Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học nhà nước xã hội chủ nghĩa và vấn đề nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.61 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM............................................................................4
1 Khái niệm.......................................................................................................4
2 Bản chất..........................................................................................................4
3. Vai trò............................................................................................................5
CHƯƠNG II NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VẤN ĐỀ NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIÊN NAY. .7
1. Nhà nước xã hội chỉ nghĩa- Môt yếu tố cấu thành hệ thống chính trị trong
thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội...................................................................7
2. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.................................................................................................................10
3. Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
hiện nay...........................................................................................................11
Chương III Ý NGHĨA CỦA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRỊ CỦA MỖI CƠNG DÂN TRONG CƠNG
CUỘC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................19
1. Ý nghĩa của xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay...........................................................................................................19
2. Vai trò của các cá nhân trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay....................................................................20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Có thể nói, nhà nước xã hội chủ nghĩa và vấn đề xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ln là vấn đề quan tâm của tồn
Đảng và tồn dân. Chúng ta đã khơng ngừng cố gắng nổ lực để xây dựng một
nhà nước pháp quyền phát triển một cách tồn diện và khơng ngừng đổi mới.
Nhà nước và Pháp luật là hai khái niệm xuất hiện và song song tồn tại. Pháp
luật ra đời cùng với Nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà
nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Ngay từ khi ra đời,
Pháp luật đã trở thành phương tiện đặc biệt quan trọng trong việc quản lý nhà
nước và xã hội. Nhưng pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực dựa trên
cơ sở vững chắc của bộ máy quyền lực nhà nước.Vì vậy, quản lý xã hội bằng
pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, đồng thời coi trọng việc giáo dục
nâng cao đạo đức là một yêu cầu khách quan trong quá trình xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam. Vì vậy, việc quan niệm đúng đắn, đầy đủ về
bản chất nhà nước nói chung và nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nói
riêng là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất
nước. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài: “ Nhà
nước xã hội chủ nghĩa và vấn đề Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu và có những
nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Những công trình nghiên cứu có liên quan
- Tác phẩm: “Nhà nước và cách mạng” của tác giả V.I Lenin. Tác phẩm
này được Lenin viết vào tháng tám và tháng chính năm 1917 và được xuất
bản thành sách năm 1918. Dù ra đời với thời gian rất lâu nhưng tác phẩm vẫn
thể hiện sức mạnh của mình khi tiếp tục soi sáng cho thực tiễn xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
1


- Tháng 4-2011, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, xuất bản cuốn

sách “Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” của đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cuốn sách bao gồm một số
bài nói, bài viết, trả lời phỏng vấn báo chí,... được chọn lọc của đồng chí liên
quan đến chủ đề này.Trong nội dung cuốn sách, đồng chí đã khẳng định:
“Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân”.
- Tài liệu về: “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân”- Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp
khối Đảng, đoàn thể 2011
-Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong xu thế
hội nhập và phát triển- Tạp chí Tổ chức nhà nước của tác giả TS. Lưu Ngọc
Tố Tâm- Học viện Báo chí và Tuyên truyền
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1 Mục đích của nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu: Là cơ sở lí luận và thực trạng của nhà nước XHCN
và vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, đề tài đề xuất
một số ý kiến nhằm phát huy ý kiến cá nhân trong viêc phát huy ý kiến nhằm
nâng cao, phát triển hệ thống Nhà nước pháp quyền của Việt Nam trong tình
hình đất nước hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
Để thực hiện được mục tiêu, đề tài giải quyết ba nhiệm vụ chính: Những
vấn đề chung về Nhà nước xã hội chủ nghĩa và vấn đề Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; Nhà nước xã hội chủ nghĩa và vấn đề xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay;
Ý nghĩa của xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và vai trị
của mỗi cơng dân trong cơng cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay
2



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu vào nghiên cứu
Nhà nước xã hội chủ nghĩa và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề Nhà nước
XHCN và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam .
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu Nhà nước XHCN và vấn đề xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay từ 2017-2020.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lí luận của đề tài
Cơ sở lí luận nghiên cứu của đề tài dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vấn đề Nhà nước XHCN và vấn đề
Nhà nước pháp quyền XHCN Ở Việt Nam. Đề tài còn thực hiện dựa trên cơ
sở tham khảo, kế thừa các tri thức ở một số cơng trình nghiên cứu liên quan
trong và ngoài nước về vấn đề nhà nước XHCN và vấn đề nhà nước pháp
quyền XHCH ở Việt Nam.
5.2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp logic, nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra đề tài sử
dụng phương pháp nhân tích và tổng hợp, qui nạp, diễn dịch, thống kê… để
triển khai nội dung đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương 13 Tiết.


3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thông qua đó, Đảng của giai
cấp cơng nhân thực hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội, là một
tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ
nghĩa xã hội, đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết
quả của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, là hình thức chun chính vơ sản
được thực hiện trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân quản lí mọi mặt của đời sống xã hội bằng
pháp luật, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Bản chất
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Bản chất của bất kỳ nhà nước
nào trong xã hội có giai cấp đều mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội.
Nên bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chun chính vơ sản)
do đó, trước hết mang bản chất giai cấp cơng nhân. Nhưng giai cấp công nhân
lại là giai cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu cho phương thức sản
xuất mới hiện đại, có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của tồn thể nhân
dân lao động và dân tộc. Do đó, nhà nước XHCN khơng chỉ mang bản chất
giai cấp cơng nhân mà cịn có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bao
gồm tính nhân dân và tính dân tộc.
- Tính nhân dân
4



+ Nhà nước của dân, do dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí
+ Nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
+ Nhà nước là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình.
- Tính dân tộc
+ Kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc.
+ Có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt của các dân
tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
+ Thực hiện đại đồn kết dân tộc.
3. Vai trị
Vai trị của Nhà nước xã hội chủ nghĩa: Vai trò đối nội và vai trò đối ngoại
*Vai trò đối nội:
- Chức năng đối nội của nhà nước XHCN thể hiện ở việc tập trung
quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực của tồn xã hội, chủ yếu bằng pháp luật,
chính sách, pháp chế XHCN và hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến
cơ sở.
- Nhà nước XHCN quán triệt và thể chế hóa quan điểm, đường lối cách
mạng, chủ trương lãnh đạo của Đảng CSVN thành Hiến pháp, pháp luật, pháp
chế, chính sách, kế hoạch, biện pháp của nhà nước để chỉ đạo thực hiện thơng qua
q trình hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quan trên mọi lĩnh vực.
- Nhà nước XHCN thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội phạm và
mọi kẻ thù để bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững ổn định
+chính trị, trật tự an tồn xã hội. Tạo điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ
trong nhân dân.
*Vai trò đối ngoại:

5



- Nhà nước XHCN thiết lập mối quan hệ và mở rộng quan hệ hợp tác,
hữu nghị, bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi, vì sự phát triển và tiến
bộ xã hội… đối với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- Vai trò của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ
thống chính trị.
*Thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Đảng cộng
sản Việt Nam, thể chế hóa và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
*Tổ chức xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa.
*Là công cụ hữu hiệu để Đảng thực hiện vai trị của mình trong xã hội.
*Là cơng cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

6


CHƯƠNG II
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VẤN ĐỀ NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIÊN NAY

1. Nhà nước xã hội chỉ nghĩa- Môt yếu tố cấu thành hệ thống chính
trị trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội
Để thực hiện được những chức năng và nhiệm vụ của mình, chun
chính vơ sản không chỉ bao gồm Nhà nước, Đảng cộng sản mà cịn thu hút
vào bản thân mình một loạt tổ chức cách mạng của nhân dân. Thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội cho thấy, ngồi cơng đồn, trong xã hội cịn xuất hiện
nhiều tổ chức, chính trị -xã hội khác của nhân dân. Các tổ chức cũng có vai
trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ của chun chính vơ sản.
Để bao qt được tính phong phú trong cấu trúc của các nhân tó cấu thành
của đời sống chính trị xã hội chủ nghĩa, một phạm trù mới đã ra đời: Hệ thống

chính trị trong chủ nghĩa xã hội.
1.1 Hệ thống chính trị trong chủ nghĩa xã hội
Hệ thống chính trị trong chủ nghĩa xã hội là một chỉnh thể bao gồm
nhiều tổ chức chính trị, trong đó có Nhà nước XHCN (Nhà nước chun
chính vơ sản), Đảng cộng sản (có thể có một số Đảng chính trị khác ủng hộ sự
lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản ) cùng các tổ chức chính trị -xã hội hợp
pháp và mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó nhằm đảm bảo quyền lực của
nhân dân.
1.2 Bản chất

7


Xét về bản chất, hệ thống chính trị trong CNXH và hệ thống chun
chính vơ sản là đồng nhất. Nó là cơ chế bảo đảm quyền lực của nhân dân. Nó
vận hành theo nguyên tắc: Đảng lãnh đạo , Nhà nước quản lí, nhân dân làm
chủ.
1.3 Vai trị của Đảng cộng sản vơ cùng quan trọng để giữ gìn và phát
triển xã hội chủ nghĩa
1.3.1 Để giữ vững sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản trong hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết để nhân dân thực hiện
quyền lực của mình.
Điều đó xuất phát từ chỗ, sự xây dựng chủ nghĩa xã hội không thể là
hoạt động tự phát, là là hành động cách mạng có ý thức, thấu hiểu về lý luận
và có tính tổ chức cao, kết hợp nhiệt tình cách mạng, lòng hăng say hi sinh
với niềm tin sắt đá vào tính tất thắng của lý tưởng cộng sản.
1.3.2 Những điều kiện mà Đảng cần có để hồn thành sứ mệnh là đội
tiên phong chính trị của giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao động trong cuộc
đấu tranh cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản.
Những người Đảng viên của Đảng phải là bộ phận tích cực nhất; có ý

thức giác ngộ nhất của giai cấp cơng nhân; có khả năng nhìn xa trong rộng:
trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đấu tranh giữa vô sản và tư sản, họ
ln là lực lượng Đại biểu cho lợi ích của toàn phong trào, họ hiểu rõ những
điều kiện , tiến trình và kết kết quả chung của phong trào vơ sản.
1.3.3 Sự cần thiết phải giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng trong thời kì
chun chính vơ sản.
V.I Lenin cho rằng, khơng có một Đảng sắt thép được tơi luyện trong
đấu tranh, khơng có một Đảng được sự tín nhiệm của tất cả các phần tử trung
8


thực trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động , khơng có một Đảng biết
nhận xét tâm trạng quần chúng và biết tác động vào tâm trạng đó thì khơng
thể tiến hành thắng lợi của cuộc đấu tranh chống những thế lực và những tập
tục của xã hội cũ. Bởi vậy, theo ông, chiến thắng bọn đại tư bản tập trung cịn
nghìn lần dễ hơn là chiến thắng hàng triệu và hàng triệu tiểu chủ. Trong điều
kiện đó, “chỉ có chính đảng của giai cấp cơng nhân, tức là đảng cộng sản, mới
có thể tập hợp, giáo dục, tổ chức đội tiên phong của giai cấp vô sản và của tất
cả quần chúng lao động... mới có thế chống lại nổi những sự dao động tiểu tư
sản ... chống lại những truyền thống và những sự tái phạm khơng thể tránh
khỏi của bệnh hẹp hịi phường hội hoặc của những thiên kiến phường hội
trong giai cấp vô sản”.
1.4 Vai trị của nhà nước đối với hệ thống chính trị xã hội.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có
chức năng trực tiếp nhất trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện những
yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân. Nó cũng là cơng cụ sắc bén nhất
trong cuộc đấu tranh với mọi mưu đồ đi ngược lại lợi ích của nhân dân; là
thiết chế tổ chức có hiệu quả việc xây dựng xã hội mới; là công cụ hữu hiệu
để vai trị lãnh đạo của Đảng trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được
thực hiện ... Chính vì vậy, trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, Đảng ta

xem Nhà nước là “trụ cột”, là “một công cụ chủ yếu, vững mạnh của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, các tổ chức chính trị-xã hội
của nhân dân do nhân dân lập ra để qui tụ mọi thành viên vào việc thực hiện
có hiệu quả những quyền lực hợp pháp của mình, huy động mọi thành viên
tham gia một cách tích cực vào cơng cuộc của nhà nước, góp phần quan trọng
xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, thỏa mãn những nhu cầu chính
đáng, hợp pháp của nhân dân.

9


1.5 Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa được tổ chức và vận hành theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa nằm trong
mối quan hệ qua lại, có tác động tương hỗ. Trong hệ thống đó, Đảng cộng sản
vừa là một bộ phận cấu thành, vừa có tổ chức, có vai trị lãnh đạo hệ thống
chính trị và tồn xã hội nói chung; Nhà nước và hệ thống chính trị và tồn xã
hội nói chung; Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội được đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng, mặt khác, có vai trị quan trọng trong việc góp phần xây dựng
Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức....
Ở nước ta hiện nay, xét về cơ cấu tổ chức, hệ thống chính trị bao
gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -xã hội cách
mạng của nhân dân; xét về chức năng, nó là cơ chế bảo đảm quyền làm
chủ của nhân dân.
2. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
Dựa trên tư tưởng của các nhà lý luận trên thế giới về nhà nước pháp
quyền nói chung; quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng về nhà nuớc pháp
quyền, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có 5 đặc trưng chủ
yếu sau:
- Thứ nhất: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
- Thứ hai: Trong Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực
nhà nuớc là thống nhất, nhưng có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nuớc là trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành

10


pháp và tư pháp.
- Thứ ba: Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đuợc tổ chức và
hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật. Ở đó hiến pháp và các đạo luật giữ
vị trí tối thợng trong việc điều chỉnh các quan hệ trên tất cả mọi lĩnh vực đời
sống xã hội.
- Thứ tư: Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo
đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa
nhà nuớc và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ
cương.
- Thứ năm: Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Chính quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân,
sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
thuộc Mặt trận.
3. Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam hiện nay.
3.1 Những thành tựu và hạn chế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Như chúng ta đã biết, trong quá trình đổi mới, Đảng ta đã khẳng định

nhất quán đường lối xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đó là
nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tại Đại hội XII của
Đảng đã tiếp tục nhấn mạnh yêu cầu phải tạo sự chuyển biến tích cực, hiệu
quả cao hơn trong thực hiện dân chủ, tuân thủ nguyên tắc pháp quyền trong tổ
chức và hoạt động của Nhà nước. Tập trung xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp và tư pháp,
gắn với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội; tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp
và pháp luật.

11


3.1.1 Những thành tựu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong thời gian qua.
Chúng ta đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn trong hơn 30 năm
đổi mới, việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chính những điều đó đã đánh dấu giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây
dựng nhà nước kiểu mới - Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân
3.1.1.1 vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Nói về vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, chúng ta thấy được
đã có một bước điều chỉnh theo yêu cầu của quá trình chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy
nhà nước từng bước được cơ cấu lại, tăng cường vai trò, trách nhiệm của cộng
đồng; mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân dần chuyển từ tư duy lãnh
đạo, quyền uy – phục tùng sang tư duy về nhà nước phục vụ; phân định rõ
nhiệm vụ quản lý, định hướng của Nhà nước với vai trò sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp; chính sách đối ngoại là đối ngoại độc lập, tự chủ, đa

phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các nước, mở rộng quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các nước trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau phát
triển.
3.1.1.2 Quan điểm và thể chế về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa được bổ sung, hoàn thiện một bước quan trọng và cơ bản.
Hiến pháp năm 2013 đã cho chúng ta thấy rõ những nguyên tắc tổ chức
quyền lực nhà nươớ được qui đinh đầy đủ hơn. Quốc hội có nhiều đổi mới,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Hệ thống pháp luật tiếp tục được
hồn thiện. Chính phủ và các bộ tập trung hơn vào quản lý, điều hành vĩ mô

12


và năng động giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng. Cải cách hành chính
tiếp tục được chú trọng và bước đầu đạt kết quả tích cực. Tổ chức thí điểm
đổi mới về tổ chức chính quyền địa phương được tập trung chỉ đạo và tổng
kết, rút kinh nghiệm. Nhiều chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư
pháp được thể chế trong Hiến pháp, pháp luật và được triển khai thực hiện
nghiêm túc, đạt kết quả quan trọng. Tổ chức bộ máy của tòa án nhân dân, viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện toàn. Đảng và
Nhà nước tiếp tục ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm
phát huy. Việc thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn có tiến bộ. Quyền làm chủ của nhân dân được phát
huy tốt hơn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng dân chủ trực tiếp và
dân chủ đại diện, nhất là trong lĩnh vực chính trị và kinh tế.
3.1.1.3 Hệ thống pháp luật thời gian qua đã tương đối đầy đủ, đồng bộ,
điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội; tính tối cao
của Hiến pháp và vị trí quan trọng của các đạo luật trong quản lý nhà nước và
xã hội ngày càng được coi trọng.
Hiến pháp giữ vị trí tối thượng trong hệ thống pháp luật, mọi văn bản

quy phạm pháp luật phải phù hợp và không được trái Hiến pháp. Từ năm
1986 đến nay, Quốc hội đã 3 lần tiến hành hoạt động lập hiến để sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp phù hợp nhằm đúng với hoàn cảnh, yêu cầu của đất nước.
Nhà nước ta đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo
khung pháp lý cho sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Từ năm 2013 đến nay là thời kỳ Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế thế giới, với việc đàm phán một loạt các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới quan trọng, như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (nay là
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP), các
hiệp định thương mại tự do với EU, EFTA, Liên minh thuế quan Nga - Bê-la-

13


rút - Ca-dắc-xtan… Kèm theo đó là sự sửa đổi, bổ sung và ban hành mới, như
Bộ Luật dân sự, Luật Quy hoạch, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,...
3.1.1.4 Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là nguyên tắc hiến
định: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước,
lãnh đạo xã hội, là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Vị trí, vai trị lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn cách mạng Việt Nam là
một tất yếu lịch sử khách quan. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là
lãnh đạo chính trị, quyết định phương hướng chính trị của Nhà nước, bảo đảm
Nhà nước thực sự là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, thực sự của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với hệ thống chính trị tiếp tục được đổi mới. Việc đổi mới phong cách, lề lối
làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở có bước
tiến bộ. Thực hiện chế độ tập thể lãnh đạo đi đơi với phát huy tính chủ động,
sáng tạo và trách nhiệm của cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
Coi trọng việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên,
cấp ủy viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, nói đi đơi với làm.
3.1.2 Những hạn chế trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay
Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong
thời gian qua, vẫn cịn có những hạn chế cần quan tâm và tìm cách khắc phục.
3.1.2.1 Hệ thống pháp luật vẫn chưa đồng bộ, thống nhất, vẫn còn tình
trạng có nhiều văn bản chồng chéo, mâu thuẫn.

14


Một số luật được ban hành nhưng chất lượng chưa cao, chưa sát với
cuộc sống, tính khả thi thấp, phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Một
số luật cụ thể hóa Hiến pháp về quyền con người chưa được ban hành kịp
thời. Một số luật còn nhiều quy định mang tính ngun tắc, thiếu cụ thể nên
khi có hiệu lực chưa được thi hành ngay mà phải chờ văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn.
3.1.2.2 Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn còn nhiều bất cập
Quốc hội mặc dù hoạt động ngày càng dân chủ và hiệu quả hơn nhưng
kết quả trên một số mặt hoạt động lập pháp, giám sát và quyết định vấn đề
quan trọng của đất nước vẫn chưa đáp ứng sự kỳ vọng của nhân dân, tính
chun nghiệp cịn hạn chế, tỷ lệ đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách
còn thấp. Tổ chức bộ máy trong các cơ quan của Quốc hội chưa được sắp xếp
hợp lý, tương xứng với nhiệm vụ được giao, chế độ bầu cử đại biểu Quốc hội
chậm được đổi mới, cơ chế hoạt động của các đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội có mặt cịn chưa được quy định rõ.
Bộ máy chính phủ tuy giảm số bộ, nhưng số lượng đơn vị đầu mối
trong từng bộ lại có xu hướng tăng; cơ cấu bên trong của các bộ, cơ quan
ngang bộ chưa được sắp xếp hợp lý. Việc tổ chức hệ thống tòa án nhân dân,

viện kiểm sát nhân dân đã được đổi mới một bước theo Hiến pháp năm 2013
nhưng vẫn cịn nhiều bất cập về cấu trúc bên trong. Mơ hình tổ chức chính
quyền địa phương chưa được đổi mới mang tính đột phá, chưa thật sự phù
hợp với đặc điểm của nông thôn, đô thị, hải đảo; bộ máy tổ chức chưa thật sự
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền
chưa được quy định rõ ràng.
3.1.2.3 Việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân cịn có những hạn
chế

15


Quyền làm chủ của nhân dân ở một số nơi, trên một số lĩnh vực cịn bị
vi phạm; cịn tình trạng “vừa thiếu dân chủ, vừa thiếu kỷ cương”.
Trong xã hội cịn khơng ít biểu hiện mất dân chủ, hoặc dân chủ cực
đoan; việc thực hành dân chủ có nơi, có lúc cịn mang tính hình thức.Việc
bảo đảm dân chủ trong bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân
dân các cấp có nơi, có lúc chưa được tổ chức, thực hiện tốt. Việc thực hiện
Quy chế Dân chủ ở cơ sở có mặt cịn hình thức, chưa thực sự phát huy được
vai trò, trách nhiệm của người dân. Việc tổ chức thực hiện pháp luật còn
yếu, có nơi, có lúc cịn chưa xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền con
người, quyền công dân từ phía cơ quan cơng quyền, đặc biệt là việc xét xử
oan, sai tuy khơng nhiều, nhưng có những vụ, việc nghiêm trọng, ảnh hưởng
lớn đến quyền con người, niềm tin của người dân đối với nền hành chính,
nền tư pháp.
3.1.2.4 Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa cịn có những mặt hạn chế.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cịn chậm. Vai trò của các
tổ chức đảng chưa thật sự được phát huy; một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa

gương mẫu trước nhân dân... Tình trạng ban hành nhiều nghị quyết chưa được
khắc phục; một số nghị quyết nội dung thiếu tính khả thi, chưa tính kỹ nguồn
lực và điều kiện thực hiện. Một bộ phận cán bộ, đảng viên cịn có biểu hiện
quan liêu, cửa quyền, chưa thật sự sâu sát thực tế, cơ sở. Tình trạng nói khơng
đi đơi với làm, nói nhiều làm ít chậm được khắc phục. Năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của khơng ít tổ chức đảng cịn thấp, thậm chí có nơi mất sức chiến
đấu. Tình trạng bổ nhiệm cán bộ khơng đủ tiêu chuẩn, điều kiện, trong đó có
cả người nhà, người thân, họ hàng, “cánh hẩu” xảy ra ở một số nơi, gây bức
xúc trong dư luận xã hội.

16


3.1.3 Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong thời gian tới.
Muốn muột nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phát
triển vững mạnh, đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân thì chúng ta phải
khơng ngừng cố gắng để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn
chế kèm theo đó là những chủ trương chính sách tiến bộ trong thời gian tới.
3.1.3.1 Tăng cường và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
Đổi mới nhận thức và hành động về mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân. Với tinh thần đó, bộ máy nhà nước cần phải được tổ chức gọn nhẹ,
rõ ràng về chức năng, cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm; tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải tạo điều kiện
để người dân dễ tiếp cận, dễ đối thoại, dễ kiểm tra, giám sát. Nhà nước phải
bảo đảm và phát huy được quyền làm chủ thực sự của người dân, nhất là
quyền tham gia xây dựng chính sách, quyền lựa chọn người đại diện cho mình
và quyền sở hữu tài sản hợp pháp. Quyền làm chủ phải đi đôi với trách nhiệm
xã hội và nghĩa vụ công dân mà trước hết là phải tuân thủ pháp luật.
3.1.3.2Tiếp tục nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy

nhà nước
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo hướng chun
nghiệp, hiệu quả. Khơng ngừng kiện tồn tổ chức và hoạt động của Chính phủ
theo hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng
nền hành chính dân chủ, hiện đại. Phân định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn
của tập thể và cá nhân trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Tập trung
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo sự chuyển biến căn bản trong mối
quan hệ giữa cơ quan hành chính với người dân và doanh nghiệp, phát huy
mạnh mẽ dân chủ, tạo điều kiện để người dân và xã hội tham gia hoạt động

17


quản lý của Chính phủ và các cơ quan trong bộ máy hành chính. Hồn thiện
cơ chế bảo đảm tính độc lập của hoạt động tư pháp. Đồng thời, cần nghiên
cứu để tổ chức lại hoạt động kiểm sát, điều tra, thi hành án tương ứng với
chức năng, nhiệm vụ để vừa có sự phân cơng, phối hợp, vừa kiểm sốt lẫn
nhau. Phát huy hơn nữa vai trị của nhân dân trong việc quyết định những vấn
đề quan trọng của đất nước, qua đó thực hiện kiểm sốt quyền lực nhà nước.
Tiếp tục nghiên cứu đổi mới mơ hình chính quyền địa phương theo đúng yêu
cầu của Hiến pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất, năng lực và tính
chuyên nghiệp cao. Người đứng đầu cơ quan hành chính phải chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được trao
quyền quyết định tương ứng về tổ chức cán bộ.
3.1.3.3Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Tiếp tục đổi mới mơ hình tổ chức, hình thức, phương thức hoạt động
của cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện và ban hành mới các đạo luật để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo quan điểm lấy lợi ích của người dân

làm trọng tâm của sự điều chỉnh pháp luật, bảo đảm người dân được quyền tự
do kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật khơng cấm. Hồn thiện
các quy định pháp luật để thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng các hình thức hợp tác đầu tư..., sửa
đổi các luật liên quan đến quyền tự do kinh doanh, quản lý thương mại, đầu
tư, ngân sách, thuế, phát triển các loại thị trường... Chú trọng hồn thiện pháp
luật về mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, pháp luật trong các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, an sinh xã hội, an ninh,
quốc phịng.

18


3.1.3.4 Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và hệ thống chính trị
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nước. Các tổ chức của Đảng và đảng viên
phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội, tôn trọng nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu lực của Nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị hoạt động
năng động, có hiệu lực và hiệu quả. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình; xây dựng phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân
chủ, gần dân, trọng dân, vì dân, bám sát thực tiễn, nói đi đơi với làm; tiếp tục
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định rõ mục
đích cầm quyền, phương thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện cầm
quyền, vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất cầm
quyền.


19



×