Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các nhân tố tác động đến chỉ số roa của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh và sở giao dịch chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ

PHẠM THỊ DIỆU THẢO

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỈ SỐ ROA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH DƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN HÀ NỘI

NGÀNH QUẢN TRỊ - LUẬT

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH HỌC: QUẢN TRỊ - LUẬT

TÊN ĐỀ TÀI:
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỈ SỐ ROA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH DƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI



GV HƯỚNG DẪN: NGÔ HUỲNH GIANG
SV THỰC HIỆN: PHẠM THỊ DIỆU THẢO
LỚP: QTL43B1
MÃ SỐ SINH VIÊN: 1853401020243

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan khoá luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng em
cùng với sự hướng dẫn của ThS. Ngô Huỳnh Giang. Tất cả những thông tin, dữ liệu,
tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài viết đều được trích dẫn đầy đủ. Kết quả
nghiên cứu và nội dung khoá luận là trung thực.

Tác giả khoá luận

Phạm Thị Diệu Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giảng viên
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, những người đã trực tiếp giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức bổ ích cũng như kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý
giá cho em trong suốt 5 năm theo học tại trường. Đó sẽ là những nền tảng cơ bản,
hành trang to lớn giúp em chuẩn bị tốt để tiếp bước trên con đường sự nghiệp sau này
của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô ThS. Ngô Huỳnh Giang, người

đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong quá trình thực hiện bài viết. Nhờ
những ý kiến đóng góp và động viên của cơ, em đã có định hướng nghiên cứu đúng
đắn, tiến hành thu thập, xử lý dữ liệu, chạy mơ hình hồi quy, phát hiện các nhân tố
ảnh hưởng, có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp và hồn thiện bài khố luận tốt nghiệp
trong thời gian giới hạn một cách tốt nhất.
Trong quá trình viết khố luận, vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và chưa
có nhiều kinh nghiệm thực tế cùng với việc giới hạn về thời gian nên khó tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung bài viết, em rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét
chân thành từ phía Thầy, Cơ để bài khố luận được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGE

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

FEM

Mơ hình ảnh hưởng cố định

FGLS

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát

GRO

Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp


HNX

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

M&M

Lý thuyết Modigliani & Miller về cơ cấu vốn

REM

Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

RT


Kỳ thu tiền bình qn

SIZE

Quy mơ doanh nghiệp

TANGB

Tỷ trọng tài sản cố định

TATR

Vòng quay tổng tài sản

TDTA

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

UPCOM

Nơi giao dịch chứng khốn của cơng ty đại chúng
chưa được niêm yết

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VIF

Hệ số nhân tử phóng đại phương sai

WACC

Chi phí sử dụng vốn bình qn

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ........................................................ 17
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược niêm yết trong
giai đoạn từ 2015-2022 ............................................................................................ 28
Bảng 2.2: ROA trung bình ngành dược trong giai đoạn 2015-2022........................ 30
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ số đo lường và mã hố biến đưa vào mơ hình ............ 4
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mơ tả các biến ............................................................. 48
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến.................................................. 49
Bảng 4.3: Kết quả chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM ..................................... 50
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định F-test ......................................................................... 51
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier test ......... 52
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Hausman test............................................................. 52
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test ......... 53
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tự tương quan mơ hình REM .................................... 53
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 53
Bảng 4.10: Kết quả mơ hình hiệu chỉnh .................................................................. 54
Bảng 4.11: So sánh kỳ vọng của giả thuyết với kết quả nghiên cứu ....................... 55


iv


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Biểu đồ chỉ số ROA trung bình ngành dược trong giai đoạn 2015-2022 30
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 33
Hình 3.2: Mơ hình các nhân tố tác động đến chỉ số ROA của các doanh nghiệp dược
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch
Chứng khốn Hà Nội ............................................................................................... 37
Hình 5.1 Dự báo về tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực từ
2022-2027 của IMF ................................................................................................. 65

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ .......................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................3
1.7. Cấu trúc của khoá luận..................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
....................................................................................................................................5
1.1. Tổng quan về chỉ số ROA ..............................................................................5
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................5
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của việc phân tích chỉ số ROA đối với doanh nghiệp .7
1.1.3. Mối quan hệ giữa chỉ số ROA và phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp ..................................................................................................................9
1.2. Các lý thuyết nền liên quan đến nghiên cứu ..............................................10
1.2.1. Lý thuyết Modigliani & Miller về cơ cấu vốn.........................................10
1.2.2. Lý thuyết đánh đổi ...................................................................................11
1.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng .....................................................................11
1.2.4. Lý thuyết về đại diện ...............................................................................12
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến chỉ số ROA
...............................................................................................................................12
vi


1.3.1. Các nghiên cứu trong nước......................................................................12
1.3.2. Các nghiên cứu ngoài nước .....................................................................15
1.4. Khung nghiên cứu của đề tài.......................................................................21
1.4.1. Tổng hợp các nhân tố tác động đến chỉ số ROA theo lý thuyết và các
nghiên cứu thực nghiệm trước đó ......................................................................21
1.4.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................23
Tóm tắt chương 1 ....................................................................................................25
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM VÀ THỰC
TRẠNG VỀ CHỈ SỐ ROA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN HÀ NỘI ......................................................26
2.1. Tổng quan về ngành dược ...........................................................................26
2.1.1. Đặc điểm ngành dược Việt Nam .............................................................26

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn đối với ngành dược trong nước ..........................27
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
dược niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở
Giao dịch Chứng khốn Hà Nội trong giai đoạn 2015-2022.............................28
2.2. Thực trạng về chỉ số ROA của các doanh nghiệp dược niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng
khốn Hà Nội trong giai đoạn 2015-2022 ..........................................................30
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................33
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................33
3.2. Tổng quan dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................33
3.2.1. Xác định mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ...................33
3.2.1.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................33
3.2.1.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .............................................34
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................34
3.2.2.1. Phân tích thống kê mơ tả dữ liệu ......................................................34
3.2.2.2. Ước lượng mơ hình hồi quy ..............................................................35
vii


3.2.2.3. Kiểm định mơ hình ............................................................................35
3.2.2.4. Kiểm định các khuyết tật đối với mơ hình ước lượng đã lựa chọn và
khắc phục bằng FGLS....................................................................................36
3.3. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..........................................37
3.3.1. Cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................38
3.3.2. Quy mô doanh nghiệp .............................................................................39
3.3.3. Đầu tư tài sản cố định ..............................................................................40
3.3.4. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp .....................................................41
3.3.5. Kỳ thu tiền bình qn ..............................................................................42
3.3.6. Vịng quay tổng tài sản ............................................................................43

3.3.7. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ...................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................48
4.1. Thống kê mô tả các biến ..............................................................................48
4.2. Hệ số tương quan giữa các biến ..................................................................49
4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................50
4.4. Lựa chọn mơ hình phù hợp .........................................................................51
4.4.1. Kiểm định F-test ......................................................................................51
4.4.2. Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier test .....................51
4.4.3. Kiểm định Hausman ................................................................................52
4.5. Kiểm định khuyết tật trong mơ hình được lựa chọn ................................52
4.5.1. Kiểm định phương sai sai số thay đổi .....................................................52
4.5.2. Kiểm định tự tương quan .........................................................................53
4.5.3. Kiểm định đa cộng tuyến .........................................................................53
4.6. Khắc phục khuyết tật mơ hình bằng FGLS ...............................................54
Tóm tắt chương 4 ....................................................................................................60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................61
5.1. Ý nghĩa và kết luận của nghiên cứu ...........................................................61
5.2. Đề xuất giải pháp và hàm ý chính sách ......................................................62
5.3. Hạn chế và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo...............................67
viii


5.3.1. Hạn chế ....................................................................................................67
5.3.2. Định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo ...............................................68
Tóm tắt chương 5 ....................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................70
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC NIÊM YẾT
THUỘC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................77
PHỤ LỤC 2: XỬ LÝ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2015-2022 ........78


ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngành dược là một trong những ngành kinh tế có vị trí quan trọng hàng đầu
trong kết cấu nền kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. Đây là ngành có chức năng sản
xuất, nhập khẩu, phân phối các loại thuốc phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh, điều trị,
phục hồi và tăng cường sức khoẻ cho con người. Chính vì vậy, khơng thể nào phủ
nhận vai trị của ngành dược đối với nền kinh tế đất nước và sức khoẻ của cộng đồng.
Trong bối cảnh tốc độ đơ thị hố đang diễn ra hết sức nhanh chóng cùng với
đó là sự gia tăng về tình trạng ơ nhiễm mơi trường và sự già hoá dân số. Đặc biệt, khi
mà đại dịch Covid-19 bùng phát và qua đi không chỉ để lại các di chứng liên quan
đến bệnh tật, đề kháng mà còn khiến cho nỗi lo của cộng đồng đối với các vấn đề về
sức khoẻ trở nên nghiêm trọng hơn. Những vấn đề nêu trên đều chứng tỏ ngành dược
Việt Nam đang giữ vai trò hết sức quan trọng và có nhiều động lực, tiềm năng để tiếp
tục tăng trưởng và phát triển trong tương lai. Bằng chứng cho thấy, tính đến thời điểm
hiện tại, thị trường dược Việt Nam đang được định giá vào khoảng 6,2 – 6,4 tỷ
USD/năm. Cụ thể, Bộ Y tế thống kê được giá trị thị trường ngành dược năm 2021 đã
đạt hơn 6,9 tỷ USD. Theo dự báo của IBM Research được đăng tải trên trang web
Báo điện tử Đại biểu Nhân dân, thị trường ngành dược của Việt Nam có thể đạt giá
trị 16,1 tỷ USD vào năm 2026 với tốc độ tăng trưởng kép lên tới 11%. Như vậy, có
thể thấy nhu cầu của cộng đồng đối với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nói chung và nhu
cầu về tiêu dùng thuốc nói riêng ở Việt Nam ngày càng cao, từ đó một lần nữa khẳng
định lại vai trò to lớn của ngành này trong nền kinh tế, xã hội đất nước. Vì vậy, để
góp phần giúp cho ngành dược từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng và ngày càng
phát triển hơn nữa, khoá luận này được thực hiện nhằm mục đích tìm ra các nhân tố
tác động đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành dược (sau
đây gọi tắt là các doanh nghiệp dược), điều tra xem những yếu tố nào đang gây nên
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp này nhằm

đề xuất giải pháp, kiến nghị phù hợp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là một trong những chỉ số tài chính
dùng để đo lường mức độ hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Các chuyên gia tài chính, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thường sử
dụng chỉ số này làm một trong những thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng
1


như tình trạng sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp. Một chỉ số ROA tích cực cho
thấy doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả tạo ra được lợi nhuận cho
cơng ty, góp phần thiết lập nguồn vốn lưu động để tài trợ cho các dự án đầu tư tiềm
năng, giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn đa dạng, mở rộng quy
mô thị trường, nâng cao vị thế doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ số này cho kết quả
tiêu cực thì thể hiện rằng doanh nghiệp đang sử dụng tài sản kém hiệu quả trong việc
tạo ra doanh thu, từ đó làm giảm lợi nhuận thu được. Ngoài ra, dựa vào chỉ số ROA,
doanh nghiệp cũng có thể đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản của mình có
hiệu quả hay khơng bằng cách đối chiếu với chỉ số trung bình của toàn ngành.
Hiện nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới chưa thật sự có nhiều bài nghiên
cứu về đề tài “Các nhân tố tác động đến chỉ số ROA của các doanh nghiệp dược”.
Đa phần, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan như: nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp hoặc các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp sử dụng ROA như một chỉ số đại diện cho biến phụ thuộc
để tiến hành phân tích. Ngồi ra, các nghiên cứu này thường được thực hiện trên phạm
vi mẫu là các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề kinh doanh như: bất động sản, xây
dựng, ngân hàng, thực phẩm,… và thời gian nghiên cứu chỉ tiến hành trong giai đoạn
05 năm, chưa thể hiện hết một chu kỳ kinh tế.
Xuất phát từ những lý do kể trên, xét thấy đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác
động đến chỉ số ROA của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội” thực hiện trên mẫu nghiên cứu trong giai đoạn 08 năm từ 2015-2022 là cần thiết

và đáp ứng được các khoảng trống nghiên cứu trước đó. Vì vậy, tác giả tiến hành lựa
chọn và thực hiện nghiên cứu về đề tài trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, xác định các nhân tố đo lường cho mơ hình nghiên cứu.
Hai là, đo lường sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
số ROA.
Ba là, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị và góp
ý chính sách cho doanh nghiệp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả của chỉ số ROA.

2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, các nhân tố nào tác động đến chỉ số ROA của các doanh nghiệp
dược niêm yết trong giai đoạn 2015-2022?
Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này lên chỉ số ROA? Nhân tố
nào tác động mạnh nhất đến chỉ số ROA của các doanh nghiệp dược niêm yết?
Thứ ba, những giải pháp, kiến nghị và góp ý chính sách nào giúp nâng cao
hiệu quả chỉ số ROA của các doanh nghiệp này?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến chỉ số ROA của
các doanh nghiệp dược niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Phạm vi nghiên cứu:
(i)

Về không gian: nghiên cứu trên 16 doanh nghiệp dược niêm yết trên
các sàn chứng khoán bao gồm: HOSE và HNX;

(ii)


Về thời gian: dữ liệu thống kê trong vòng 08 năm gần đây từ 20152022.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích các nhân tố tác động đến chỉ số ROA của các doanh nghiệp dược
niêm yết trên sàn HOSE và HNX, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả với dữ liệu định lượng thu
thập dưới dạng bảng. Sau đó, tác giả tiến hành xem xét các đặc điểm cơ bản cũng như
mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu đề xuất, dùng mơ
hình hồi quy tuyến tính đa biến nhằm phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập, thực hiện chạy và kiểm định mơ hình hồi quy với sự hỗ trợ của các
phần mềm Microsoft Excel và Stata 17.0.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới khủng hoảng và suy thoái hậu đại dịch Covid19 cũng như nền kinh tế trong nước vẫn cịn đang gặp khó khăn như hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng muốn duy trì, tồn tại,
3


phát triển và đứng vững trên thị trường cần phải tìm ra những nguyên nhân đang tồn
đọng trong nội bộ làm kìm hãm sự tăng trưởng để tiến hành loại bỏ hoặc khắc phục.
Bên cạnh đó là phát hiện ra những nhân tố có tác động tích cực đến hiệu quả kinh
doanh nhằm tập trung cải thiện và nâng cao hơn nữa.
Chính vì vậy, khố luận này tiến hành xem xét sự ảnh hưởng cũng như mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp lên chỉ số ROA, từ kết
quả nghiên cứu, cung cấp các khuyến nghị cũng như hàm ý chính sách giúp cho các
doanh nghiệp dược có được cái nhìn tồn diện và đưa ra các quyết định chính xác
hơn, góp phần nâng cao chỉ số ROA của mình. Ngồi ra, cơng trình nghiên cứu này
cũng hướng đến mục tiêu cung cấp những thơng tin, luận cứ khoa học và đồng thời
có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về chỉ số ROA của các doanh
nghiệp dược ở Việt Nam.

1.7. Cấu trúc của khoá luận
Khoá luận gồm 05 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
CHƯƠNG 2: Tổng quan về ngành dược Việt Nam và thực trạng về chỉ số
ROA của các doanh nghiệp dược niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội
CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG 5: Kết luận và kiến nghị

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU
1.1. Tổng quan về chỉ số ROA
1.1.1. Khái niệm
ROA là chỉ số tài chính được dùng để đo lường lợi nhuận thu được trên vốn
đầu tư vào tài sản. Đây là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời trên tổng tài sản của một
doanh nghiệp. Nó thể hiện sự tương quan giữa mức lợi nhuận sau thuế mà doanh
nghiệp tạo ra so với tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có, được xem xét trong một
khoảng thời gian nhất định.
Chỉ số này đo lường khả năng tạo ra thu nhập ròng của doanh nghiệp dựa trên
tỷ lệ tài sản nhất định và cho thấy khả năng sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có của
doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận như thế nào. ROA là một trong những chỉ số khá
quan trọng trong việc đánh giá tình hình sức khoẻ tài chính cũng như mức độ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hiệu quả của một doanh nghiệp bất kỳ và là thước đo hữu
ích được sử dụng phổ biến để đo lường hiệu quả sử dụng, quản lý các nguồn lực của
doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể.
Một câu hỏi được khá nhiều người quan tâm đặt ra (đặc biệt đối với các nhà

đầu tư tài chính) đó là “Chỉ số ROA rơi vào khoảng bao nhiêu thì được xem là tốt?”.
Thực tế cho thấy rằng khơng có câu trả lời nào là chính xác tuyệt đối cho câu hỏi trên.
Việc đánh giá ROA bao nhiêu là tốt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, chẳng
hạn: lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; sự phát triển và
tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành; các nhân tố khách quan khác bên ngồi như:
căng thẳng chính trị, khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh,…
Một ví dụ cụ thể: trong một số lĩnh vực đặc thù như sản xuất gang, thép,
dược,… thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm này thường phải bỏ ra
một khoản đầu tư khá lớn vào việc xây dựng, thiết lập cơ sở hạ tầng và trang, máy
móc thiết bị cần thiết cho dây chuyền của mình. Chính vì vậy, chỉ số ROA có thể sẽ
cao hơn so với các ngành khác. Do đó, chỉ số ROA trong các lĩnh vực kinh doanh
khác nhau sẽ khác nhau vì lượng vốn đầu tư vào tài sản là khác nhau.

5


Thông thường, ROA được hiểu là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản
bình quân. Tuy nhiên, hiện nay cũng có nhiều quan điểm khác nhau trong việc đưa ra
khái niệm cho chỉ số này và chưa có sự thống nhất nên sử dụng định nghĩa nào trong
phân tích tài chính doanh nghiệp trên thực tế. Bài viết của Jeffrey và Jeffrey (2011)
của Đại học Lipscomb đã chỉ ra rằng có đến 11 biến thể định nghĩa khác nhau về
ROA được tìm thấy trong sách giáo khoa về kinh tế và tác giả cũng đề xuất thêm 3
công thức bổ sung khác nữa. Mỗi phiên bản đều có những ưu, nhược điểm nhất định
và phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Có thể thấy, hiện nay khơng tồn tại một khái
niệm nào hồn chỉnh về ROA. Tuy nhiên, trong nội dung phạm vi khoá luận, chỉ số
ROA được hiểu là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình qn của doanh
nghiệp.
Cơng thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) =


!ợ#%&'ậ%)*'+&'ế
-ổ%/+à#)ả%2ì%&4'â%

x 100%

Trong đó:
-

Lợi nhuận sau thuế (LNST) hay lãi rịng/ lợi nhuận ròng là phần lợi nhuận
thuộc về doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ đi các khoản chi phí cần thiết và
các khoản thuế phải nộp cho nhà nước. Nói cách khác, đây là khoản chênh
lệch giữa tổng lợi nhuận trước thuế và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, là
lợi nhuận cuối cùng thuộc về doanh nghiệp. Khoản tiền này có thể được sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau ví dụ: chia cổ tức cho các cổ đơng, giữ lại
để tiếp tục tài trợ cho các dự án khác trong tương lai của công ty, thiết lập các
quỹ đầu tư,…
Công thức:
LNST = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
= Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Tổng tài sản bình qn được tính bằng cơng thức:
Tổng tài sản bình qn =

-ổ%/+à#)ả%đầ'8ỳ:-ổ%/+à#)ả%;'ố#8ỳ
=

6



Lưu ý: nên sử dụng tổng tài sản bình quân để tính tốn thay cho tổng tài cuối
kỳ vì tổng tài sản cuối kỳ không thể hiện được sự biến động của tổng tài sản
trong cả kỳ/ năm tài chính.
Theo đó, dễ dàng tính tốn được tổng tài sản bình quân bằng cách sử dụng dữ
liệu về chỉ tiêu tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế tốn hoặc
báo cáo tài chính đã kiểm tốn do doanh nghiệp công bố.
Thông thường, chỉ tiêu tổng tài sản trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là sự kết hợp giữa hai thành phần là: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Cụ thể:
+ Tài sản ngắn hạn là tiền và những tài sản khác có khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt hoặc luân chuyển giá trị trong khoảng thời gian là 01 năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh, nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 12 tháng. Bao
gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu (phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán ngắn
hạn,…), hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
+ Tài sản dài hạn là những tài sản có thời hạn chuyển đổi thành tiền trên 01 năm,
hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
trên 12 tháng), bao gồm: tài sản cố định (TSCĐ), các khoản phải thu dài hạn,
các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác,…
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của việc phân tích chỉ số ROA đối với doanh
nghiệp
Thứ nhất, ROA là một trong những chỉ số tài chính cơ bản thường được sử
dụng phổ biến để đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của một doanh nghiệp trong
việc tạo ra lợi nhuận. ROA càng lớn cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu
quả và tạo ra lợi nhuận cao. Ngược lại, khi chỉ số này giảm xuống chứng tỏ rằng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đang có vấn đề và khả năng tạo ra lợi nhuận cũng
bị ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng tiêu cực.
Khả năng tạo ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh được các chuyên gia tài
chính tập trung xem xét dựa trên việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là một trong những yếu tố thể hiện khả năng thực hiện nghĩa vụ của doanh

7


nghiệp đối với các chủ nợ và nhà đầu tư và là một phần trong quá trình tạo ra giá trị
doanh nghiệp, liên quan đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Thứ hai, dưới góc độ quản trị, thơng qua phân tích và diễn giải chỉ số ROA,
nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có một cái nhìn bao quát về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong một gian đoạn nhất định, đánh giá được mức độ sử dụng và quản
lý tài sản bằng cách trả lời câu hỏi: “Với khối lượng tài sản đầu tư ban đầu, doanh
nghiệp có thể tạo ra được bao nhiêu đồng LNST mỗi năm?”. Nếu chỉ số này được
duy trì và ổn định ở mức trung bình hoặc cao hơn so với trung bình ngành trong một
thời gian nhất định thì có thể xem là một dấu hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp
đang sử dụng tài sản ngày càng có hiệu quả và tối ưu hoá được các nguồn lực sẵn có.
Từ đó, các nhà quản trị cũng như các nhà phân tích tài chính cũng có thể đưa ra những
dự đoán về xu hướng biến động của của thị trường, về sự phát triển, cơ hội và những
thách thức mà doanh nghiệp có thể đối mặt trong tương lai nhằm đề xuất những giải
pháp phòng ngừa kịp thời, giảm thiểu rủi ro. Ngồi ra, chỉ số ROA cịn được sử dụng
để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tồn bộ số tiền được đưa vào q trình sản xuất
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp mà không cần quan tâm đến nguồn gốc của
khoản đầu tư đó là từ vốn vay hay vốn chủ sở hữu (VCSH).
Thứ ba, dưới góc độ của nhà đầu tư, hầu hết các tài sản trong doanh nghiệp
được tài trợ bởi 02 nguồn chủ yếu là: vốn vay và VCSH. Do đó, các nhà đầu tư cũng
như chủ nợ sẽ quan tâm đến việc doanh nghiệp làm thế nào để có thể chuyển đổi vốn
đầu tư ban đầu của mình vào tài sản để trở thành LNST một cách hiệu quả nhất. ROA
càng cao chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý tài sản một cách có
hiệu quả để tạo ra lợi nhuận. Từ đó, nhà đầu tư có thể hưởng lợi từ kết quả tích cực
này thơng qua cổ tức mà họ sẽ nhận được, sự gia tăng giá trị của cổ phiếu hoặc lãi
vốn,… Ngoài ra, chỉ số ROA cao cịn góp phần củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư,

cổ đông của doanh nghiệp về triển vọng của cổ phiếu mà mình đang nắm giữ, cổ tức
và giá cổ phiếu nếu tiếp tục quyết định đầu tư vào doanh nghiệp trong tương lai hoặc
là cơ sở để họ đưa ra lựa chọn đầu tư vào các cổ phiếu tốt và giảm thiểu rủi ro. Đối
với các chủ nợ, một chỉ số ROA phù hợp cho thấy doanh nghiệp đang kinh doanh tốt,
góp phần cải thiện, nâng cao hệ số xếp hạng tín nhiệm cũng như khả năng thanh toán
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác, đồng thời làm tăng khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp.
8


1.1.3. Mối quan hệ giữa chỉ số ROA và phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
Các nhà đầu tư nhận định rằng mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động là
để dự báo tương lai. Trong khi đó, quan điểm của các nhà quản trị doanh nghiệp lại
cho rằng việc phân tích này được sử dụng cho cả vấn đề dự đoán trước tương lai và
cũng là xuất phát điểm cho các kế hoạch, dự án nhằm mục đích giúp cơng ty ngày
càng phát triển theo hướng tích cực hơn.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng các nguồn
lực sẵn có và điều này được thể hiện rõ trong các chỉ số đo lường tỷ suất sinh lời như
ROA hay ROE.
ROA là một trong những chỉ số quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ số này chỉ phản ánh một khía cạnh nào đó chứ
khơng phải tổng thể. Do đó, để đưa ra đánh giá tồn diện về bức tranh tài chính của
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra những quyết định tài trợ trong tương lai hoặc có
những điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện tình hình hoạt động, các nhà quản lý cịn
cần xem xét thêm các chỉ số tài chính khác như: ROE, ROS, EPS,…
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) cũng là một trong những chỉ số quan trọng.
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận
trên một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ số
khác như ROA là để đánh giá tác động của chúng lên ROE và nhà quản trị doanh

nghiệp thường sử dụng các chỉ số đó nhằm mục đích phát triển các dự án, kế hoạch
làm tăng ROE trung bình trong dài hạn.
Cơng thức tính:
ROE =

!>?@A?B2ì%&4'â%

x 100%

Điều tạo nên sự khác biệt giữa chỉ số ROA và ROE là việc doanh nghiệp có
sử dụng vốn vay (hay còn gọi là đòn bẩy tài chính) hay khơng. Nếu cấu trúc vốn của
doanh nghiệp khơng bao gồm vốn vay thì hai chỉ số này sẽ bằng nhau.
Có thể thấy, ROA và ROE là cặp chỉ số tuyệt vời để bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
ROE chỉ tập trung vào phần VCSH mà không đề cập đến phần vốn vay. Tuy nhiên,
9


thực tế cho thấy rằng: trong nhiều trường hợp, chỉ số ROE tăng cao là do doanh
nghiệp tăng sử dụng địn bẩy tài chính thay vì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong khi đó, chỉ số ROA có bao gồm cả phần vốn vay và VCSH nên sẽ
giúp nhà quản trị giải quyết được hạn chế này của ROE.
Như vậy, nếu chỉ dùng duy nhất chỉ số ROA để phân tích tình hình hiệu quả
hoạt động, chúng ta chỉ có thể đưa ra kết luận về việc doanh nghiệp có đang sử dụng,
quản lý tài sản một cách có hiệu quả khơng mà khơng thể đánh giá một cách chắc
chắn về các vấn đề khác đang diễn ra bên trong doanh nghiệp. Do đó, các chuyên gia
thường khuyến nghị nên kết hợp và sử dụng linh hoạt các chỉ số để có bức tranh tồn
diện và rõ ràng hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Các lý thuyết nền liên quan đến nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết Modigliani & Miller về cơ cấu vốn
Thuyết cơ cấu vốn được giáo sư Fanco Modigliani và Mertron Miller (M&M)

công bố lần đầu tiên vào năm 1958. Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu xem liệu rằng
cơ cấu vốn có tác động đến giá trị doanh nghiệp hay khơng, với các giả định đưa ra1,
M&M cho rằng: “Giá trị thị trường của một doanh nghiệp được tính tốn chính xác
bằng giá trị hiện tại của thu nhập trong tương lai và tài sản cơ bản của doanh nghiệp
đó, mà khơng phụ thuộc vào cấu trúc vốn của nó”. Nói cách khác, giá trị của doanh
nghiệp là như nhau với các cấu trúc vốn khác nhau và sẽ không tồn tại cơ cấu vốn
nào là tối ưu cả. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã vấp phải tranh cãi nhất định do những
giả định đưa ra là khơng thực tế.
Do đó vào năm 1963, M&M đã công bố thêm một bài nghiên cứu có xem xét
đến mơi trường kinh tế có chịu sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí
phá sản và thơng tin bất đối xứng. Hai ông nhận thấy rằng, việc pháp luật cho phép
doanh nghiệp được khấu trừ lãi vay (như một loại chi phí hợp lý) đã khuyến khích
các doanh nghiệp tăng cường sử dụng vốn vay trong cơ cấu vốn của mình. Với sự gia
tăng trong thành phần nợ, các nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lời kỳ vọng cao
hơn như là phần bù cho việc có thể phải gánh chịu rủi ro. Như vậy, chi phí VCSH của

1

Các giả định bao gồm: thị trường là hoàn hảo với thông tin đảm bảo thông suốt giữa các chủ thể trong nền
kinh tế và khơng có chi phí giao dịch; khơng có thuế, khơng có các chi phí liên quan đến rủi ro tài chính; cá
nhân có thể vay mượn với chi phí rẻ như DN.

10


doanh nghiệp sẽ tăng lên trong khi đó, chi phí vốn vay sẽ giảm do có sự tác động của
lá chắn thuế. Từ những suy luận trên, M&M định đề II cho rằng: nếu doanh nghiệp
sử dụng càng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn thì sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình
qn (WACC) giảm và giá trị doanh nghiệp tăng lên (giá trị doanh nghiệp sẽ đạt tối
đa khi cơ cấu vốn được tài trợ bằng 100% vốn vay).

1.2.2. Lý thuyết đánh đổi
Theo Kraus và Litzenberger (1973), các nhà quản trị doanh nghiệp tin rằng tồn
tại một cơ cấu vốn tối ưu với sự kết hợp giữa việc tài trợ bằng vốn vay và VCSH dựa
trên sự đánh đổi giữa lợi ích mà lá chắn thuế mang lại và chi phí sử dụng nợ sao cho
WACC là thấp nhất nhằm tối đa hoá được giá trị thị trường của doanh nghiệp. Theo
đó, việc sử dụng vốn vay sẽ mang lại chi phí vốn thấp do tác động từ việc được khấu
trừ lãi vay. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ vốn vay trong cơ cấu vốn quá lớn, vượt quá mức độ
được giảm trừ thuế thì sẽ làm gia tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp và các cổ
đơng. Từ đó làm phát sinh các chi phí tiềm ẩn khác như: chi phí kiệt quệ tài chính,
chi phí phá sản. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn để
đảm bảo cho khoản đầu tư của mình, từ đó làm cho WACC tăng lên và giá trị doanh
nghiệp giảm xuống. Vì vậy, theo lý thuyết đánh đổi, doanh nghiệp có thể tối ưu hố
giá trị doanh nghiệp bằng cách tìm ra điểm mà tại đó mỗi sự tăng lên của tỷ lệ nợ vừa
đủ để bù đắp cho sự gia tăng của chi phí kiệt quệ tài chính dự tính.
1.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng
Mơ hình trật tự phân hạng được Myers và Majluf (1984) thiết kế nhằm thiết
lập một hệ thống thứ tự ưu tiên các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp. Thuyết này cho
rằng có sự bất cân xứng về thông tin giữa các nhà quản lý doanh nghiệp và nhà đầu
tư bên ngoài. Cụ thể, nhà quản lý thường nắm nhiều thơng tin về tình hình hoạt động,
triển vọng cũng như rủi ro của doanh nghiệp hơn là nhà đầu tư bên ngồi. Do đó, các
nhà đầu tư thường yêu cầu một tỷ lệ chiết khấu cao hơn để bù đắp cho những nguy
cơ tiềm ẩn có thể xảy ra đối với khoản đầu tư của mình. Điều này sẽ làm chi phí sử
dụng vốn bên ngồi tăng lên.
Chính vì vậy, mơ hình trật tự phân hạng chỉ ra rằng: khi một doanh nghiệp có
nhu cầu về vốn, đầu tiên họ nên ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ hiện có (lợi nhuận
giữ lại) vì đây là nguồn vốn rẻ, thuận tiện và an toàn nhất. Trong trường hợp cần phải
11


huy động vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp trước hết nên cân nhắc đến việc phát hành

nợ (nợ đơn thuần hoặc nợ chuyển đổi) do chi phí thấp hơn VCSH (vốn cổ phần thường
thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu). Nếu hai nguồn vốn trên không khả thi,
doanh nghiệp mới xem xét đến việc tài trợ bằng VCSH như là phương án cuối cùng
(vì chi phí VCSH thường cao nhất trong các loại nguồn vốn và khả năng rủi ro cao,
có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính, làm cho giá trị doanh nghiệp giảm).
1.2.4. Lý thuyết về đại diện
Thuyết đại diện được đưa ra bởi Jensen và Meckling (1976). Thuyết này cơng
nhận có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản trị doanh nghiệp. Theo đó,
nhà quản lý thường hành động vì lợi ích cá nhân của mình thay vì lợi ích của chủ sở
hữu và chủ nợ của doanh nghiệp. Cụ thể, quyền sở hữu bao gồm các quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Trong khi đó, quyền
quản trị doanh nghiệp là quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp.
Sự mâu thuẫn về lợi ích giữa nhà quản trị và chủ sở hữu thường phát sinh giữa:
cổ đông và chủ nợ hoặc giữa cổ đông và nhà quản lý. Với mục tiêu tối đa hoá giá trị
dài hạn cho doanh nghiệp và tối thiểu hố các chi phí, các chủ sở hữu doanh nghiệp
đều mong muốn hướng tới việc giảm tối đa chi phí về đại diện. Mặc dù các bên đều
hành động vì mục tiêu phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở khía cạnh nào đó, trong
nội tại mỗi doanh nghiệp vẫn tồn tại sự khác biệt về lợi ích mà chủ sở hữu và nhà
quản trị theo đuổi. Ví dụ: nhà quản lý vì muốn tránh rủi ro mà bỏ qua một số dự án
đầu tư có thể đem lại lợi ích tốt nhất cho cổ đơng, ngược lại, các cổ đơng thì muốn
ban quản lý điều hành doanh nghiệp theo hướng tối đa hoá giá trị cho họ.
Vấn đề xung đột này ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu về lợi nhuận, khả
năng quản trị tài chính, hiệu quả hoạt động nói chung của doanh nghiệp cũng như chỉ
số ROA nói riêng.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến chỉ số ROA
1.3.1. Các nghiên cứu trong nước
Võ Đức Nghiêm (2013) đã thu thập và xử lý số liệu của 18 doanh nghiệp dược
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2008-2011 nhằm đánh giá
12



chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh, đưa ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Bài nghiên cứu tiến
hành xem xét và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng cơ bản đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp dược thông qua chỉ số ROA. Sau quá trình xử lý các số liệu liên
quan bằng phương pháp Backward để phân tích hồi quy bội giữa biến phụ thuộc là
ROA và các biến giải thích, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu gồm 06 nhân tố tác
động. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần, tỷ lệ nợ trên VCSH, vòng quay hàng tồn kho có mối tương quan
âm với ROA; trong khi đó tỷ lệ lãi gộp, tỷ trọng TSCĐ, vòng quay nợ phải thu có
tương quan dương với ROA.
Võ Thị Tuyết Hằng (2015) tiến hành nghiên cứu và bàn luận một số lý luận
về các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh thơng qua việc phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới chỉ số ROA của 104 doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng niêm yết trên
sàn HOSE và HNX trong gian đoạn từ 2010-2013 bằng mơ hình ảnh hưởng ngẫu
nhiên (REM) và mơ hình ảnh hưởng cố định (FEM). Tác giả thiết kế mơ hình nghiên
cứu sự phụ thuộc của ROA vào 05 nhân tố. Trong đó, cơ cấu nguồn vốn được đo
lường bằng 3 thước đo gồm: tỷ lệ nợ trên VCSH, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ
ngắn hạn; quy mô doanh nghiệp đại diện bởi tổng doanh thu thuần và tổng tài sản;
đầu tư TSCĐ là tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản; tốc độ tăng trưởng xác định bởi tỷ
lệ tăng trưởng doanh thu và tài sản; quản trị nợ phải thu đo lường bằng kỳ thu tiền
bình quân. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ nợ trên VCSH và kỳ thu tiền bình qn
có tác động ngược chiều đến ROA. Các biến: quy mơ và tốc độ tăng trưởng tài sản
có tác động cùng chiều với ROA. Các biến còn lại khơng gây ra ảnh hưởng gì đến
biến phụ thuộc.
Nghiên cứu của Hồng Tùng (2016) nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên sàn HOSE và HNX
trong giai đoạn 2011-2015 cũng sử dụng chỉ số ROA làm thước đo hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa vào các số liệu thu thập và xử lý, tác giả lựa chọn sử

dụng mơ hình REM, kết quả hồi quy cho thấy: tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, kỳ thu tiền
bình qn có mối tương quan âm với ROA, tốc độ tăng trưởng doanh thu có tương
quan dương với ROA. Các biến quy mô doanh thu và tỷ trọng TSCĐ khơng có ảnh
hưởng.
13


Phạm Đức Cường và Trần Xuân Quân (2018) tiến hành phân tích và điều tra
các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh với hai chỉ
số đại diện là ROA và ROE. Tác giả sử dụng dữ liệu trên báo cáo tài chính của 30
doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam
trong giai đoạn 2011-2015 và xử lý bằng phần mềm Stata 12.0. Nghiên cứu sử dụng
kết hợp mơ hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), FEM và REM để tìm
ra các nhân tố có tác động đến biến phụ thuộc. Tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu
với 06 biến giải thích gồm: quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu vốn, rủi
ro kinh doanh, đầu tư TSCĐ, quản trị nợ phải thu khách hàng. Kết quả cho thấy có
05 biến giải thích được sự thay đổi của hiệu quả kinh doanh thông qua biến phụ thuộc
ROA gồm: quy mô doanh nghiệp, cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh, đầu tư TSCĐ và
quản trị nợ phải thu khách hàng. Cụ thể: các biến quy mô tài sản (thuộc nhân tố quy
mô doanh nghiệp), tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (thuộc nhân tố cơ cấu vốn), tỷ trọng
TSCĐ (thuộc nhân tố đầu tư TSCĐ), kỳ thu tiền bình quân (thuộc nhân tố quản trị nợ
phải thu) có tác động tiêu cực đến ROA. Biến độ lệch chuẩn của dòng tiền (thuộc
nhân tố rủi ro kinh doanh) có tác động tích cực đến ROA. Các biến cịn lại khơng gây
ra ảnh hưởng đến ROA.
Nghiên cứu của Nguyễn Thuý Quỳnh (2021) được thực hiện với mục tiêu
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bất động
sản niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2010-2019. Tác giả sử dụng chỉ số ROA
và ROE làm chỉ tiêu đại diện cho khả năng sinh lời của các doanh nghiệp này. Kết
quả phân tích hồi quy dữ liệu theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát
(FGLS) và các kiểm định liên quan cho thấy: quy mô doanh nghiệp, vòng quay khoản

phải thu, vòng quay tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần và tốc độ tăng
trưởng doanh nghiệp có tác động cùng chiều với ROA. Ngược lại, cấu trúc vốn, thời
gian hoạt động của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ có tác động ngược chiều với
ROA. Trong đó, yếu tố thanh khoản khơng có ý nghĩa thống kê trong mơ hình.
Lại Cao Mai Phương (2020) tiến hành thu thập, xử lý dữ liệu trên báo cáo tài
chính của 55 doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai
đoạn 2015-2020 nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp này thông qua chỉ số đại diện là ROA. Tác giả sử dụng
phương pháp FGLS để cho ra mơ hình hồi quy phù hợp nhất với dữ liệu. Kết quả
14


×