Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho học viên đào tạo chính trị viên ở Tiểu đoàn 4, Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.12 KB, 49 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong QĐND Việt Nam là một bộ
phận rất quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, một
mặt công tác cơ bản của cấp ủy, chính ủy, chính trị viên và người chỉ huy các
cấp trong quân đội. Tiến hành CTĐ, CTCT trong quân đội là một nguyên tắc
quan trọng, nhằm bảo đảm cho quân đội ln giữ vững bản chất giai cấp cơng
nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc; ln sẵn sàng chiến đấu hy sinh
vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, hồn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Để tiến hành CTĐ,
CTCT trong quân đội có chất lượng, hiệu quả, ngồi vai trị quyết định của
cấp ủy, chi bộ thì cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ chính trị có vị trí, vai trị
rất quan trọng. Do vậy, cần phải thường xuyên chăm lo xây dựng cơ quan
chính trị các cấp vững mạnh và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị,
trong đó có đội ngũ cán bộ chủ trì về chính trị có phẩm chất, năng lực tốt,
nhất là năng lực về CTĐ, CTCT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ
xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, đồng thời làm thất bại âm mưu
thủ đoạn “phi chính trị hóa Qn đội” của các thế lực thù địch vừa là yêu cầu
cơ bản lâu dài, vừa mang tính cấp thiết hiện nay.
Năng lực CTĐ, CTCT vừa là một yêu cầu, đồng thời cũng là một phẩm
chất quan trọng của người cán bộ nói chung trong đó có đội ngũ cán bộ chính
trị. Năng lực CTĐ, CTCT chỉ được hình thành, hồn thiện và phát triển trong
q trình học tập, rèn luyện tại các nhà trường quân đội và trong tổ chức tiến
hành các hoạt động CTĐ, CTCT ở thực tiễn đơn vị. Trước những yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng Qn đội trong
tình hình mới địi hỏi cần phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng
bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là đội
ngũ CBCT cấp phân đội, những người chủ trì về chính trị, chủ trì về CTĐ,
CTCT ở đơn vị cơ sở.
Trường Sĩ quan Chính trị là trung tâm đào tạo CBCT cấp phân đội cho


toàn quân, trong những năm qua Nhà trường luôn đi đầu trong đổi mới nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học với phương châm “Nhà
trường gắn liền với phân đội, Nhà trường đi trước phân đội”, đã luôn quan
tâm chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao năng lực, kĩ năng tay nghề CTĐ,
CTCT cho học viên theo hướng “thực học”, “thực nghiệp” để học viên sau
khi tốt nghiệp xứng đáng là người chủ trì về chính trị, là trung tâm đoàn kết
trong đơn vị. Nhận thức tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực CTĐ,
CTCT cho học viên đào tạo CBCT cấp phân đội, những năm qua Đảng ủy,
Ban Giám hiệu Nhà trường, cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, khoa giáo viên, đơn
1


vị quản lý học viên đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng
năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ học viên với nhiều nội dung, hình thức,
phương pháp đa dạng, phong phú, sáng tạo, mô phạm, đạt được chất lượng,
hiệu quả thiết thực. Nhận thức, trách nhiệm, năng lực CTĐ, CTCT của học
viên có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước được nâng lên cùng với q
trình giáo dục đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động
CTĐ, CTCT của Nhà trường. Tuy nhiên, quá trình bồi dưỡng năng lực CTĐ,
CTCT cho đội ngũ học viên còn bộc lộ những bất cập như: Hoạt động ngoại
khóa CTĐ, CTCT nhiều nhưng dàn trải, chủ yếu tập trung vào các hoạt động
phong trào, thiếu trọng tâm, trọng điểm, nội dung bồi dưỡng chưa sát với đặc
điểm tình hình nhiệm vụ đơn vị, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chưa
phong phú, đa dạng dẫn đến hiệu quả chưa cao. Những hạn chế, bất cập
trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng năng lực
CTĐ, CTCT của học viên và hoạt động CTĐ, CTCT của Nhà trường.
Tiểu đoàn 4 là đơn vị quản lý học viên đào tạo chính trị viên (khóa 21
năm 2015 - 2020), trong những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các cơ quan, khoa giáo viên của Nhà trường,
Đảng ủy, Chỉ huy Tiểu đồn đã ln quan tâm tổ chức có chất lượng, hiệu

quả các hoạt động bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên. Các hoạt
động CTĐ, CTCT của Tiểu đoàn được tiến hành thường xuyên, nền nếp, có
kế hoạch chặt chẽ, mang tính mơ phạm, thu hút đông đảo học viên tham gia,
được Nhà trường đánh giá là một trong số các đơn vị quản lý học viên có chất
lượng hoạt động CTĐ, CTCT tiêu biểu và đã đạt được một số thành tích như:
Giải Nhất hội thi văn nghệ quần chúng năm 2018, Giải Nhất toàn đoàn hội
thao quân sự giai đoạn 1 năm 2018, Giải Nhì hội thi bình báo tường năm
2018… Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên
còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập về nhận thức, trách nhiệm, việc tổ chức
một số hoạt động CTĐ, CTCT chưa có chiều sâu, chưa sát với tình hình
nhiệm vụ đơn vị; hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa phong phú, đa
dạng, hiệu quả có mặt cịn hạn chế... Đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đào
tạo, quy định về bồi dưỡng năng lực thực hành của học viên, tình hình thực
tiễn của đơn vị thì năng lực tiến hành CTĐ, CTCT của học viên có mặt chưa
đáp ứng chức trách, nhiệm vụ là người chủ trì về chính trị ở cấp phân đội
sau khi tốt nghiệp.
Do vậy, việc bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo CTV
ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay là hết sức cấp thiết, là cơ sở quan trọng
cho q trình thực tập CTV và q trình cơng tác sau này, đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Đây chính là những lí do để Ban Đề tài lựa
chọn vấn đề: “Bồi dưỡng năng lực cơng tác đảng, cơng tác chính trị cho học

2


viên đào tạo chính trị viên ở Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan Chính trị hiện
nay” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ cán bộ trong Quân đội và
cho học viên đào tạo cán bộ trong các học viện, nhà trường qn đội hiện nay

có vị trí, vai trị hết sức quan trọng; là vấn đề ln được cấp ủy, chỉ huy các
cấp, các ngành, các học viện, nhà trường, các cơ quan, đơn vị trong toàn quân
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, nghiên cứu có hệ thống, sâu sắc. Đã có rất nhiều
bài viết các cơng trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này, tiêu biểu như:
* Các đề tài, luận văn, luận án có liên quan:
Nguyễn Duy Tùng (2016), “Bồi dưỡng năng lực tiến hành CTĐ,
CTCT của đội ngũ chính trị viên đại đội quản lý học viên ở Trường Sĩ quan
Lục quân 2 hiện nay”. Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, Trường Sĩ
quan Chính trị, Bắc Ninh. Luận văn đã làm rõ những yếu tố cấu thành năng
lực CTĐ, CTCT của đội ngũ chính trị viên đại đội quản lý học viên; đưa ra
những vấn đề có tính ngun tắc; một số kinh nghiệm bồi dưỡng; đồng thời
đề xuất một số giải pháp chủ yếu bồi dưỡng năng lực tiến hành CTĐ,
CTCT của đội ngũ chính trị viên đại đội quản lý học viên ở Trường Sĩ quan
Lục quân 2.
Lê Việt Thắng (2015), “Bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội
ngũ cán bộ chủ trì ở các tiểu đồn quản lý học viên ở Học viện hậu cần
hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà
Nội. Đề tài đã chỉ rõ thực trạng năng lực CTĐ, CTCT của học viên. Từ đó
đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT của đội ngũ cán
bộ chủ trì.
Ngơ Đức Hùng (2016), “Bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ
trung đội trưởng ở các tiểu đoàn học viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện
nay”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội. Luận
văn đã luận giải những vấn đề cơ bản về năng lực và bồi dưỡng năng lực
CTĐ, CTCT, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và rút ra những bài học
kinh nghiệm; xác định yêu cầu, đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao
năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ trung đội trưởng ở các tiểu đoàn học viên ở
Trường Sĩ quan Lục quân I.
Trương Quang Tiến (2006), “Nâng cao chất lượng hoạt động CTĐ,
CTCT ngoại khóa ở các đơn vị học viên đào tạo CTV đại đội thuộc Học viện

Chính trị Quân sự hiện nay”, đề tài cấp Học viện. Đề tài đã khái qt vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của hoạt động CTĐ, CTCT. Đồng thời đề ra một số
bài học kinh nghiệm trong quá trình bồi dưỡng hoạt động CTĐ, CTCT.

3


* Sách tham khảo:
Nguyễn Thanh Hùng (2010), Bồi dưỡng năng lực cơng tác đảng, cơng
tác chính trị cho sĩ quan chỉ huy cấp phân đội, Nhà xuất bản Quân đội nhân
dân, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề liên quan đến đặc điểm, vai trò
của sĩ quan chỉ huy cấp phân đội đối với CTĐ, CTCT; đưa ra được quan niệm
về năng lực và bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT; chỉ ra những đặc điểm hình
thành và phát triển năng lực CTĐ, CTCT của sĩ quan chỉ huy cấp phân đội; đề ra
những vấn đề có tính nguyên tắc; đánh giá đúng thực trạng và đề xuất một số
giải pháp bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho sĩ quan chỉ huy cấp phân đội.
* Bài báo khoa học có liên quan:
Phạm Ngọc Bình (2016) “Bồi dưỡng kỹ năng thực hành CTĐ, CTCT
cho học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Trường Sĩ quan Chính
trị”. Tạp chí Khoa học chính trị quân sự, Số 28/2016, tr 69-73.
Vũ Văn Thường (2015) “Một số vấn đề bồi dưỡng năng lực tiến hành
CTĐ, CTCT cho đội ngũ chính trị viên hiện nay”. Tạp chí Khoa học chính trị
quân sự, Số 23/2015, tr 64-67.
Nguyễn Văn Lợi (2015) “Bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ
chính trị viên đại đội ở đơn vị cơ sở trong Quân đội hiện nay”. Tạp chí Khoa
học quân sự, Số 07/2015, tr 65-68.
Lê Việt Thắng (2015), “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, cơng tác
chính trị cho đội ngũ cán bộ hậu cần các đơn vị cơ sở trong quân đội hiện
nay”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, Số 3, tr 93-95.
Bằng nhiều cách tiếp cận, với những đối tượng khác nhau, các bài báo

khoa học đã tập trung luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản, chỉ ra
tính cấp thiết phải bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT; thực trạng, nguyên nhân
và những bài học kinh nghiệm; đề xuất một số giải pháp chủ yếu bồi dưỡng
năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ cán bộ các cấp ở các học viện, nhà trường
và đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay.
Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu, góc độ tiếp cận của các đề tài,
luận văn, luận án, sách tham khảo và những bài báo khoa học nêu trên đề cập
những khía cạnh khác nhau, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống, chun sâu về bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay. Vì vậy, đề
tài “Bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo CTV ở Tiểu
đoàn 4, Trường SQCT hiện nay” khơng trùng lặp với các cơng
trình khoa học, đề tài, luận án đã được công bố. Những cơng
trình trên là tài liệu để Ban Đề tài nghiên cứu, tham khảo, vận dụng trong
quá trình thực hiện.
4


3. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực và bồi dưỡng năng lực
CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT, từ đó
đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay.
* Nội dung nghiên cứu
Làm rõ những lý luận về bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên
đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT.
Làm rõ thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học
viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay.
Xác định yêu cầu và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm bồi dưỡng

năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường
SQCT hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo CTV
ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay. Số liệu
điều tra, khảo sát từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn kiện, nghị
quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phịng, Tổng
cục Chính trị, Trường SQCT về năng lực và bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT
cho đội ngũ cán bộ và học viên trong các học viện, nhà trường quân đội.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để làm rõ dưới góc độ chính trị - xã hội của vấn đề nghiên cứu. Sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Lơgíc - lịch sử, phân tích,
tổng hợp, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5


Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn
và cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT
cho học viên ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay. Đề tài có thể làm tài liệu
tham khảo cho giảng viên, học viên và cán bộ quản lý trong Nhà trường.
7. Kết cấu của đề tài

Gồm: Mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CƠNG TÁC ĐẢNG, CƠNG TÁC CHÍNH TRỊ
CHO HỌC VIÊN ĐÀO TẠO CHÍNH TRỊ VIÊN Ở TIỂU ĐỒN
4
TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ
1.1. Năng lực cơng tác đảng, cơng tác chính trị và bồi dưỡng năng
lực cơng tác đảng, cơng tác chính trị cho học viên đào tạo chính trị viên ở
Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan Chính trị
1.1.1. Năng lực cơng tác đảng, cơng tác chính trị của học viên đào
tạo chính trị viên ở Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan Chính trị
* Khái qt về Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan Chính trị
Tiểu đồn 4 là đơn vị quản lý học viên đào tạo chính trị viên (khóa 21
từ năm 2015 - 2020), biên chế thành 06 đại đội đến từ nhiều tỉnh, thành khác
nhau trong cả nước. Nhìn chung học viên trong Tiểu đồn đều có nhận thức
tương đối đồng đều, có tinh thần, động cơ trách nhiệm học tập đúng đắn.
Trong thời gian vừa qua, Tiểu đoàn 4 là một trong những đơn vị thường
xuyên dẫn đầu trong phong trào Thi đua Quyết thắng của Nhà trường. Hiện
nay, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, lấy người
học làm trung tâm, đầu tư xây dựng cả trang thiết bị và cơ sở vật chất bảo
đảm cho nhiệm vụ học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học của học viên, làm
cho học viên có điều kiện và khả năng phát triển toàn diện nhất là kĩ năng tay
nghề CTĐ, CTCT.
* Đặc điểm về học viên Tiểu đoàn 4

Một là, học viên Tiểu đoàn 4 đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tuyển sinh của
Bộ Quốc phịng, Nhà trường.
Là học sinh có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, lai lịch chính trị, đạo đức,
văn hóa đã trúng tuyển vào Trường SQCT trong đó đại đa số từ học sinh phổ
thơng. Học viên Tiểu đồn 4 có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, có tinh thần
cầu thị, ham học hỏi. Trong q trình đào tạo tại trường mỗi học viên luôn
học tập, tu dưỡng, tích luỹ để từng bước hình thành, phát triển và hoàn thiện
phẩm chất, năng lực của người CBCT theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo trong đó
có yêu cầu kiến thức, năng lực, kinh nghiệm về CTĐ, CTCT ở đơn vị cơ sở.
Hai là, trình độ nhận thức khơng thật đồng đều, đặc điểm phong tục
tập quán, tâm lí vùng miền khác nhau.
Đa số học viên xuất thân là con em nông dân, ở những vùng nông thôn,
nông nghiệp trên cả nước mang theo nếp nghĩ, tác phong có nhiều yếu tố chưa
7


phù hợp với tác phong quân nhân, yêu cầu kỷ luật quân đội. Một bộ phận
không nhỏ học viên là dân tộc ít người, sống ở vùng cao vùng có điều kiện
cịn nhiều khó khăn có trình độ nhận thức, hiểu biết xã hội có phần hạn chế
hơn so với những học viên khác. Tuy đã có thời gian huấn luyện tạo nguồn ở
Trường Sĩ quan Lục Quân I nhưng mới là những kết quả ban đầu. Qua 3 năm
học tập công tác tại trường bộc lộ rõ nét đặc điểm từng học viên. Học viên
trong toàn Tiểu đoàn đến từ nhiều nơi trên cả nước nên mang nhiều bản sắc
của từng vùng miền khác nhau, điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ và gây
khơng ít khó khăn trong q trình sinh hoạt, giáo dục và rèn luyện tại đơn vị.
Ba là, tích cực, sơi nổi tham gia các hoạt động phong trào văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao, hoạt động CTĐ, CTCT của đơn vị và Nhà trường.
Học viên năm thứ tư luôn nêu cao tinh thần nhiệt huyết, năng động,
sáng tạo tham gia các hoạt động bề nổi, đặc biệt là văn hóa văn nghệ và thể
dục thể thao. Trong hơn 3 năm học qua, Tiểu đoàn 4 luôn xứng đáng là một

trong những đơn vị dẫn đầu về phong trào thi đua của Nhà trường, là đơn vị
rèn luyện thể lực giỏi toàn quân năm 2017, giải nhất hội thao toàn trường giai
đoạn một năm 2018, giải nhất cuộc thi văn nghệ cấp Nhà trường và nhiều
thành tích tiêu biểu khác. Các hoạt động nâng cao tay nghề CTĐ, CTCT được
tổ chức thường xuyên và liên tục, bồi dưỡng kỹ năng và kinh nghiệm làm cơ
sở cho quá trình học tập, rèn luyện tại trường và cơng tác sau này.
Bốn là, có khả năng, trình độ, từng bước được tiếp cận với ứng dụng
công nghệ thông tin và cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Trước địi hỏi và yêu cầu ngày càng cao của quá trình xây dựng quân
đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”. Học viên Tiểu
đoàn 4 đã quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, hướng dẫn cúa chỉ
huy các cấp, từng bước tiếp cần và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q
trình học tập , công tác và sinh hoạt. Đặc biệt, sử dụng các vật tư, máy móc
trang thiết bị hiện đại thay cho các văn bản, giấy tờ, cách làm truyền thống.
Từng bước đã có nhiều cải tiến mới và sáng tạo trong xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng năng lực CTĐ, CTCT áp dụng công nghệ, phần mềm, kỹ năng mới
làm giảm công sức, thời gian mang lại nhiều đổi mới sáng tạo, hấp dẫn với
hiệu quả cao.
* Quan niệm năng lực CTĐ, CTCT của học viên đào tạo chính trị viên
ở Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan Chính trị.
Năng lực có nhiều cách hiểu khác nhau tùy theo từng phương pháp tiếp
cận. Có quan niệm cho rằng, năng lực là “Khả năng đủ để thực hiện tốt một
công việc”, “là điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì” [11, tr.1172]
hoặc “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân,
phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của hoạt động nhất định, là điều kiện
8


bảo đảm hồn thành hoạt động đó nhanh chóng thành thạo đạt kết quả cao”
[25, tr.196-197].

Năng lực của con người hiểu theo nghĩa thông thường là khả năng lao
động, khả năng hồn thành một cơng việc nào đó. Theo từ điển Tâm lý học,
năng lực là “Tập hợp các tính cách hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng
vai trò điều kiện bên trong, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động nhất định” [ 20, tr.160]. Theo Từ điển Tiếng Việt:
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó” [22, tr.1172]. Các quan niệm trên đều thống
nhất năng lực bao giờ cũng gắn với con người và tập thể con người. Năng
lực là trình độ thực tế và là khả năng của con người, tập thể người trong mọi
hoạt động. Năng lực con người khơng phải tự nhiên mà có, mà thông qua
đào tạo, học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn, phải được bồi đắp thường
xuyên, phấn đấu không mệt mỏi của mỗi người.
Khi xem xét, đánh giá năng lực con người, tập thể người cần gắn với
những ngành nghề, lĩnh vực hoạt động nhất định; gắn với chức trách, nhiệm
vụ, vai trị mà cá nhân hay tập thể đó đảm nhiệm; phải căn cứ vào kết quả
hoạt động thực tiễn trong cả q trình. Từ đó có thể quan niệm một cách
chung nhất: “Năng lực là tổng hòa các yếu tố, các điều kiện nội tại bên trong
hội tụ thành khả năng của một người hay tập thể người, bảo đảm khi tham
gia hoạt động ở những lĩnh vực nhất định đạt chất lượng, hiệu quả”.
Năng lực tiến hành CTĐ, CTCT theo Từ điển CTĐ, CTCT trong
QĐND Việt Nam: “Là trình độ và khả năng thực tế của người cán bộ
trong tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện các hoạt động CTĐ,
CTCT theo chức trách, nhiệm vụ” [18, tr. 330]. Như vậy: Năng lực CTĐ,
CTCT của học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT là trình độ
kiến thức lý luận, thực tiễn và khả năng chỉ đạo tổ chức, tiến hành các
hoạt động công tác tư tưởng, cơng tác tổ chức, cơng tác chính sách của
người chủ trì về chính trị cấp phân đội, theo phạm vi, chức trách được
giao bảo đảm cho họ hồn thành tốt nhiệm vụ trong mơi trường hoạt
động qn sự, góp phần xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, đơn vị
vững mạnh tồn diện.

Năng lực CTĐ, CTCT góp phần hình thành phẩm chất và nhân cách
của học viên. Đó là tổng hịa các yếu tố tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo CTĐ, CTCT; phản ảnh trình độ hiểu biết, khả năng nhận thức và năng
lực tổ chức tiến hành các hoạt động thực tiễn CTĐ, CTCT đạt chất lượng
và hiệu quả cao. Đồng thời cũng là nền tảng giúp học viên hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ, chức trách được giao. Năng lực CTĐ, CTCT biểu hiện
khả năng, trình độ chuyên ngành CTĐ, CTCT được đánh giá bằng kết quả

9


xây dựng tổ chức, xây dựng con người, quán triệt và thực hiện sự lãnh đạo
của Đảng đối với đơn vị.
* Các yếu tố tác động đến năng lực công tác đảng, cơng tác chính trị
của học viên Tiểu đồn 4.
Một là, hệ thống tri thức lý luận và thực tiễn về CTĐ, CTCT.
Theo từ điển Wikipedia Tri thức hay kiến thức bao gồm những dữ
kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông
qua giáo dục. Trong tiếng Việt, cả "tri" lẫn "thức" đều có nghĩa là biết. Tri
thức có thể chỉ sự hiểu biết về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành.
Nó có thể ẩn tàng, chẳng hạn những kỹ năng hay năng lực thực hành, hay
tường minh, như những hiểu biết lý thuyết về một đối tượng; nó có thể ít
nhiều mang tính hình thức hay có tính hệ thống. Thơng qua hệ thống tri thức
lí luận và thực tiễn cung cấp thế giới quan, phương pháp luận giúp cho chủ
thể có cái nhìn tổng qt, đa chiều, khách quan, toàn diện về một sự vật, hiện
tượng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Lý luận mà khơng có thực tiễn là lí
luận sng, thực tiễn mà khơng có lí luận là thực tiễn mù qng”. Vì vậy cần
phải nâng cao kiến thức, trình độ và trau dồi năng lực thực tiễn.
Hai là, kỹ năng tiến hành CTĐ, CTCT thông qua các hoạt động sau bài
giảng và thực tiễn tại các đơn vị cơ sở.

Kỹ năng là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để
thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ
chức, quản lý và giao tiếp... là trình độ khả năng tiến hành đạt kết quả tốt các
hoạt động trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể trên cơ sở vận dụng tri thức
đã có của bản thân. Thông qua kỹ năng giúp người học hồn thiện kiến thức,
kích thích khả năng sáng tạo trong học tập và công việc. Đặc biệt là việc ứng
dụng các kĩ năng sau mỗi bài giảng sẽ hình thành phương pháp, cách thức
mới mang lại hiệu quả cao tránh tốn kém thời gian và công sức.
Ba là, kỹ xảo tiến hành CTĐ, CTCT.
Trong mọi lĩnh vực hoạt động, con người cần có những kỹ xảo nhất
định, kỹ xảo được hình thành dựa trên nền tảng thơng qua kỹ năng. Mỗi hoạt
động được thực hiện bằng hệ thống những hành động, thao tác cụ thể theo
trình tự, nguyên tắc chặt chẽ. Thơng qua đó làm cho người ta tiết kiệm tối đa
thời gian, công sức mà mọi việc vẫn được trôi chảy, chuẩn xác và năng suất
chất lượng, hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động CTĐ, CTCT
kỹ xảo đóng vai trị quan trọng góp phần hình thành lối tư duy mới, nâng cao
chất lượng công việc đặc biệt trong tổ chức các hoạt động phong trào, nắm và
giải quyết tình hình tư tưởng của học viên.
Bốn là, kinh nghiệm tổ chức các hoạt động thực tiễn.

10


Năng lực CTĐ, CTCT được biểu hiện thông qua các hoạt động thực
tiễn biểu hiện bằng: Hành động, cử chỉ, cách khái quát và giải quyết các
tình huống tư tưởng,... chất lượng thực hiện nhiệm vụ là chỉ tiêu đánh giá
chất lượng năng lực CTĐ, CTCT của người chỉ huy. Kinh nghiệm được
hình thành thơng qua q trình trau dồi, tích lũy kiến thức và trải qua các
hoạt động thực tiễn.
1.1.2. Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho học

viên ở Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
* Quan niệm về bồi dưỡng
Theo nghĩa chung nhất bồi dưỡng là tổng thể các hoạt động “ làm
tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [11, tr.191] của một đối tượng cụ thể
nào đó. Cũng có quan niệm khác cho rằng “Bồi dưỡng là quá trình giáo
dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt
của nhân cách theo mục đích, định hướng đã chọn” [18, tr.30]. Theo quan
niệm này, bồi dưỡng bao quát toàn bộ hoạt động giáo dục, đào tạo, các
hoạt động giáo dục, đào tạo là những hoạt động cụ thể để bồi dưỡng, xây
dựng, hình thành nên nhân cách của đối tượng theo mục tiêu, yêu cầu đã
xác định.
Bồi dưỡng năng lực được hiểu là tổng thể các biện pháp, cách thức và
hoạt động nhằm bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện tác động đến chủ thể làm tăng
phẩm chất, năng lực và hình thành nhân cách theo mục đích đã xác định.
Thơng qua đó phát triển năng lực một cách tồn diện có trọng tâm, trọng điểm
và đạt được hiệu quả cao nhất.
Từ đó có thể quan niệm: Bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên
ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT là tổng thể các hoạt động của cấp ủy, chi bộ,
các tổ chức, các lực lượng, sự nỗ lực học tập, rèn luyện của bản thân học
viên nhằm trang bị tri thức, nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng,
kỹ xảo tiến hành CTĐ, CTCT đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà
trường trong giai đoạn mới.
* Mục đích bồi dưỡng
Bổ sung, hoàn thiện tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng CTĐ, CTCT, bảo
đảm cho học viên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ theo mục tiêu, yêu cầu
đào tạo.
* Chủ thể bồi dưỡng
Cấp ủy, chi bộ, các tổ chức, các lực lượng trong Tiểu đồn và Nhà
trường, trong đó chủ thể trực tiếp là cấp ủy, chi bộ, đội ngũ cán bộ ở Tiểu
đoàn 4, Trường SQCT.

* Đối tượng bồi dưỡng
11


Học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT.
* Nội dung bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng rất phong phú, mang tính tồn diện nhưng có trọng
tâm trọng điểm. Việc bồi dưỡng không dừng lại ở những vấn đề lý luận mà
còn tập trung đi sâu bổ sung những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm tiến hành
CTĐ, CTCT gắn với cương vị chức trách, kịp thời cung cấp những vấn đề
mới về lý luận và thực tiễn CTĐ, CTCT, tập trung giải quyết những khâu yếu,
mặt còn hạn chế của từng cá nhân. Trong đó nội dung bồi dưỡng cần tập trung
vào các vấn đề chủ yếu sau:
Nâng cao trình độ hiểu biết và kỹ năng vận dụng những vấn đề cơ bản của
lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các kiến thức khoa học tự
nhiên, xã hội và nhân văn quân sự; năng lực quán triệt các chỉ thị nghị quyết của
trên, xây dựng nghị quyết lãnh đạo nhiệm vụ cấp mình, tổ chức điều hành hội
nghị chi bộ, Đảng uỷ, năng lực duy trì nền nếp, chế độ và chấp hành nghiêm các
nguyên tắc, quy chế để nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng. Năng lực nắm, quản
lý và đánh giá, xử lý tư tưởng, năng lực tổ chức tiến hành các hoạt động giáo dục
chính trị, tuyên truyền cổ động, văn hóa văn nghệ, thi đua, khen thưởng.
Năng lực tiến hành công tác tổ chức, xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh, xây dựng các tổ chức quần chúng vững mạnh, xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện. Năng lực tổ chức tiến hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ
của phân đội, năng lực vận dụng lý luận và kiến thức CTĐ, CTCT giải quyết
tốt những vấn đề thực tiễn hoạt động của đơn vị đặt ra.
* Hình thức, biện pháp bồi dưỡng
Để nội dung bồi dưỡng đạt được kết quả tốt, thì đồng thời phải tiến
hành bằng nhiều hình thức và biện pháp rất phong phú và đa dạng cụ thể như:
Tham gia các lớp tập huấn chuyên ngành CTĐ, CTCT ở các nhà trường trong

và ngoài Quân đội; tổ chức học tập nghiên cứu, quán triệt các nghị quyết của
Đảng, các nội dung học tập theo chương trình học tập chính trị của sỹ quan
hàng năm; qua các hoạt động thực tiễn ở đơn vị như: thơng báo chính trị, nói
chuyện truyền thống, văn hố, văn nghệ, thể dục, thể thao, diễn đàn thanh
niên, ngày Đảng, ngày chính trị…; tổ chức tham quan, học tập, rút kinh nghiệm
các điển hình, hoạt động mẫu, hoạt động điểm để rút kinh nghiệm, hướng dẫn
nghiệp vụ; thông qua các hội nghị sơ, tổng kết hàng quý, hàng năm...
1.2. Thực trạng và một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực công
tác đảng, công tác chính trị cho học viên ở Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan
Chính trị hiện nay

12


1.2.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực công tác đảng, cơng tác chính
trị cho học viên đào tạo chính trị viên ở Tiểu đồn 4, Trường Sĩ quan
Chính trị hiện nay
* Những ưu điểm
Một là, cấp ủy, chi bộ, các tổ chức, các lực lượng trong Nhà trường và
Tiểu đoàn đã có nhận thức đúng, đề cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT.
Đây là ưu điểm nổi bật trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội
ngũ học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4. Những năm qua, lãnh đạo, chỉ huy
các cấp, cơ quan chính trị các cấp đã có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết
phải bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên, xác định rõ đây là một
trong những chức trách, nhiệm vụ quan trọng. Do vậy, bằng nhiều hình thức,
biện pháp như: Thơng qua sinh hoạt chính trị, học tập qn triệt các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng nhất là Nghị quyết 51/NQ-TW của Bộ chính trị; Nghị
quyết 513 của Đảng ủy quân sự Trung ương (nay là QUTW); thông qua sinh
hoạt chi ủy, chi bộ, đảng ủy, hội nghị quân chính, sơ kết, tổng kết, giao ban,

qua triển khai kế hoạch CTĐ, CTCT,... Qua đó lãnh đạo chỉ huy các cấp đã
nhận thức khá sâu sắc, đúng đắn vị trí, vai trò của bồi dưỡng nâng cao năng
lực CTĐ, CTCT cho học viên.
Các cấp ủy, chi bộ trong Tiểu đoàn đã luôn bám sát thực tiễn, kịp thời
đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo xây dựng phương pháp, cách thức
phù hợp với từng đối tượng, từng môi trường và hoàn cảnh cụ thể, đề ra chỉ
tiêu và biện pháp thích hợp trong từng tháng, từng q trong đó coi trọng nội
dung, biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực CTĐ, CTCT cho học viên.
Đồng thời thường xuyên bám sát cơ sở, nắm vững tình hình, tham mưu giúp
Đảng ủy xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp, tích cực chỉ đạo, hướng dẫn,
triển khai tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao năng lực CTĐ, CTCT,
chủ động tổ chức tốt các hoạt động thực tiễn, tạo môi trường thuận lợi để học
viên học tập, trải nghiệm và trau dồi kiến thức, kinh nghiệm.
Cán bộ chính trị, chỉ huy các cấp ln qn triệt sâu sắc vị trí, vai trò
của CTĐ, CTCT thấy rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT
cho học viên. Do vậy đã xây dựng tốt kế hoạch bồi dưỡng, xác định những
nội dung, biện pháp bồi dưỡng phù hợp, duy trì có nền nếp, chế độ bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, năng lực CTĐ, CTCT cho học viên. Với nhận thức đúng
đắn và tổ chức thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã làm cho hoạt động bồi
dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên tồn diện và có chiều sâu.
Hai là, nhận thức, trách nhiệm của học viên đào tạo CTV đã có chuyển
biến tích cực.

13


Được sự quan tâm tạo điều kiện của các tổ chức đảng các cấp, các tổ
chức đoàn thể trong đơn vị mà trực tiếp là sự giáo dục, trang bị kiến thức của
đội ngũ giảng viên, cán bộ chỉ huy các cấp trong Nhà trường. Nhận thức,
trách nhiệm của học viên đào tạo CTV đã có chuyển biến tích cực và rõ rệt.

Vai trò của học viên trong tham gia và tổ chức các hoạt động CTĐ, CTCT
được nâng cao. Học viên chủ động, tích cực rèn luyện tâm lý, bản lĩnh cũng
như kỹ năng thuyết trình được nâng lên rõ rệt. Nó được thể hiện rõ ở kết quả,
chất lượng các hoạt động phong trào, học viên phát huy tinh thần, trách nhiệm
và khả năng trong xây dựng ý tưởng, mạnh dạn tham mưu, đề xuất các giải
pháp mới, hiệu quả hơn. Trong thời gian vừa qua Tiểu đoàn đã đạt được nhiều
thành tích cao như: Đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua quyết thắng của
Nhà trường; Giải nhất hội thi văn nghệ quần chúng năm 2018; giải nhì hội thi
báo tường cấp trường năm 2018, xuất hiện những cá nhân và tập thể điển hình
tiên tiến với những bước đi và cách làm đột phá.
Ba là, nội dung bồi dưỡng không ngừng được đổi mới, bổ sung, hồn
thiện, đáp ứng địi hỏi của thực tiễn.
Với phương châm “Học viên thiếu, yếu cái gì thì bồi dưỡng cái đó”,
chú trọng tập trung quán triệt cho học viên nắm vững quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, nhất là các nghị quyết, chỉ thị mới của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của QUTW, Bộ Quốc
phịng, Tổng cục Chính trị; các tin tức thời sự về tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nước, của quân đội, các thông tin về hoạt động CTĐ, CTCT
trong toàn quân.
Đồng thời với phương châm: “Nhà trường gắn liền với phân đội, Nhà
trường đi trước phân đội”. Các cấp ủy, đội ngũ chỉ huy các cấp đã quán triệt
và thực hiện nghiêm túc mục tiêu yêu cầu đào tạo,tiêu chí đánh giá năng lực
thực hành CTĐ, CTCT của Nhà trường cũng như thông qua việc bồi dưỡng
kỹ năng, phương pháp và tiến hành các hoạt động thực tiễn như sinh nhật
đồng đội, diễn đàn thanh niên, gala tiếng Anh...với nhiều nội dung, chủ đề
phong phú và đa dạng thơng qua đó hình thành cho học viên nhiều cách thức
và phương pháp sáng tạo.
Các cấp ủy, Phịng Chính trị và chỉ huy các cấp ln chú trọng bồi
dưỡng cho học viên các nội dung, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT gắn với
cương vị chức trách như: Cơng tác nắm và giải quyết tình hình tư tưởng; tổ

chức học tập chính trị; tổ chức thi đua ở đơn vị các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, TDTT, tổ chức vui chơi, giải trí, sinh hoạt chính trị văn hóa tinh thần
cho bộ đội trong giờ nghỉ, ngày nghỉ; chấp hành nghiêm các thủ tục, nguyên
tắc sinh hoạt đảng, quán triệt những điều đảng viên không được làm, cách tiến
hành công tác kiểm tra đảng, thủ tục tiến hành CTĐ, CTCT trong huấn luyện
quân sự, diễn tập tổng hợp, trong phịng chống diễn biến hịa bình, bạo loạn
14


lật đổ, trong hành quân dã ngoại làm công tác dân vận... Nội dung bồi dưỡng
cho học viên đã được xây dựng khá hợp lý, toàn diện, vừa bổ sung những
kiến thức mới, vừa củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm tiến
hành CTĐ, CTCT gắn bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT với bồi dưỡng phẩm
chất chính trị đạo đức, lối sống cho học viên.
Bốn là, tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ tự học tập, tự rèn luyện.
Tự học tập, tự rèn luyện là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi học viên, là
phương thức cơ bản giúp học viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Trước yêu cầu và mục tiêu đào tạo của Nhà trường thì việc tự học
tập, tự rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực nói chung và năng lực CTĐ,
CTCT nói riêng của học viên càng trở nên cấp thiết.
Các cấp ủy Đảng, chi ủy, chi bộ đã coi tự học tập, tự rèn luyện là tiêu
chí quan trọng để nhận xét, đánh giá, do vậy đã thường xuyên giáo dục xây
dựng ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực cho học
viên, đồng thời tạo điều kiện để học viên tự học tập, tự rèn luyện nâng cao
phẩm chất, năng lực tồn diện, trong đó chú trọng bồi dưỡng năng lực CTĐ,
CTCT. Việc tự học tập, tự rèn luyện được duy trì có nền nếp, đạt kết quả thiết
thực, học viên có ý thức đúng đắn đối với việc tự học tập, tự rèn luyện để bồi
dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho bản thân. Kế hoạch học tập, rèn luyện khá
cụ thể, phù hợp với thực tiễn. Vì vậy khơng ít học viên kinh nghiệm tiến
hành CTĐ, CTCT cịn ít, nhưng do thường xuyên tự học tập, tự rèn luyện

nên đã có phẩm chất, năng lực tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
* Những hạn chế, khuyết điểm
Một là, nhận thức và trách nhiệm của một số cấp ủy, chi bộ, chỉ huy về
sự cần thiết phải bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên có mặt còn
hạn chế.
Trên thực tế vẫn còn một bộ phận cấp ủy viên, cán bộ chủ trì chưa nhận
thức đúng đắn vị trí, vai trị của bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học
viên. Quan niệm CTĐ, CTCT chỉ là hoạt động “cờ, đèn, kèn, trống”, là công
tác “bảo đảm”, vẫn còn tồn tại trong nhận thức của một số ít cán bộ. Một số
cấp ủy, chỉ huy cịn có biểu hiện xem nhẹ, giản đơn công tác bồi dưỡng năng
lực CTĐ, CTCT, cịn trơng chờ, ỷ lại vào các khoa giáo viên đặc biệt là Khoa
CTĐ, CTCT. Vì vậy việc trang bị kiến thức lý luận và thực tế còn nhiều hạn
chế và bất cập. Một số cấp ủy chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm, trong tổ
chức các hoạt động còn qua loa, đại khái, chưa đổi mới về nội dung, hình thức
và phương pháp nên chất lượng các hoạt động phong trào cịn thấp. Học viên
khơng hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Bên cạnh
đó là những khó khăn về đời sống vật chất và tiêu cực xã hội đã ít nhiều tác
động dẫn đến những lệch lạc trong nhận thức về nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực
15


CTĐ, CTCT cho học viên. Theo khảo sát thực tế có 31,08% ý kiến cho rằng
cấp ủy, cán bộ chủ trì chưa quan tâm đúng mức đến cơng tác bồi dưỡng năng
lực CTĐ, CTCT cho học viên.
Như vậy, nhận thức về nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
học viên trong một số cấp ủy, cán bộ chủ trì chưa thật sự đầy đủ. Đây là một
trong những hạn chế bất cập của hoạt động bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT
cho học viên ở Tiểu đoàn 4 hiện nay.
Hai là, việc xác định một số nội dung bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT
cho đội ngũ cho học viên chưa thật phù hợp, chưa sát với đối tượng, hình

thức, biện pháp chưa đa dạng, phong phú.
Học viên ở Tiểu đoàn 4 có tuổi đời từ 21 đến 26 đến từ nhiều tỉnh thành
khác nhau trong cả nước với trình độ nhận thức không đồng đều. Do vậy, mặc
dù đã rất cố gắng trong việc xác định nội dung, hình thức, biện pháp nhưng
nhìn chung nội dung, chương trình, hình thức, biện pháp bồi dưỡng năng lực
CTĐ, CTCT cho học viên vẫn cịn có những bất cập đặc biệt là về nội dung
và phương pháp tiến hành.
Nội dung bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT có lúc cịn chung chung,
chưa gắn với chức trách, nhiệm vụ cụ thể của từng học viên . Việc cung
cấp những kiến thức, kỹ năng mới về CTĐ, CTCT còn chưa tập trung
khắc phục những khâu yếu, mặt yếu đặc biệt trong quản lý nắm bắt và giải
quyết tình hình tư tưởng, giáo dục quân nhân chậm tiến, trong xây dựng
chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong tiến hành CTĐ, CTCT trong các
nhiệm vụ.
Ba là, sự chuyển biến về năng lực CTĐ, CTCT của một bộ phận học
viên còn chậm, chưa vững chắc.
Trước yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới thì trình độ lý luận chính
trị của học viên cịn hạn chế, nắm lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của một bộ
phận chưa sâu sắc; chưa đủ trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và
phương pháp luận khoa học để xem xét, giải quyết đúng đắn các vấn đề thực
tiễn phát sinh.
Học viên nhận thức về nhiệm vụ, trách nhiệm chính trị, tính đảng, tính
chiến đấu, tinh thần tự phê bình và phê bình cịn hạn chế, cịn có biểu hiện thờ
ơ về chính trị, trọng lợi ích vật chất, ít nghiên cứu học tập lý luận chính trị,
chưa tích cực tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực của bản thân
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đặc biệt, việc vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo của một số học viên còn chậm chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn chưa
cụ thể hóa trong từng nhiệm vụ và từng hoàn cảnh cụ thể. Một số học viên
cịn thụ động, máy móc bắt chước vì vậy mang lại sự nhàm chán, hiệu quả

16


khơng cao. Đặc biệt là tình trạng sao chép, lười suy nghĩ, tư duy nên các hoạt
động CTĐ, CTCT thường đi vào lối mòn.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay trước tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 và nhiệm vụ xây dựng Nhà trường thông minh đặt ra yêu
cầu cao về trình độ, năng lực tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin .
Nhưng thực tiễn học viên cịn chưa đáp ứng được u cầu, trình độ chưa
thật sự tương xứng với cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại, chưa biết cách
khai thác đúng mức và vận dụng hiệu quả trong các hoạt động CTĐ,CTCT
sự chuyển biến còn chậm chưa vững chắc nên năng lực của học viên còn
nhiều hạn chế và bất cập.
1.2.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực công
tác đảng, cơng tác chính trị cho học viên đào tạo chính trị viên ở Tiểu đồn
4, Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên kịp thời của thủ trưởng các
cấp, duy trì đều đặn về kiểm tra nền nếp, nghiêm túc, đã tạo nên sự thống
nhất và chất lượng cao trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT.
Thời gian qua, Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường, các cấp ủy và chỉ
huy các đơn vị đã nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực CTĐ,
CTCT cho học viên, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
công tác cán bộ. Thường xuyên quán triệt nắm vững chỉ thị, nghị quyết của
trên, đánh giá tình hình mọi mặt của đơn vị, có nhiều chủ trương, biện pháp
lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
học viên có chất lượng và hiệu quả. Chuẩn bị chu đáo từ khâu chuẩn bị xây
dựng kế hoạch đến triển khai tổ chức thực hiện, xác định bồi dưỡng năng lực
tiến hành CTĐ, CTCT là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt lâu dài và mang
tính chiến lược. Cấp ủy, chỉ huy thường xuyên quán triệt, giáo dục mục tiêu

yêu cầu đào tạo của Nhà trường và tiêu chí đánh giá năng lực thực hành của
học viên trong từng năm học, qua đó giúp người học hình thành động cơ,
mục đích trong q trình đào tạo.
Đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý, điều hành tổ chức, có trách
nhiệm, chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng của bộ đội để giải quyết những
vướng mắc kịp thời. Xây dựng niềm tin, ý chí vươn lên trong mọi hoàn
cảnh, mọi nhiệm vụ. Giao nhiệm vụ cụ thể tới từng cá nhân, gắn với chức
trách, nhiệm vụ trên từng cương vị công tác. Phát hiện, xây dựng và bồi
dưỡng, những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến qua đó nhân rộng , thúc
đẩy phong trào thi đua trong tồn Tiểu đồn.
Hai là, học viên nhìn chung có phẩm chất, năng lực cơng tác tốt, đã có
một số kinh nghiệm trong tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT ở đơn vị.
17


Năng lực CTĐ, CTCT của học viên ngày càng hoàn thiện và nâng
lên đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị. Qua các năm học, học viên
được trang bị cơ bản kiến thức cần thiết, năng lực tiến hành hoạt động
CTĐ, CTCT vì vậy học viên được hình thành những kỹ năng và kinh
nghiệm cơ bản. Học viên tích cực tham gia các hoạt động phong trào, các
hoạt động thực tiễn tại đơn vị như: Nắm và giải quyết tình hình tư tưởng;
sinh nhật đồng đội; tọa đàm thanh niên; bình báo tường; giảng bài chính
trị... Thực tiễn chứng minh, trong các hội thi bên cạnh sự thành cơng, độc
đáo và cơng phu thì trách nhiệm và nhận thức của từng cá nhân được nâng
lên rõ rệt. Từ đó hình thành phẩm chất, năng lực của người cán bộ đồn
từng bước đáp ứng với địi hỏi của các đơn vị trong toàn quân.
Ba là, chế độ tự học tập, tự rèn luyện của học viên được thực hiện
tương đối có nền nếp, nhận thức, trách nhiệm trong tự học tập, tự rèn luyện
của học viên không ngừng được nâng lên.
Tự học tập, tự rèn luyện là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi học viên là phương

thức cơ bản giúp học viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Do vậy lãnh đạo, chỉ huy các cấp đã thường xuyên quan tâm giáo dục nâng cao
nhận thức, xây dựng động cơ thái độ trách nhiệm trong tự học, tự rèn cho học viên
thông qua công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện nâng cao năng lực
CTĐ, CTCT. Từ đó các cấp ủy, chi bộ đã có chủ trương, biện pháp lãnh đạo việc tự
học tập, tự rèn luyện của học viên một cách toàn diện, coi tự học tập, tự rèn luyện là
tiêu chí quan trọng trong đánh giá kết quả hồn thành nhiệm vụ tại đơn vị.
Q trình tự học tập, tự rèn luyện được cấp ủy, chỉ huy duy trì, tiến
hành thường xuyên, liên tục. Gắn quá trình tự học tập, tự rèn luyện theo
cương vị, chức trách được giao. Học viên từng bước hình thành phương pháp,
tự duy trì có nền nếp biến q trình nhận thức thành tự nhận thức, phát huy
những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế khuyết điểm thông qua các
hoạt động thực tiễn. Nhờ vậy trong thời gian vừa qua năng lực CTĐ, CTCT
có bước chuyển biến và nâng lên rõ rệt.
* Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
Một là, sự chỉ đạo hướng dẫn của lãnh đạo chỉ huy cấp trên có thời
điểm cịn chưa sâu sát, cụ thể, kịp thời.
Những năm qua, cấp ủy, chi bộ và người chỉ huy các cấp đã cơ bản
nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
học viên. Tuy nhiên trên thực tế nhận thức của một số cấp ủy, chi bộ, người
chỉ huy các cấp cịn có biểu hiện xem nhẹ hoạt động CTĐ, CTCT. Cho rằng
năng lực CTĐ, CTCT của học viên đã được bồi dưỡng, rèn luyện thông qua
các hoạt động phong trào của đơn vị hoặc các bài giảng đã được giảng viên
trang bị mà có biểu hiện xem nhẹ vị trí, vai trị của chính bản thân. Một số cấp
18


ủy, chỉ huy còn thiếu kinh nghiệm trong bồi dưỡng năng lực tiến hành,
phương pháp chưa thật khoa học, chưa biết cách đổi mới nội dung và hình
thức nên chất lượng cịn thấp. Sự nhiệt tình trách nhiệm cịn đơn giản, phó

mặc và ỷ lại, đặc biệt kiến thức và trình độ của một số ít cịn hạn chế. Nặng về
hình thức chưa chú trọng về nội dung, thiên về giáo dục bồi dưỡng lý thuyết
không coi trọng và đầu tư các hoạt động thực tiễn. Trong tổ chức các hoạt
động phong trào đa số sử dụng các lượng nòng cốt chưa chú trọng quan tâm
đến lực lượng khác. Thời gian bồi dưỡng còn chưa được quan tâm và đầu tư
thích đáng, chưa có cơ chế phù hợp nên chất lượng và kết quả đạt được còn
ở mức độ.
Hai là, một số học viên còn ngại nghiên cứu, chưa nêu cao tính tích
cực, tự giác, tự rèn luyện để bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho bản thân.
Do nhận thức khơng đúng vị trí, vai trị chức trách nhiệm vụ của
mình nên một số học viên chưa tích cực, tự giác rèn luyện bồi dưỡng kiến
thức, kinh nghiệm và kỹ năng CTĐ, CTCT. Một số học viên cịn có biểu
hiện cầm chừng, thỏa mãn dừng lại, theo lối chủ nghĩa kinh nghiệm, cho
rằng năng lực CTĐ, CTCT của mình đã đủ, từ đó khơng giành thời gian
cho học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực nói chung và năng lực
CTĐ, CTCT nói riêng. Một số học viên cịn trông chờ và ỷ lại quá mức vào
sự quan tâm, giáo dục của chỉ huy các cấp, không tự rèn luyện, tự học tập
thường xun, một số ít cịn có biểu hiện ngại khó, ngại khổ, ngại tư duy,
suy nghĩ chưa dám đổi mới cách thức và biện pháp thực hiện. Cá biệt có
những trường hợp trốn tránh thối thác nhiệm vụ, xem nhẹ các hoạt động
CTĐ, CTCT trong đơn vị.
Ba là, quá trình bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên gặp
nhiều khó khăn về thời gian, khơng gian và vật chất bảo đảm.
Trong thời gian vừa qua, Nhà trường đang trong q trình xây dựng
và hồn thiện chuyển cơ sở và địa điểm nên cơ sở vật chất bảo đảm còn
hạn chế và ở mức độ. Các phương tiện, trang thiết bị còn thiếu chưa đáp
ứng đầy đủ so với q trình bồi dưỡng. Bên cạnh đó, thời gian tiến hành
các hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế, việc bồi dưỡng, giáo dục mới dừng
lại trong các giờ ngoại khóa, trong các bài giảng mà chưa được ứng dụng
nhiều trong thực tiễn. Số lượng lí thuyết nhiều trong khi đó các hoạt động

sau bài giảng cịn ít. Các hoạt động CTĐ, CTCT còn ở mức độ trong khi
đó q trình bồi dưỡng cần phải tiến hành thường xuyên và liên tục trong
mọi lúc, mọi nơi. Đặc biệt khơng gian tiến hành các hoạt động cịn hạn
chế với đặc thù sinh hoạt tại nhà cao tầng vì vậy gặp nhiều bất tiện trong
tổ chức các hoạt động.

19


* Một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học viên
đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4, Trường SQCT hiện nay
Một là, phát huy vai trò trách nhiệm của cấp ủy, chi bộ, cơ quan chính
trị, người chỉ huy, chính ủy, CTV trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
học viên đào tạo CTV.
Thực tiễn cho thấy, khi cấp ủy, chi bộ, người chỉ huy có nội dung, hình
thức, biện pháp bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT phù hợp với học viên sát với
tình hình nhiệm vụ của đơn vị thì trình độ kiến thức khả năng chủ trì về chính
trị, chỉ đạo tổ chức tiến hành CTĐ, CTCT được nâng cao. Thực tiễn cũng
chứng minh, lãnh đạo, chỉ huy các cấp quan tâm chưa đúng mức, sẽ dẫn đến
tình trạng học viên hụt hẫng về kiến thức, lúng túng về nội dung, hình thức,
biện pháp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Hai là, phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng trong bồi dưỡng
năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo CTV ở Tiểu đồn 4.
Con người và tổ chức có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tổ chức do
con người tạo ra, hoạt động vì mục đích của con người, nhưng tổ chức lại có
vai trị to lớn đối với con người. Hoạt động của tổ chức với chức năng lãnh
đạo, quản lý, giáo dục, rèn luyện, phát triển toàn diện con người hình thành,
phát triển ở con người những phẩm chất năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của tổ chức. Với ý nghĩa đó, bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
học viên cần phát huy vai trò các tổ chức ở Tiểu đoàn 4.

Ba là, phát huy tính tích cực tự giác học tập, rèn luyện trong bồi dưỡng
năng lực CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo CTV ở Tiểu đoàn 4.
Với tư cách là đối tượng của q trình bồi dưỡng nên việc phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng,
hiệu quả hoạt động CTĐ, CTCT. Như vậy để bồi dưỡng năng lực CTĐ,
CTCT cho học viên đạt kết quả cao ngoài sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo chặt
chẽ của cấp ủy, chỉ huy các cấp thì việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của mỗi cá nhân là vấn đề rất cần thiết.
Bốn là, tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, biện pháp
tiến hành bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT trong quân đội.
Tính đúng đắn, khoa học của nội dung, sự phong phú đa dạng, sinh
động, hấp dẫn của hình thức, biện pháp sẽ góp phần tăng cường bồi dưỡng
năng lực CTĐ, CTCT làm cho nó đi vào cuộc sống. Vì vậy, đổi mới nội dung,
hình thức, biện pháp bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT là yêu cầu khách quan,
thường xuyên giúp cho CTĐ, CTCT không rơi vào đường mịn lối cũ, hình
thức chủ nghĩa, đơn điệu, kém chất lượng và hiệu quả.
Việc đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp các loại hình hoạt động
phải đặt dưới sự chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp phải thực sự đề cao trách
20



×