Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện tiên lữ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯƠNG THỊ NGOAN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH
HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯƠNG THỊ NGOAN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH
HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phương Hoa


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản lý bồi dưỡng năng lực
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên
Lữ tỉnh Hưng Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố ở bất
kì công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Lương Thị Ngoan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, điều tra, khảo sát và triển khai đề tài:
“Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở
các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên” tác giả đã nhận được sự động
viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy
giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, bộ phận sau đại học Phòng Đào tạo - trường
Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với: TS. Lê Thị Phương
Hoa, giảng viên trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tác giả vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình hoàn thành luận

văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên, cán bộ chuyên viên Phòng GD huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên; Ban giám hiệu
và giáo viên các trường mầm non huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên; các bạn đồng
nghiệp cùng gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời
gian và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy (cô), các bạn
đồng nghiệp và các nhà khoa học để luận văn của tác giả được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Lương Thị Ngoan

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................ix
MỞ

ĐẦU


.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG MẦM NON ................................................................................................5
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................................................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................................13
1.2.1. Quản lý...............................................................................................................13
1.2.2. Bồi dưỡng ..........................................................................................................14
1.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn......................................................................................16
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non ................................17
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ...............................................................19
1.3.1. Khái niệm...........................................................................................................19
1.3.2. Các thành phần năng lực chuyên môn theo Chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên mầm non...............................................................................................................21

3


1.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp .......................................................................................................23

1.4.1. Đặc điểm hoạt động sư phạm của giáo viên mầm non ......................................23
1.4.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên môn ........................................................26
1.4.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn .......................................................27
1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn .................................................28
1.4.5. Hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn ......................................................30
1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non...............................................................................................................31
1.5.1. Khái niệm quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên mầm non ....................................................................................31
1.5.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non ................................................................................................32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ...................................................39
1.6.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................................39
1.6.2. Yếu tố khách quan .............................................................................................39
Kết luận chương 1........................................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH HƯNG YÊN ...........................42
2.1. Vài nét khái quát về các tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tiên Lữ
tỉnh Hưng Yên .............................................................................................................42
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên..........................................................................42
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ..................................................................42
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non của huyện Tiên Lữ .............................42
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................................43
2.2.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................43
2.2.2. Nội dung khảo sát ..............................................................................................43
2.2.3. Mẫu và địa bàn khảo sát ....................................................................................44
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................44
2.2.5. Đánh giá thực trạng............................................................................................44


4


2.3. Thực trạng bồi dưỡngnăng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên .......................................44
2.3.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên .............44
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên .............46
2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên .............49
2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡngnăng lực chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên .............51
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp........54
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên mầm non ....................................................................................54
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực chuyên môntheo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ...........................................................................56
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ...........................................................................58
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá bồi dưỡng năng lực chuyên môntheo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.................................................................61
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên
môntheo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non .................................................63
2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng năng lực chuyên môntheo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên ....65
2.5.1. Những ưu điểm và nguyên nhân........................................................................65
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................67

Kết luận chương 2........................................................................................................68
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN
MÔN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH HƯNG YÊN ..............................................69
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...............................................................................69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .....................................................69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................69
5


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và khoa học ...................................70
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên..............70
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động
bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non....70
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non.......................................................................................................73
3.2.3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.........................................................76
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non ..............................................................................................................79
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn theo Chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; động viên khen thưởng tập
thể, cá nhân tham gia vào hoạt động bồi dưỡng ..........................................................80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................83
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực chuyên môn theo Chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non .........83

3.4.1. Quy trình khảo nghiệm ......................................................................................83
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .........................................................................................84
Kết luận chương 3........................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................92
1. Kết luận....................................................................................................................92
2. Khuyến nghị.............................................................................................................93
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên ..................................................93
2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tiên Lữ ..................................................94
2.3. Đối với các trường mầm non ................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................95
PHỤ LỤC

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

BD

Bồi dưỡng

BDCM

Bồi dưỡng chuyên môn

BDGV


Bồi dưỡng giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐTB

Điểm trung bình

GD

Giáo dục


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐQL

Hoạt động quản lý

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

KN

Kỹ năng

NL


Năng lực

NLCM

Năng lực chuyên môn

SL, TL

Số lượng, tỉ lệ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển trường lớp, cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, trẻ
mầm non ...................................................................................................42
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng mục tiêu bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN...45
Bảng 2.3. Đánh giá nội dung bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN....................47
Bảng 2.4. Đánh giá phương pháp bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN .............49
Bảng 2.5. Đánh giá hình thức bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN...................52
Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng NLCM theo CNN cho
GVMN ......................................................................................................55
Bảng 2.7. Đánh giá tổ chức thực hiện bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN ......57
Bảng 2.8. Đánh giá công tác chỉ đạo bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN........59
Bảng 2.9. Kết quả công tác kiểm tra đánh giá bồi dưỡng NLCM theo CNN cho
GVMN ......................................................................................................62

Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........................................84
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ......................................85
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp .........................................87
Bảng 3.4. Xét tính tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp...................................................................................................89

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá nội dung bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN................48
Biểu đồ 2.2. Đánh giá phương pháp bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN.........51
Biểu đồ 2.3. Đánh giá hình thức bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN...............53
Biểu đồ 2.4. Đánh giá công tác chỉ đạo bồi dưỡng NLCM theo CNN cho GVMN....61
Biểu đồ 2.5. So sánh thực trạng kết quả các nội dung quản lý bồi dưỡng cho giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................63
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ..................................86
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp.....................................88
Biểu đồ 3.3. Tính tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp...................................................................................................90

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (giữ vai trò nền tảng quan trọng) quyết định sự phát triển
nhân cách con người mới XHCN. Để giáo dục mầm non đạt hiệu quả đòi hỏi đội ngũ
giáo viên mầm non ngoài tình yêu nghề, yêu trẻ, họ còn phải là những người có trình

độ chuyên môn sâu, có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Điều 5, tiêu
chuẩn 2, thông tư 26/2018/TT-BGD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non có ghi người giáo viên mầm non phải: “Nắm vững chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm mầm non; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non”
Bậc học Mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, hình thành cho trẻ cơ sở ban đầu của
nhân cách con người với xã hội chủ nghĩa Việt nam. Mục tiêu của giáo dục Mầm non
là chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 0-5 tuổi , tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ. Đội ngũ giáo viên Mầm non là lực lượng chăm sóc
giáo dục trẻ, mọi thành công hay thất bại phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng của đội
ngũ giáo viên.
Đặc thù giáo viên mầm non mang tính đa dạng, phức tạp: Người giáo viên
mầm non là người đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của trẻ và là người mẹ thứ
2 của trẻ. Lao động của giáo viên mầm non là lao động mang tính khoa học và nghệ
thuật bởi cô giáo mầm non là tấm gương cho trẻ học tập và noi theo .Chính vì vậy, cô
giáo mầm non phải hội tụ đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực chuyên
môn để thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
Muốn có được đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp, người cán
bộ quản lý phải có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên. Trên thực tế,
đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên còn bộc lộ
nhiều hạn chế như: sự không đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ cũng như về thâm
niên công tác, tuổi đời, tuổi nghề; Một số bộ phận giáo viên mầm non chưa đáp ứng
kịp thời với yêu cầu của giáo dục mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Nhận thức của
giáo viên Mầm non về công tác bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế, chưa đúng; Việc
tổ chức triển khai bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non chưa tuân thủ theo
nguyên tắc nhất định; Nội dungbồi dưỡng chuyên môn chưa thực sự đáp ứng theo
nhu cầu của giáo viên; Công tác bồi dưỡng quản lý hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự


1


khoa học, chưa có đánh giá đầu vào, đầu ra; Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên còn nặng về hình thức…Trong khi đó nội dung chương trình giáo dục mầm
non đòi hỏi người giáo viên mầm non phải luôn tìm tòi khám phá cái mới, phải được
bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ đểcó thể đáp ứng được thực tiễn. Do
vậy, để hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trên địa bàn huyện
Tiên Lữ đạt được hiệu quả nhất định, đòi hỏi người quản lý phải chủ động xây dựng
kế hoạch từng năm, bồi dưỡng định kì, bồi dưỡng thường xuyên...; phải làm thế nào
để người giáo viên thấy được sự cần thiết của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho bản thân.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề:“Quản lý bồi
dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường
mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên”, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non huyện Tiên Lữ, đáp ứng yêu cầu của giáo dục mầm non
trong thời đại hiện nay.
Luận văn tiếp cận theo chức năng quản lý. Nghiên cứu thực trạng quản lý bồi
dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm
non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên gồm 4 chức năng quản lý, gồm: Lập kế hoạch bồi
dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở trường mầm
non, Tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên ở trường mầm non, Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở trường mầm non, Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng
năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở trường mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡngnăng
lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện
Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các biện pháp quản lýbồi dưỡng năng lực
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên

Lữ tỉnh Hưng Yên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non
huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạngbiện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên của 5 trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
theo chuẩn nghề nghiệp:
- Trường mầm non xã Cương Chính huyện Tiên Lữ
- Trường mầm non xã Thụy Lôi huyện Tiên Lữ
- Trường mầm non xã Lệ Xá huyện Tiên Lữ
- Trường mầm non xã Hải Triều huyện Tiên Lữ
- Trường mầm non xã Đức Thắng huyện Tiên Lữ.
Với số lượng khách thể điều tra: 114 người (15 cán bộ quản lý, 99 giáo viên)
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên đã đáp ứngđược một số
yêu cầu củathực tiễn giáo dục mầm non tuy nhiên vẫn bộc lộ những hạn chế nhất
định. Nếu đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lựcchuyên môn theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yênmột
cách hệ thống, phù hợp, khoa học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non thì sẽ

góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng
Yên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh
Hưng Yên.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận để xây dựng cơ sở lí
luận của đề tài, là căn cứ cho việc triển khai nghiên cứu thực trạng chương 2. Cụ thể
là các phương pháp sau:

3


- Phân tích chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT về bồi dưỡng giáo
viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non.
- Nghiên cứu, phân tích và hệ thống hóa những khái niệm cơ bản có liên quan
đến đề tài nghiên cứu: biện pháp, biện pháp quản lí giáo dục, bồi dưỡng năng lực giáo
viên.
- Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
để nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến GD&ĐT; quản lý, bồi dưỡng năng lực phát triển đội ngũ giáo
viên và quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non nói riêng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động sư phạm của giáo viên
trên lớp và quan sát hoạt động bồi dưỡng của giáo viên để thu thập thông tin phục vụ
mục đích nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi
dành cho CBQL, GVMN ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên để
tìm hiểu thực trạng bồi dưỡngnăng lực chuyên mônvà thực trạng quản lý bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non để thu thập thông tin phục vụ mục đích nghiên
cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi phỏng vấn CBQL, GVMN về hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nhằm thu thập thông tin bổ sung cho quá trình
nghiên cứu thực trạng.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu hồ sơ giáo
viên để thu thập thông tin, làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lí thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý số liệu %,
tính điểm trung bình, phân tích định lượng, định tính các số liệu thu được từ bảng hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở trường mầm non
Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên ở trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên ở trường mầm non huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nói đến năng lực, đặc biệt là năng lực sư phạm được các nhà tâm lý học Xô
Viết quan tâm nghiên cứu. Tác giả A.V.Petrovxki coi năng lực là thành tố cấu tạo nên
nhân cách, năng lực luôn gắn với những yêu cầu đặt ra của một hoạt động nhất định.
Ông cho rằng, năng lực sư phạm là tổ hợp xác định các phẩm chất tâm lý của nhân
cách, những phẩm chất này là điều kiện để đạt được kết quả cao trong việc dạy học và
giáo dục trẻ em. Sự phát triển của năng lực sư phạm gắn liền một cách hữu cơ với việc
nắm các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm, với tư cách là những cấu thành nhân cách đảm bảo
cho hoạt động của người giáo viên đạt kết quả cao của hoạt động sư phạm [16].
Nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên và giáo viên mầm non, có thể
thấy cũng được nhiều tác giả trên thế giới đề cập đến. Với sự xuất hiện của các công
nghệ dạy học hiện đại, sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, yêu cầu về vai trò
và chức năng của người thầy càng trở nên cấp thiết. Khi đề cập đến phát triển đội ngũ
giáo viên, một số nghiên cứu gần đây đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và sự
thích ứng nhanh của giáo viên.Vấn đề đặt ra là giáo viên phải thích ứng cao trước yêu
cầu đổi mới. Daniel R.Beerens chủ trương tạo ra một nền văn hóa của sự thúc đẩy, có
động lực và luôn học tập (Creating a Culture of Motivation and Learning) trong đội
ngũ, coi đó là giá trị mới, yếu tố chính tạo nên nhà giáo. Theo ông, nhà giáo trước hết
phải là nhà chuyên môn, đồng thời nhà giáo phải là nhà lãnh đạo (trong lãnh đạo hoạt
động học tập của học sinh), giáo viên phải biết tự làm mới mình để có thể đảm đương
được nhiệm vụ [44].
UNESCO (2005) đã nêu rõ vai trò của người giáo viên: Người giáo viên phải
đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước và có trách nhiệm nặng hơn trong việc
lựa chọn các nội dung dạy học và giáo dục. Vai trò của người giáo viên đang chuyển
mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học tập của học sinh; Coi trọng
hơn việc cá biệt hóa trong học tập của học sinh và thay đổi tính chất trong quan hệ
thầy trò… Song song với sự thay đổi về vai trò, yêu cầu người giáo viên phải biết sử

dụng các phương tiện dạy học hiện đại, từ đó đặt ra yêu cầu đối với GV cần được
trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng cần thiết; yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ

5


hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo
viên với nhau; yêu cầu thắt chặt hơn các mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng
đồng nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phải tham gia các hoạt động
rộng rãi trong và ngoài nhà trường cũng như giảm bớt và làm thay đổi kiểu uy tín
truyền thống trong quan hệ đối với học sinh, nhất là đối với học sinh lớn và với cha
mẹ học sinh [40].
Về mặt chất lượng của nhà giáo, một số nghiên cứu của các thành viên OECD
(Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu) cũng đã chỉ ra các mặt: Kiến thức phong phú
về nội dung chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; kỹ năng sư phạm, kể cả việc
có được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học và về năng lực sử dụng những
phương pháp đó; có tư duy phê phán trước mỗi vấn đề và năng lực tự phê, nét đặc
trưng của nghề dạy học; biết tôn trọng và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác;
có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Theo tác giả Jacques Delors, nguyên chủ tịch Hội đồng Châu Âu thời kỳ 1985
- 1995 - Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI: trong bối cảnh mới giáo viên giữ vai
trò cốt tử trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ không những đối mặt với tương lai, với
một niềm tin mà còn xây dựng tương lai với quyết tâm và trách nhiệm [46].
Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Support to the Renovation
Management - SREM) đã có những nghiên cứu về thực hiện đổi mới quản lý giáo dục
nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn. Dự án đã có những tác động tích cực trong việc nâng cao năng lực phát
triển đội ngũ của hiệu trưởng trong công tác tuyển dụng và sử dụng, đánh giá giám
sát cán bộ và thúc đẩy, chỉ đạo phát triển chuyên môn của đội ngũ giáo viên theo
hướng phát triển nguồn nhân lực của nhà trường. Dự án cũng nêu lên quá trình phát

triển và cải cách giáo dục của một số nước trên thế giới tập trung vào mục tiêu nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đây là những vấn đề mới cần được vận dụng hết
sức linh hoạt trong thực tiễn của giáo dục nước ta hiện nay [9].
Nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên mầm non được đề cập trong
nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt về chất lượng đội ngũ GVMN: Khi
nói về trình độ chuyên môn và đào tạo cho GVMN, trong cuốn “Nền tảng vững chắc
chăm sóc và giáo dục mầm non” do UNESCO xuất bản năm 2007, Báo cáo Giám sát
về Toàn cầu về Giáo dục cho mọi người cho thấy “Trình độ chuyên môn cho giáo
viên trước tuổi học khác nhau ở nhiều nước. Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế thường yêu cầu trình độ đại học và trình độ chuyên khoa. Ở Pháp, giáo
viên trước tuổi học phải thi đỗ kỳ thi quốc gia dành cho sinh viên có có bằng 3 năm

6


sau trung học. Ở Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Hy Lạp, Ireland, Luxembourg và Bồ
Đào Nha giáo viên trước tuổi học phải hoàn thành ít nhất giáo dục 3 năm sau trung
học. Ở Tây Ban Nha, trình độ yêu cầu của giáo viên trước tuổi học là thạc sĩ (Master).
Gần đây Thụy Điển đã tăng thời gian các khóa đào tạo tại trường đào tạo giáo viên
trước tuổi học từ 3 lên 3,5 năm để tương đương với giáo viên tiểu học.” [40].
Trong quá trình phát triển GD tiến đến hiện đại hóa, chuẩn hóa giáo dục của
nhiều nước trên thế giới đã chú trọng phát triển ĐNGV nói chung và GVMN nói
riêng. Đặc biệt là các nước tiên tiến trên thế giới như:
Ở Hoa Kỳ có 14 bang yêu cầu giáo viên tại các trường MN công lập phải có
bằng đại học và đào tạo chuyên khoa về mầm non. Theo Đạo luật 2009 của Hoa Kỳ
quy định rằng để nhận được tài trợ, các trường MN của nhà nước phải sử dụng
chương trình liên kết với các chuẩn tiểu học, thực hiện thực hành tốt nhất cho trẻ; tỷ
lệ trẻ/giáo viên thấp - không vượt quá 10/1 và hoạt động đủ năm học. Đồng thời họ
rất chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. GVMN phải có ít nhất bằng cấp về
GDMN và lấy bằng cử nhân GDMN 5 năm sau khi nhận một khoản trợ cấp [40].

Vấn đề đào tạo giáo viên mầm non ở Đức, Hội nghị Bộ trưởng văn hoá Đức đã
ban hành Thoả thuận khung về đào tạo giáo viên mầm non nhằm mục đích nâng cao
chất lượng hệ thống đào tạo giáo viên mầm non của toàn nước Đức (năm 2000) [17].
Đối với các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, GDMN của Nhật Bản
không có sự khác biệt giữa các vùng miền mà bình đẳng cho mọi trẻ và mang tính xã
hội hóa rất cao, không có chương trình GDMN chung do nhà nước quy định mà mỗi
trường tự xây dựng cho mình chương trình thích hợp với sự phát triển trí tuệ và thể
chất của trẻ. Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh của từng trường, của địa phương; phù
hợp với Luật giáo dục và Chuẩn quốc gia về chương trình GDMN theo 5 mục tiêu
(giáo dục sức khỏe, giáo dục với quan hệ chung quanh, giáo dục ngôn ngữ, giáo dục
môi trường và biểu đạt). Về phương pháp và hình thức giáo dục rất đa dạng và phong
phú. Chính vì thế, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm
non là 12+2 + Kỳ thi tuyển quốc gia. Muốn trở thành GVMN không những phải có
bằng tốt nghiệp về chuyên ngành mà còn phải dự thi thêm kỳ thi tuyển quốc gia, là
một kỳ thi sát hạch chuyên môn nghiêm túc và không có sự “nương tay” [17].
Tại Thái Lan đã thực hiện cải cách công tác phát triển giáo viên nói chung
(trong đó có GVMN), Văn phòng cải cách đào tạo giáo viên đã được thành lập từ đào
tạo giáo viên đã được thông qua bởi Hội đồng Bộ trưởng [17].
Tại Hàn Quốc, việc BDGV là bắt buộc. BDGV đương nhiệm nhằm trang bị
cho GV lý luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả năng và hiệu quả

7


giảng dạy trong lớp học. Mỗi chương trình BD thường kéo dài 182 giờ. Các chương
trình BD được thiết kế riêng cho từng đối tượng. Chương trình cũng được phân loại
cho phù hợp với mục đích BD, bao gồm: BD về soạn thảo chương trình giảng dạy;
đào tạo số hoá thông tin, dữ liệu; BD chung; bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,… Những
người thực hiện chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho mỗi khoá
BD. Nội dung BD thường chú ý đến những kiến thức mới, những phương pháp giảng

dạy tiên tiến và phổ biến trên thế giới. Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc BD hàng
năm đối với GV phổ thông mới vào nghề. GV đương nhiệm được BD bằng nhiều
hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ GV chủ
yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm
niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [17].
Giáo dục rất được coi trọng tại Pháp: “Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình
độ chuyên sâu và được đào tạo về nghề nghiệp rất cao”.Việc BDGV ở Pháp được
thực hiện theo 3 hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của
GV. Tạo ra sự phù hợp với công việc đối với tất cả GV đặc biệt là đối với GV dạy
các môn mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc hậu.
Định kì xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi dưỡng để
tổ chức BDGV. Có thể nói ở Pháp luôn có sự chú trọng tới vấn đề BDGV, bởi họ
luôn mong muốn có đội ngũ GV có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch
GD&ĐT,... [17].
Yuling Hsue trong công trình nghiên cứu của mình đi sâu tìm hiểu về các yêu
cầu đào tạo cho giám đốc đầu tiên của các chương trình giáo dục và chăm sóc trẻ nhỏ
(ECEC) tại Đài Loan được thành lập tại phù hợp với Đạo luật Chăm sóc và Giáo dục
Mầm non năm 2011.Nghiên cứu chỉ ra rằng năng lưc của người lãnh đạo trong các
trường mầm non cần phải được đào tạo theo lộ trình 180 giờ là số giờ tối thiểu để
chuẩn bị làm một giáo viên có kinh nghiệm trước khi trở thành nhà quản lý; Chương
trình đào tạo lãnh đạo trường mầm non bao gồm cả kinh nghiệm thực tiễn, nghiên
cứu trường hợp và học hỏi từ các mô hình ECEC nổi bật; Giảng viên giảng dạy phải
có khả năng tích hợp lý thuyết và thực hành [49].
Yuan Qiu, Taisheng Fu,Hiện nay, Giáo dục mầm non đóng một vai trò quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng phát triển chuyên môn của giáo
viên mầm non là mắt xích và con đường quan trọng tạo nên chất lượng phát triển giáo
dục mầm non. Nhữngnghiên cứu phát triển chuyên môn của giáo viên mầm non ở
Trung Quốc tập trung vào bốn lĩnh vực phá triển chuyên môn cho giáo viên mầm non
gồm: ý nghĩa, tiêu chuẩn chuyên môn, các yếu tố và chiến lược ảnh hưởng và phân


8


tích sâu về tình trạng nghiên cứu phát triển nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở
Trung Quốc. Tuy nhiên, hiện nay, vẫn còn một số thiếu sót trong nghiên cứu về sự
phát triển nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Trung Quốc:Nghiên cứu lý thuyết về
phát triển chuyên môn của giáo viên mầm non vẫn còn nông, cần học hỏi từ kết quả
nghiên cứu nước ngoài; Thứ hai, các tiêu chuẩn chuyên môn của giáo viên mầm non
không phải chỉ là khả năng thích ứng mà vẫn cần cải thiện khả năng hoạt động nghề
nghiệp. Thứ ba, thiếu cơ sở thực nghiệm để tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển chuyên môn của giáo viên mầm non; Thứ tư, nghiên cứu chiến lược phát triển
chuyên môn của giáo viên mầm non thiếu tính thực tiễn, vì vậy việc tăng cường hiệu
quả nghiên cứu là rất cấp bách [47].
Nhìn chung nhiều nước trên thế giới quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng GV và
có hệ thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Hình thức BDGV tuỳ thuộc vào
điều kiện của từng quốc gia, xây dựng quy trình phù hợp, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ GV.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình trong nước nghiên cứu về quản
lí bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực:
Công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” của tác
giả Trần Khánh Đức đã đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
của các hoạt động quản lý, nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy trong hệ thống các
trường, các cơ sở đào tạo ở các bậc học khác nhau. Về vấn đề phát triển nguồn nhân
lực (NNL), theo tác giả “Phát triển NNL là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến
số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương) đáp ứng nhu cầu
nhân lực cần thiết trong các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy
mà phát triển được năng lực.” [12].
Nghiên cứu về “Quản lí nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực”, tác giả
Nguyễn Tiến Hùng phân tích cụ thể cách tiếp cận vận dụng khung năng lực của nhân

viên vào các hoạt động quản lí nguồn nhân lực chiến lược của CSGD. [25].
Theo tác giả Mạc văn Trang, quản lý nhân lực là một khái niệm hoàn toàn
mới: “Coi con người là một nguồn lực, một nguồn vốn (Human Capital) cần được
đầu tư, hỗ trợ phát triển. Đây là một nguồn lực đặc biệt, có thể sinh lợi lớn và cũng
có thể gây hại tùy thuộc vào việc đầu tư phát triển, quản lý...” [33].
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực,
khẳng định vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của kinh tế và xã hội của

9


các nước trong bối cảnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa và đi đến những kết luận khác
nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận và xuất phát điểm nghiên cứu...
Với vấn đề bồi dưỡng GV nói chung, GVMN nói riêng cũng được nhiều tác
giả tại Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Trong cuốn: “Tổ chức quản lý nhóm - lớp trẻ
trường mầm non” tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Thị Tuất khẳng định về vai
trò của giáo viên mầm non: “Giáo viên mầm non- nhà tổ chức - nhà quản lý, song
song với vai trò, người giáo viên mầm non có các yêu cầu về năng lực của như: năng
lực quan sát, năng lực giao tiếp, năng lực sư phạm, năng lực quản lý, năng lực cảm
hóa và thuyết phục; các phẩm chất cơ bản giáo viên mầm non mà trong đó lòng nhân
ái và sự đôn hậu là điều kiện tiên quyết số một đối với GVMN [29].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong cuốn “Quản
lý giáo dục” đã quan tâm đến ba vấn đề: Số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ
giáo viên trong một nhà trường. Đó là điều kiện cần cho sự phát triển và cần chú ý
đến tính đồng thuận của đội ngũ giáo viên mới để tạo điều kiện đủ cho sự phát triển
bền vững của đội ngũ trên cơ sở phân tích các chức năng quản lý trong phát triển đội
ngũ giáo viên từ việc lập kế hoạch, tổ chức - chỉ đạo và kiểm tra phải đảm bảo các
vấn đề về số lượng, chất lượng và quản lý đội ngũ giáo viên hiện nay trước những
yêu cầu đổi mới của các cấp học trong đó có GDMN [21].
Tác giả Hồ Lam Hồng và nhóm tác giả nghiên cứu đề tài khoa học: “Nghiên

cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn GVMN đáp ứng yêu cầu đổi
mới của GDMN”(năm 2006) đã phân tích những vấn đề lí luận về cách tiếp cận xây
dựng chuẩn nghề nghiệp GVMN. Làm rõ cơ sở thực tiễn trong cách tiếp cận xây
dựng chuẩn nghề nghiệp GVMN trong thời kì đổi mới GDMN: Nghề dạy học và
nhân cách của GVMN trong thời kì đổi mới; Đổi mới GDMN hiện nay; Phân tích
hoạt động lao động của GVMN khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình đổi mới của
GDMN [24].
Có thể thấy, mô hình nhân cách GVMN cũng xuất phát từ chuẩn nghề nghiệp
GVMN nhưng ứng với mỗi giai đoạn lịch sử - xã hội thì có sự điều chỉnh hoặc nhấn
mạnh đến những tiêu chuẩn đánh giá cụ thể nào đó. Xuất phát từ chính thực tế tuyển
chọn và sử dụng lao động, các GVMN vừa mới tốt nghiệp vào nghề, không chỉ chú
trọng rèn luyện kĩ năng trong quá trình đào tạo mà các GVMN mới vào nghề cần có
một quá trình “tập sự” đúng nghĩa.
Trong những năm gần đây, nhiều giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên đã
được nghiên cứu và áp dụng tập trung vào các chủ đề nghiên cứu như: Nhóm công
trình nghiên cứu để thiết lập cơ sở cho việc xây dựng chương trình và chiến lược đào

10


tạo giáo viên của các tác giả Trần Bá Hoành [23]; Bùi Minh Hiền [22]...; Nhóm công
trình nghiên cứu khẳng định những tố chất về nhân cách của người giáo viên của các
tác giả Phạm Minh Hạc [16]; tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã nhấn mạnh đến vấn đề
"lý tưởng sư phạm" trong "Nghề và Nghiệp của người giáo viên", tạo nên động cơ
cho việc thực hành nghề dạy học cuả giáo viên. Nếu không có lý tưởng sư phạm thì
không có sự thôi thúc người giáo viên sáng tạo, không thúc đẩy người giáo viên
không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ [30]. Từ đó, các tác giả đặt ra yêu cầu cần
phải xây dựng tập thể sư phạm theo mô hình "đồng thuận" mà ở đó giáo viên trong
quan hệ với nhau có sự chia sẻ "bí quyết nhà nghề"; đồng thời, những yêu cầu về
năng lực chuyên môn của người giáo viên là nền tảng của mô hình đào tạo giáo viên

thế kỷ XXI: sáng tạo và hiệu quả.
Ngoài ra còn có nhóm các công trình nghiên cứu về quản lý phát triển ĐNGV
ở các cấp, bậc học tại các địa bàn cụ thể thông qua các đề tài khoa học, luận án như:
Tác giả Lê Khánh Tuấn (2006) với nghiên cứu “Các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” trong phát triển đội ngũ GV phải đảm bảo tính xã hội hóa, cần có sự tham gia
của các lực lượng xã hội vào công tác bồi dưỡng, đào tạo giáo viên; đồng thời phải
bảo đảm tính dân chủ hóa để phát huy trí tuệ của mỗi cá nhân trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng, tự tu dưỡng để phát triển cá nhân [36].
Tác giả Phạm Minh Giản (2012) với Luận án về “Quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long theo hướng chuẩn
hóa”, tập trung nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo
chuẩn, đó là cách làm, cách vận dụng hệ thống những vấn đề về chuẩn ĐNGVTHPT
do Nhà nước ban hành như về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ vào thực tiễn
quản lý cấp THPT [14].
Vấn đề quản lý hoạt động BDCM cho GVMN đã được các nhà khoa học, các
nhà quản lý quan tâm nghiên cứu từ lâu.
Theo tác giả Nguyễn Trí việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ sư
phạm cho độingũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu vực.
Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội ngũ GV
nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn của Nhà
nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các kiến thức mới, vận dụng
phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của lớp trẻ, nếu mỗi
GV không tự vượt lên chính mình, không tự chiến thắng những thói quen dạy học cũ
kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và toàn thể đội ngũ không thể đáp ứng yêu cầu của

11


chương trình mới. Có nhiều hình thức bồi dưỡng GV, trong đó bồi dưỡng GV dạy

chương trình và sách giáo khoa mới chỉ là một hình thức đang nổi lên, sôi động trong
những năm học trước mắt, khi toàn ngành đang phấn đấu thực hiện Nghị quyết 40 của
Quốc hội, Chỉ thị 14 của Thủ tướng chính phủ [35].
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia- Phương hướng và các giải pháp phát
triển các đội ngũ giáo viên mầm non góp phần thực hiện Quyết đinh 161 của Thủ
tướng chính phủ. Trường Cao đẳng nhà trẻ- mẫu giáo TW I Hà Nội, 2003
Tác giả Bùi Thị Kim Xuân với nghiên cứu; Một số biện pháp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường mầm non quận Hai Bà Trưng thành
phố Hà Nội, đã chỉ rõ các biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng các
trường mầm non nhằm làm tốt công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo
viên ở các trường mầm non.
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục
đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo viên như: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo
viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải miền Trung” [32], “Một số giải pháp quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” [10] đã
tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dưỡng quy hoạch quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng
đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang công tác để từng bước củng
cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
lực trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục.
Quá trình nghiên cứu vấn đề cho thấy ở bất cứ giai đoạn lịch sử nào, yếu tố
con người cũng luôn giữ vai trò then chốt, quyết định sự phát triển của xã hội. Sự
thay đổi của xã hội Việt Nam hiện nay đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục và
đào tạo, trong đó đổi mới trước hết phải được thực hiện từ bậc học mầm non - bậc
học đầu tiên của nền giáo dục quốc dân.
Tóm lại, nghiên cứu về năng lực sư phạm của giáo viên mầm non cũng như
vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp đã được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về
bồi dưỡng năng lực cho giáo viên mầm non cũng như quản lý hoạt động này ở một

huyện nghèo của tỉnh Hưng Yên cho đến nay chưa được nhiều tác giả đi sâu khai

12


thác. Hi vọng với kết quả nghiên cứu của luận văn, những vấn đề lí luận cũng như
thực trạng của vấn đề này sẽ tiếp tục được làm rõ hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Như chúng ta biết rằng, quản lý là đặc trưng cho một quá trình điều khiển và
hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức; đó là yêu cầu tối thiểu của việc lý giải
vẫn đề lý luận và nghiên cứu quản lý học. Xét trên một phương diện nghĩa của từ
quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó Xuất phát rên
nhiều góc độ và nghiên cứu hác nhau, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đưa ra
khái niệm về quản lý như sau:
Theo tác giả Taylor “Làm quản lý là bạn phải luôn xác định được việc bạn
muốn người khác làm gì và cách thức họ làm để khoa học, không tốn nhiều thời gian
để đạt được những gì bạn muốn trong cách họ thực thi nhiệm vụ của bạn” [31].
Bàn về vấn đề này, Haroldkoontz cho rằng “quản lý là xây dựng và duy trì một
môi trường tốt giúp cho con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã
định”[20].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có tính định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt được mục đích nhất định”, “Quản lý nhằm kết hợp những nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của tổ chức,
của xã hội” [26].
Từ những nghiên cứu trên, theo tác giả: “Quản lý là tác động có kế hoạch có
chủ đích của người quản lý lên người bị quản lý một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
nhằm đạt được kế hoạch mục tiêu đề ra”
Về bản chất, quản lý được hiểu:

Quản lý là hoạt động rộng khắp các mặt của đời sống xã hội loài người, đóng
vai trò quan trọng trong quá trình điều khiển mọi hoạt động lao động của con người
và là phạm trù tồn tại khách quan- đó chính là tính tất yếu của lịch sử.
Quản lý là cách thức tồn tại duy nhất để đạt được mục tiêu chung có chủ đích
của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hoặc nói rộng hơn là một nhà nước.
Lao động của hoạt động quản lý là một trong những điều tiên quyết làm cho xã hội
loài người vận hành, tồn tại và phát triển.
Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm nhiều thành phần
bao quanh hoạt động đó:
13


Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn dắt, điều
khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) là những con người được hình thành có
tổ chức theo hướng tập thể hoặc tồn tại dưới hình thức của một xã hội thu nhỏ.
Mục tiêu quản lý được thực hiện chung cho cả chủ thể quản lý và đối tượng
được quản lý đó chính là những căn cứ cơ bản để chủ thể quản lý tạo ra các tác động
quản lý với đối tượng được quản lý để thực hiện nhiệm vụ chung, mục tiêu chung.
Mục tiêu của quản lý GV là tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi thành viên có
thể hoàn thành dược mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những kiến thức mới
tiến bộ, hoặcnâng cao trình độ GV để nâng cao năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của
ngành học. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã
được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên
tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để
thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở
các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể.

Bồi dưỡng là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị cho con người,
làm biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông tin thực
tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị nhân
cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng lực cá
nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại và trong
tương lai của tổ chức. Tự bồi dưỡng là quá trình tự học, tự giác, tích cực, độc lập chủ
động chiếm lĩnh nhằm chuẩn hóa, cập nhật và nâng cao những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đạt hiệu quả nghề nghiệp cao hơn của bản thân
người trưởng thành đã tham gia công tác.
Khái niệm BD được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức,
kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm
những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng.
Theo từ điển giáo dục, bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm những kiến
thức, thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động
trong các lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm
hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng

14


×