đã tháo rời phải hạ xuống an tồn, khơng để rơi tự do. Phải duy trì sự ổn định của
phần dàn giáo chưa tháo dỡ đến khi tháo dỡ xong. Trong khu vực tháo dỡ phải có
rào ngăn, biển cấm người và phương tiện qua lại. Không tháo dỡ dàn giáo bằng
cách lật đổ.
Sàn công tác phải chắc chắn và được lắp cố định vào khung giàn, bảo đảm chịu
được lực tính tốn. Sàn cơng tác phải đủ độ dài vượt qua thanh đỡ ngang ở hai đầu
một đoạn không nhỏ hơn 0,15m và không lớn hơn 0,5m.
Phải lắp đặt hệ thống lan can bảo vệ tại tất cả các mặt hở và phần cuối các sàn công
tác cao hơn 3m so với mặt đất hoặc mặt sàn nhà, trừ các trường hợp sau:
Trong khi lắp dựng hoặc tháo dỡ dàn giáo.
Khi dàn giáo đặt trong nhà, tại đó diện tích nền đặt dàn giáo được bao tường xung

quanh, khơng có mặt hở hoặc các lỗ sàn thủng như thang máy hay thang bộ.
Khi sử dụng dây an toàn cho người đối với dàn giáo treo, dàn giáo kiểu thang …
Tay vịn lan can phải có chiều cao từ 0,9m đến 1,15m so với mặt sàn. Các trụ đỡ hệ
lan can đặc cách nhau không quá 3m.
Phải tạo lối đi an tồn trên sàn cơng tác của các kiểu dàn giáo theo một trong
những cách sau:
13


+ Sử dụng thang gổ, kim loại, chất dẽo được chế tạo sẵn hoặc theo các tiêu chuẩn
hiện hành.
+ Sử dụng các bậc thang kiên kết với chân khung dàn giáo, khoảng cách lớn nhất giữ
các bậc khung không quá 0,4m, độ dài các bậc không nhỏ hơn 0,25m.
+ Sử dụng thang có móc hoặc thang kim loại được lắp ghép với kiểu dàn giáo được
thiết kế phù hợp.
- Cửa ra vào trực tiếp từ kết cấu bên cạnh hoặc từ thiết bị nâng.
- Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn cơng tác: sàn làm việc bên trên, sàn
bảo vệ bên dưới. Khi làm việc đồng thời trên 2 sàn thì vị trí giữa 2 sàn này phải có
sàn hay lưới bảo vệ. Khi dàn giáo cao hơn 12m phải làm cầu thang trong khoan dàn
giáo. Độ dốc cầu thang không lớn hơn 60 độ. Trường hợp dàn giáo cao dưới 12m
thì phải dùng thang tựa hoặc thang dây.
- Thang phải được cố định chắc chắn. Người lên xuống phải dùng hai tay để bám
chặt vào kết cấu. Không sử dụng các thang giằng xiên làm phương tiện lên xuống.
- Các lối đi lại dưới dàn giáo phải có che chắn và bảo vệ phía trên đầu người. Nơi có
người hoặc phương tiện qua lại phải có biển báo rõ ràng, dùng rào chắn hoặc căng
dây giới hạng khu vực qua lại.
- Không được sử dụng dàn giáo trong các trường hợp sau:
- Không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và điều kiện an toàn lao động quy định trong
hồ sơ thiết kế hoặc hướng dẫn của nhà chế tạo,
- Không đúng chức năng theo từng loại công việc.

- Các bộ phận dàn giáo có biến dạng, rạng nứt, mịn rĩ,
- Các cột hoặc khung chân giáo đặt trên nền đất kém ổn định (nền đất yếu, thoát nướ
kém, lún quá giới hạn cho phép,…) có khả năng trượt lỡ hoặc đặt trên những bộ
phận hay kết cấu nhà khơng được tính tốn đản bảo chịu lực ổn định,
- Không được xếp tải trên dàn giáo q tải trọng tính tốn hoặc ở những nơi ngoài qu
định. Cấm xếp bất kỳ một loại tải trong nào lên trên các thang của dàn giáo, sàn
công tác.
- Không được lắp dựng, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo khi thời tiết xấu ( giông
tố, trời tối, mưa to, gió mạnh cấp 5 trở lên).
b) Đối vớidàn giáo di động:
-

Chiều cao của tháp dàn giáo di động khi đứng độc lập không được lớn hơn bốn lần
kích thước nhỏ nhất của chân giáo. Các khung mỡ rộng được tính vào phần khích
thước nhỏ nhất của cân dàn giáo.
- Các bánh xe phải có vịng đệm nối và bộ phận hãm hoặc khóa để chống dịch
chuyển và chống xoay khi dàn giáo đứng. Bánh xe phải kiên kết chặt với chân dàn
giáo hoặc bộ phận nối đảm bảo các bánh xe không bị bậc khỏi liên kết trong bất kỳ
trường hợp nào.
- Phải đảm bảo ổn định khi di chuyển dàn giáo di động. Trên đường đi phải khơng
có vật cản trở
- Khơng cho phép người, vật liệu, dụng cụ cầm tay hoặc thiết bị khác trên sàn công
tác khi dàn giáo đang di chuyển.
c) Yêu cầu đối với công nhân trên dàn giáo:
-

Công nhân làm việc trên cao, trên dàn giáo phải có sức khoẻ đảm bảo, phải có
khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp.
Cơng nhân làm việc trên dàn giáo phải có túi đựng dụng cụ riêng.
14



4.7.
-

-

4.8.
-

Không thi công cùng một lúc ở hai hoặc nhiều tầng trên cùng một phương thẳng
đứng nếu khơng có thiết bị bảo hộ an toàn cho người làm việc bên dưới.
Không làm việc trên dàn giáo khi trời tối, lúc mưa to, giơng, bão hoặc gió từ cấp 5
trở lên.
Cấm phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng và trẻ em dưới 18 tuổi làm việc trên
dàn giáo.
Khi làm việc từ độ cao 2m trở lên (hoặc chưa đến độ cao đó nhưng duới chổ làm
việc có các vật chướng ngại nguy hiểm) nếu không làm được sàn thao tác có lan
can an tồn thì cơng nhân phải được trang bị dây an tồn hoặc lưới bảo vệ.
Cơng tác xây
Trước khi xây tường cán bộ kỹ thuật thi cơng hoặc đội trưởng phải xem xét tình
trạng của móng hoặc các phần tường đã được xây trước cũng như tình trạng dàn
giáo và giá đỡ, đồng thời phải kiểm tra lại việc sắp xếp, bố trí vật liệu và vị trí cơng
nhân đứng làm việc trên sàn cơng tác.
Khi xây đến độ cao cách nền nhà hoặc mặt sàn tầng 1,5m phải bắt dàn giáo hoặc
giá đỡ theo đúng quy định ở phần dàn giáo và thang. Khi xây tường dày 300mm trở
lên phải bắt dàn giáo ở hai bên.
Chuyển vật liệu (gạch, vữa,..) lên sàn công tác trên 2m phải dùng các thiết bị cẩu
chuyển.
Phải đảm bảo không rơi, đổ khi nâng. Cấm chuyển vật liệu bằng cách tung ném lên

trên.
Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây, thì bên ngồi nhà phải được rào ngăn
hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu xây ở độ cao không lớn hơn 7m hoặc
cách chân tường 2m nếu ở độ cao lớn hơn 7m. phải che chắn những lỡ tường ở từ
tầng 2 trở lên, nếu nhười có thể lọt qua được.
Không được phép:
Đứng trên bờ tường để xây,
Đi lại trên bờ tường,
Đứng trên mái dốc để xây,
Tựa thang vào tường mới xây dể lên xuống,
Để dụng cụ hoặc vật liệu xây dựng lên trên tường đang xây.
Cấm xây tường quá 2 tầng khi tầng giữa chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm.
Khi xây nếu có mưa to, giơng hoặc gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống đỡ khối
xây cẩn thận để khỏi bị xói lỡ hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn
nắp an toàn.
Khi xây xong coat độc lập hoặc tường đầu hồi, về mùa mưa bão phải làm mái che
ngay.
Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá mép trên
của các tấm ốp.
Xây các mái hất nhô ra khỏi tường quá 20cm phải có giá đỡ cơngson. Chiều rộng
của các giá đỡ công son phải lớn hơn chiều rộng của mái hắc 30cm. Chỉ được tháo
côngson khi kết cấu mái đã đủ cường độ thiết kế.
Công tác trát
Trát bên trong và bên ngòai nhà cũng như các bộ phận chi tiết kết cấu khác của
cơng trình phải dùng giàn giáo, hoặc giá đỡ theo quy định quy phạm kỹ thuật an
toàn( TCVN 5308-91) .
Cấm dùng các chất mầu độc hại như: Minimum, chì, bột Crơm chì... để làm vữa
trát màu.
15



-

-

-

4.9.
-

-

-

-

Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao không quá 5m phải dù ng các thiết bị cơ giới
nhỏ hoặc công cụ cải tiến. Đối với những sàn công tác cao trên 5m phải dùng máy
nâng hoặc phương tiện cẩu chuyển khác.Không với tay đưa các thùng, vữa lên mặt
sàn công tác cao quá 2m.
Thùng, xô đựng vữa cũng như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn
để tránh rơi, trượt đổ. Khi tạm ngừng việc phải thu dọn vật liệu, dụng cụ vào một
chỗ.Sau mỗi ca phải rửa sạch vữa bám dính vào các dụng cụ.Cấm vứt vật liệu,
dụng cụ từ trên cao xuống.
Trát bằng máy phun vữa phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an tồn
(TCVN 5308-91). Cơng nhân điều khiển máy phun vữa phải có ủng, găng tay, kính
bảo hộ.
Điện dùng cho cơng tác trát trong bể, hầm kín phải có điện áp khơng lớn hơn 36
vơn.
Nơi trộn vữa có pha Clo phải bố trí ở nơi thóang gió và xa khu vực có người ở một

khoảng ít nhất 0,5km. Cấm trát vữa có pha Clo trong các phịng, hầm, hào kín khi
chưa được thơng gió tốt.Cơng nhân làm các cơng việc có tiếp xúc với vữa pha Clo
phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc
hại theo chế độ hiện hành.
Qt vơi, sơn
Nơi trộn vữa có pha Clo phải bố trí ở nơi thóang gió và xa khu vực có người ở một
khoảng ít nhất 0,5km.Cấm trát vữa có pha Clo trong các phịng, hầm, hào kín khi
chưa được thơng gió tốt.Cơng nhân làm các cơng việc có tiếp xúc với vữa pha Clo
phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc
hại theo chế độ hiện hành.
Quét vôi, sơn và trang trí bên ngịai nhà phải làm giàn giáo theo quy định của Quy
phạm kỹ thuật an tòan (TCVN 5308-91).
Sơn khung cửa trời phải có giàn giáo chuyên dụng và cơng nhân phải đeo dây an
tịan.Cấm đi lại trên khung cửa trời.
Chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên một diện tích nhỏ ở độ cao cách nền
nhà hoặc sàn không quá 5m. Ở độ cao trên 5m, nếu dùng thang tựa, phải cố định
đầu thang với các bộ phận, kết cấu ổn định của cơng trình. Khơng được tì thang
vào khung cửa sổ.
Sử dụng các máy sơn vơi, sơn dầu phải theo quy định của Quy phạm kỹ thuật an
tòan( TCVN 5308-91).
Sơn bên trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho
cơng nhân mặt nạ phịng độc và bảo đảm các tiêu chuẩn bồi dưỡng theo chế độ
hiện hành.
Sơn bên trong nhà bằng các loại sơn có chứa chất độc hại thì trước khi bắt đầu vào
làm việc khoảng 1 giờ phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thơng gió của căn
phịng đó.
Cấm hút thuốc lào và làm bất kỳ một cơng việc có sử dụng lửa hoặc phát sinh ra tia
lửa ở trong khu vực sử dụng sơn Nitrơ. Công nhân không được làm việc liên tục
q 2 giờ. Nếu trong phịng có đường dây dẫn điện hoặc các thiết bị điện đang vận
hành phải cắt điện.

Cấm người vào trong buồng đã quét vôi, sơn có pha các chất độc hại khơ chưa khơ
và chưa được thơng gió tốt.
Nhà điều chế sơn phải được thơng gió tốt. Đèn chiếu sáng và các thiết bị trong nhà
điều chế phải đảm bảo an tòan về cháy nổ.Các thùng đựng sơn phải có nhãn hiệu
ghi rõ tên vật liệu, mã hiệu, oại dung môi, số hiệu sản phẩm, ngày sản xuất và
16


trọng lượng.Khơng được dùng chì các-bơ-nát để làm thành phần hợp chất của sơn
trong công tác sơn, cũng như không được dùng benzen và xăng Etilen hóa để làm
chất dung mơi.
- Chỉ được bố trí những cơng nhân đã qua huấn luyện chuyên môn và đủ sức khoẻ để
điều chế sơn có pha các chất độc hại và dễ cháy.
- Khi đưa dầu để pha chế, phải có biện pháp đề phịng dầu bắn ra ngịai. Khơng chứa
dầu q ¾ dung tích thùng nấu. Nơi đun dầu phải bố trí riêng biệt và phải theo
đúng các quy định về phòng cháy và chữa cháy hiện hành.
- Khi đốt các lớp sơn cũ bằng hố chất, công nhân phải đeo găng tay cao su và dùng
gáo có cán dài để múc tưới. Dung dịch thải ra sau khi tẩy phải thu hồi vào thùng
riêng để đốt hoặc chông xuống đất sâu ít nhất 30cm.
4.10. Ốp gạch, đá
- Khu vực gia công đá phải có rào ngăn và biển báo cấm.
- Cơng nhân đẽo đá phải ngồi cách xa nhau ít nhất 3m; nếu khơng bảo đảm khoảng
cách trên thì phải có tấm chắn ở giữa. Khơng được bố trí cơng nhân ngồi làm việc
đối diện nhau. Công nhân đập đá, đẽo đá phải có kính phịng hộ và khẩu trang.
- Khi gia cơng những tảng đá có kích thước lớn và nặng phải kê, chèn chắc chắn.
- Nơi cưa đá phải làm sàn gỗ và rãnh thóat nước tốt. Sàn phải ln ln dọn sạch sẽ
và có biện pháp đề phịng trơn ngã.
- Phịng gia cơng đá có dinh bụi phải được thơng gió tốt và cơng nhân phải đeo khẩu
trang phòng hộ.
- Khi dùng các dụng cụ chạy điện cầm tay để gia công đá phải theo các quy định của

Quy phạm kỹ thuật an toàn (TCVN 5308-91).
- Khi sắp xếp vật liệu đá đã gia công ở kho bãi phải theo các quy định của Quy phạm
kỹ thuật an toàn (TCVN 5308- 91).
- Khi ốp các viện đá vào bề mặt cơng trình, phải đảm bảo chắc chắn. Khi ốp các viên
có kích thước lớn phải có biện pháp chống đỡ. Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên trên.
4.11. Kính
- Khi ốp các viên đá vào bề mặt cơng trình, phải đảm bảo chắc chắn. Khi ốp các viên
có kích thước lớn phải có biện pháp chống đỡ. Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên trên.
- Phải cắt kính trong các phịng riêng biệt. Các mảnh kính thừa, vỡ phải được thường
xuyên thu dọn và đổ gọn vào nơi quy định. Khơng cắt những tấm kính mới đưa từ
ngịai trời lạnh vào và những tấm kính cịn ẩm hoặc phủ sương.
- Khi nâng hạ, chuyển dịch và lắp các tấm kính ở trên cao phải làm sàn che bảo vệ
cho những vị trí nằm trực tiếp bên dưới hoặc khu vực đó phải có rào ngăn và biển
cấm.
- Lắp kính cho khung cửa trời, cửa sổ đóng cố định... ở trên cao phải sử dụng giàn
giáo, sàn cơng tác.
- Cấm tựa thang vào mặt kính hoặc vào các khung cửa đã lắp kính.
- Khi chuyển kính, cả kiện hoặc từng tấm riêng, cũng như khi thu dọn các mảnh kính
vụn, vỡ sau khi cắt cơng nhân phải sử dụng găng tay vải bạt.
- Chuyển các tấm kính lớn phải do ít nhất hai cơng nhân tiến hành, có sử dụng găng
tay vải bạt, dây thừng có đệm lót bằng cao su. Khi chuyển, tấm kính phải được đặt
ở vị trí thẳng đứng.
- Khi trang trí mặt kính bằng máy phun cát hoặc bằng a xít phải trang bị cho cơng
nhân kính phịng hộ, găng tay... theo chế độ hiện hành.
- Khi nấu mát-tít để gắn kính phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an tồn
(TCVN 5308-91).
4.12. An tồn lao động đối với cơng tác kích kéo
17



-

Khi kích, kéo phải có người chỉ huy thống nhất hoặc công nhân lành nghề phụ
trách, phải hợp đồng động tác chặt chẽ, thống nhất với đồng đội và kê chèn bảo
hiểm chắc chắn.
- Trong khi làm việc phải thường xuyên chú ý đến sự ổn định hoặc biến dạng của
các giá đỡ, các giá đóng cọc, các hố thế, cọc thế (nhất là khi tải trọng đang treo trên
giá), các loại thiết bị thi công cần trục, mối nối dây cáp và các loại tải trọng treo
trục.
- Phải sử dụng các máy móc, thiết bị, dụng cụ thi cơng có liên quan trong cơng tác
lắp ráp, lao lắp dầm cầu cần nghiêm túc tuân thủ các điều quy định có liên quan
đến nghề nghiệp kích kéo.
- Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
4.13. An toàn lao động đối với cơng tác hàn
a) An tồn trong cơng tác hàn hơi
- Bình sinh khí Axê ty len, chai oxy, mỏ hàn v.v. gọi chung là thiết bị hàn hơi. Tồn
bộ thiết bị hàn khi khơng sử dụng phải được bảo quản trong kho cẩn thận.
- Khi đưa thiết bị hàn hơi vào sử dụng phải tiến hành bảo dưỡng cẩn thận các chi tiết
lắp ráp hoàn chỉnh và kiểm tra trước khi dùng.
- Địa điểm hàn hơi phải rộng rãi, các chai oxy và bình sinh khí Axêty len phải đặt xa
chỗ nhau và xa chất dễ cháy ít nhất là 10 mét.
- Khi mở van phải mở từ từ, khi sử dụng phải thường xuyên kiểm tra xem có kẹt khí
khơng, áp lực hơi có hợp với u cầu cơng tác khơng.
- Khi điều chế bình khí cần đặt nơi bằng phẳng kiểm tra cẩn thận.
- Cấm dùng bình khí sai ngun tắc, cấm sử dụng các bộ phận của bình quá thời hạn
sử dụng như van an tồn, áp kế, bộ phận dập lửa, vịng lọc bụi .v.v..
- Trước khi điều chế Axêtylen phải cho ra hết khơng khí trong bình ra để tránh tạo
thành hỗn hợp nổ.
- Cấm mở nắp tháo bã hay nêm thêm đất đèn vào khi buồng phản ứng cịn nóng.
- Khi vận chuyển bình khí phải đặt trên giá có đệm khơng va trạm, không vần vác.

- Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
b) An tồn trong cơng tác hàn điện
- Máy biến thế hàn, máy hàn tự hành, dây hàn, kìm hàn gọi chung là thiết bị hàn.
- Cơng nhân vận hành, thợ hàn điện phải thực hiện đúng các quy định về thiết bị
của các quy trình này.
- Thiết bị hàn điện khi không sử dụng phải được bảo quản trong kho, phải đặt trên
bục gỗ cách mặt đất 30 cm trở lên.
- Khi đưa thiết bị hàn vào sử dụng phải tiến hành kiểm tra theo các điểm sau:
- Động cơ nổ theo các quy định về động cơ nổ.
- Máy phát điện theo các quy định về máy phát điện.
- Máy biến thế, tăng phô phải kiểm tra độ cách điện của các cuộn dây và vỏ, nếu quá
tiêu chuẩn quy định phải sửa chữa lại.
- Phải kiểm tra xem dây tải điện lớp vỏ còn tốt khơng ? thiết diện dây có đảm bảo
khơng?
- Các máy điện, biến thế phải đặt nơi cao ráo, ít người qua lại, phải kê cao cách mặt
đất 30 cm, có mái che mưa nắng và có cầu dao cắt điện khỏi mạch hay máy.
- Kìm hàn phải đảm bảo cách điện hoàn toàn với tay cầm, Vỏ máy hàn, biến thế hàn
phải có dây tiếp đất đúng quy định.
- Sau khi kiểm tra toàn bộ thấy an toàn mới đóng điện cho máy làm việc.
- Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
18


4.14. An tồn lao động đối với cơng tác điện
- Để đảm bảo an tồn điện trên cơng trường, cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm
kỹ thuật an toàn về điện từ khâu thiết lập, lắp đặt đường dây, hệ thống điện đến
khâu sử dụng, bảo dưỡng…
- Trong quá trình sử dụng đường dây, thiết bị điện trên cơng trường do đặc thù công
việc là thường xuyên thay đổi, di chuyển, mưa, nắng… nên việc kiểm tra phải được
thực hiện thường xuyên để phát hiện những hư hỏng, nguy cơ về điện để có biện

pháp khắc phục kịp thời, do vậy:
- Người làm công tác về điện phải là những người qua các trường lớp đào tạo về
nghề điện, những người hiểu biết về điện và phải được học an tồn lao động về
điện.
- Các thiết bị, cơng cụ, dụng cụ, cầu dao điên… phải được bố trí hợp lý, dễ nhìn, dễ
thao tác và phải được che chắn bảo vệ cẩn thận.
- Công nhân điện phải mang đầy đủ các trang thiết bị an toàn, dụng cụ về điện trong
khi làm việc.
- Trước khi làm việc hoặc sau khi kết thúc công việc phải bàn giao, kiểm tra, bảo
dưỡng các thiết bị, công cụ… phục vụ cho công tác liên quan đến an toàn điện.
- Khi tiến hành công tác lắp đặt, sửa chữa, nối đường dây điện … phải ngắt cầu dao
nguồn cung cấp điện và cử người canh gác trong suốt thời gian lắp đặt, sửa chữa và
kết hợp treo biển báo đang sửa chữa. Chỉ đóng điện sử dụng khi đã đảm bảo an
tồn.
- Các thiết bị, công cụ, dụng cụ, cầu dao điên … phải được bảo vệ, bảo quản chu đáo
làm mái che để tránh mưa, nắng.
- Các đầu nối trong các thiết bị điện, các đầu nối giữa thiết bị điện và dây dẫn phải
được đấu nối chặt chẽ và đảm bảo an toàn.
- Dây dẫn điện phải đúng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại thiết bị điện, các chỗ đấu
nối phải được gắn băng dính cách điện, dây điện phải được sắp đặt gọn gàng, được
treo ở độ cao hợp lý.
- Không dùng dây dẫn mục nát, chất lượng kém, không đúng chủng loại.
- Không kéo lê dây điện các loại trên mặt bằng đang thi cơng có nhiều gồ gề, vật liệu
sắc nhọn.
- Các thiết bị, công cụ, dụng cụ, máy thi công sử dụng điên, cầu dao điện… phải bắt
buộc nối tiếp địa.
- Sau khi thi công xong, các thiết bị, công cụ, dụng cụ, dây điện… phải được thu dọn
gọn gàng và để đúng nơi quy định.
4.15. An tồn lao động đối với cơng tác vận hành máy đóng cọc
- Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được vận hành máy đóng cọc:

- Được đào tạo về chuyên môn, đuợc huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ tương
ứng kèm theo. Người điều khiển búa phải chịu sự chỉ huy của cán bộ phụ trách kỹ
thuật.
- Sự dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt là sử dụng dây đai an
tồn khi lên cao. Khi điều khiển máy đóng cọc trên sông hồ ... người điều khiển
phải biết bơi và được trang bị các phương tiện như thuyền, phao cứu sinh ... có chất
lượng hồn hảo phục vụ đi lại dễ dàng.
- Phải bảo đảm cho máy đóng cọc được đặt trên nền bằng phẳng và ổn định. Nếu
máy đặt trên phương tiện nổi phải neo buộc chắc chắn. Sàn thao tác phải đảm bảo
chắc chắn và có lan can bảo vệ cao 1 mét ở cả 3 phía, phải có cầu thang lên xuống
sàn thao tác khi máy làm việc, cấm qua lại dưới sàn thao tác.
19


-

Khi lắp dựng giá phải chịu sự hướng dẫn và giám sát của cán bộ kỹ thuật hay đội
trưởng chỉ huy thi công.
- Trước khi lắp dựng giá phải tháo hết các bộ phận vướng mắc vào các dụng cụ đặt
trên giá.
- Phải kiểm tra các mối nối, độ xiết chặt bulơng, chất lượng bộ phận móc cáp và cáp
dùng để nâng búa và cọc, kiểm tra độ ổn định của giá. Các công việc diễn ra quanh
giá máy trong phạm vi bán kính bằng chiều cao của giá cộng thêm 5 mét phải
ngừng lại.
- Nếu vì một nguyên nhân nào đó khiến việc nâng giá phải tạm dừng thì phải tựa
máy trên giá đỡ và khơng được tói kép để giữ giá máy. Khi đã đặt giá máy vào vị
trí thẳng đứng phải phân cơng người phụ trách các dây néo (2 dây néo trước, 5 dây
néo sau, cấm dùng tay để néo, chỉ cho phép làm việc trước giá máy khi sau khi đã
hoàn tất việc chằng buộc chắc chắn, phải chọn dây thép chằng theo đúng thiết kế.
- Khi bắt đầu lắp đầu búa vào giá phải lập tức đặt đối trọng lên chân giá để chống lật.

Búa phải treo được dây cáp hay giữ bằng các thiết bị chuyên dùng. Tất cả các máy
đóng cọc phải có cơ cấu hạn chế độ nâng búa ở đầu giá. Trọng lượng và giới hạn
nâng cho phép của búa máy phải ghi trên giá.
- Trước khi khởi động búa đóng cọc phải đặt tín hiệu âm thanh cho mọi người biết.
- Sử dụng búa treo và búa động, với những cú đóng đầu tiên khơng được nâng búa
lên cao cách đầu cọc quá 0,5m. Sau đó tăng dần độ cao nâng búa lên đến mức được
ghi trong lý lịch máy. Đóng cọc trên nến đất yếu, dây cáp treo cọc phải thả từ từ đề
tránh làm lật máy, phải theo dõi để búa gõ đúng đầu cọc không lệch ra bên cạnh.
Phải thường xuyên kiểm tra khe hở của giá treo búa để dây cáp dễ dàng lồng theo
khi búa dập xuống. Lúc ngừng máy phải hạ thấp búa xuống dùng chốt bắt chặt vào
cần búa không được nâng "palăng kéo tay" cùng với xilanh lên đến mức chạm vào
đầm ngang. Đề phòng khả năng đứt dây cáp sau khi đã tháo xilanh phải nhả ngay
thắng (phanh hãm) dây cáp dùng để treo nó. Trong ca phải kiểm tra tình trạng làm
việc của mối liên kết bắt chặt búa và các chi tiết ít nhất một lần. Trong lúc làm việc
không được sửa chữa và bôi trơn máy búa đóng cọc, chỉ được làm việc này khi
máy đã dừng hẳn hoạt động. Cấm đề vật dụng, dụng cụ trên sàn máy thao tác.
- Khi di chuyển búa phải:
- Hạ búa xuống chân giá.
- Mở tất cả vật buộc ở đầu búa.
- Để mọi người xuống khỏi giá.
- Kiểm tra lại tuyến đường di chuyển.
- Tháo dỡ máy đóng cọc phải tiến hành theo trình tự ngược lại.
- Sử dụng máy nâng để đặt cọc phải tuân theo qui định an tồn hiện hành của loại
thiết bị đó.
4.16. An tồn lao động đối với công tác thi công cọc khoan nhồi
- Phải tiến hành tổ chức hướng dẫn công nghệ cũng như hướng dẫn bảo đảm an toàn
cho mọi người làm việc trong công trường thi công cọc khoan nhồi. Người cơng
nhân phải có đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết như : mũ, giầy, găng
tay, mặt nạ phòng hộ v.v.. để làm việc, nếu thiếu thiết bị bảo hộ lao động không
được vào công trường. Phải bố trí người có trách nhiệm làm cơng tác an toàn. Tất

cả mọi người phải tuân theo lệnh của người chỉ huy chung.
- Trước khi thi công cọc phải nắm đầy đủ các thơng tin về khí tượng thuỷ văn tại khu
vực thi công, không được đổ bê tông khi trời mưa và khi có gió trên cấp 5.
- Các sàn công tác dành cho người làm việc, đường đi lại trên hệ nổi phải lát ván, bố
trí lan can và lưới an toàn tại những chỗ cần thiết, ban đêm phải bố trí ánh sáng đầy
20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×