Đặt vấn đề
Trong những thập kỷ gần đây, sự suy giảm tài nguyên rừng cùng với
những hệ quả sinh thái nghiêm trọng của nó đà trở thành mối quan tâm của toàn
thế giới. Ngời ta hiểu đợc rằng mất rừng chính là nguyên nhân quan trọng nhất
của sự giảm sút đa dạng sinh học, gia tăng hiệu ứng nhà kính, thoái hoá đất đai
và biến đổi khí hậu - những hiện tợng đang đe doạ sự tồn tại lâu dài của sự sống
trên toàn hành tinh [29][30].
Sự mất rừng cũng ®· trë thµnh vÊn ®Ị quan träng ë ViƯt Nam. Nã kh«ng
chØ thĨ hiƯn ë sù thu hĐp vỊ diƯn tích hàng trăm nghìn héc ta mỗi năm, mà còn
thể hiện ở sự suy giảm trữ lợng và cạn kiệt các giống loài có giá trị. Mất rừng đÃ
trở thành nguyên nhân chủ yếu của sự thoái hoá đất đai, cạn kiệt nguồn nớc và
mức độ trầm trọng của các thiên tai. Nó đang đe doạ sự tồn tại lâu dài của khắp
các vùng đất nớc, đặc biệt nghiêm trọng là các vùng đầu nguồn - nơi mà cuộc
sống phụ thuộc chủ yếu vào rừng và các hệ thống canh tác trên đất dốc[30].
Trong những năm gần đây hiện tợng phá rừng làm rẫy, phát triển không có
kế hoạch các loài cây cà phê, điều, và nhiều cây công nghiệp ngắn ngày khác, sự
săn bắn và khai thác gỗ trái phép mỗi ngày một gia tăng đà làm cho rừng tự nhiên
của xà Krông Na suy giảm cả về diện tích và chất lợng. Mất rừng chẳng những
làm giảm khả năng cung cấp sản phẩm của rừng, mà còn làm suy thoái điều kiện
sinh thái để ổn định cuộc sống lâu dài của ngời dân địa phơng. Thực tiễn ấy đÃ
đặt ra một nhiệm vụ cấp bách là phải nghiên cứu để tìm ra giải pháp quản lý bảo
vệ rừng nhằm nâng cao đời sống cho ngời dân địa phơng, phục vụ cho sự phát
triển kinh tế trớc mắt cũng nh lâu dài.
Nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện những cơ sở lý luận và tìm ra giải
pháp quản lý rừng bền vững trên một địa bàn cụ thể, trong khuôn khổ một luận
văn tốt nghiệp cao học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một
số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xà Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh Dak
Lak..
1
Chơng 1
Tổng quan
1.1. Quan niệm về quản lý rừng bền vững
Trớc đây rừng tự nhiên bao trùm phần lớn diện tích mặt đất. Tuy nhiên,
do những tác động của con ngời nh khai thác lâm sản quá mức, phá rừng lấy
đất trồng trọt, đất chăn thả, xây dựng các khu công nghiệp, mở rộng các điểm
dân c v.v... đà làm cho rõng thu hĐp dÇn vỊ diƯn tÝch. Tû lƯ che phủ của rừng
tự nhiên giảm đi mỗi ngày một nhanh. Trong những năm đầu của thế kỷ này,
sau nhiều nghìn năm khai thác và sử dụng của con ngời diện tích rừng trên thế
giới vẫn còn khoảng 60 - 65 %, nhng chØ trong gÇn 1 thÕ kû, tÝnh đến năm
1995 con số này đà giảm một nửa. Theo số liệu của tổ chức lơng thực thế giới
thì tổng diện tích rừng tự nhiên hiện chỉ còn khoảng 3.454 triệu ha (35% diện
tích mặt đất). Mỗi năm diện tích rừng bị giảm đi trung bình khoảng 20 triệu
héc ta [23].
ở Việt Nam hiện tợng mất rừng cũng tơng tự nh vậy. Vào những năm
1940 tỷ lệ che phủ của rừng tự nhiên còn khoảng 40- 45% diện tích lÃnh thổ.
Đến nay tỷ lệ này là xấp xỉ 25%, tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông nam
bộ và miền Trung. Rừng tự nhiên không chỉ bị thu hẹp về diện tích mà còn
giảm đi về chất lợng. Các loài gỗ quý đà bị khai thác cạn kiệt, các loài cho sản
phẩm có giá trị cao nh lơng thực, thực phẩm, dợc liệu, nguyên liệu cho công
nghiệp, thủ công mỹ nghệ v.v... trở nên khan hiếm, nhiều loài động vật hoang
dà đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Sự suy giảm diện tích và chất lợng của rừng tự nhiên chẳng những đÃ
làm xuống cấp một nguồn tài nguyên có khả năng cung cấp liên tục những sản
phẩm đa dạng cho cuộc sống con ngời, mà còn kéo theo những biến đổi nguy
hiểm của điều kiện sinh thái trên hành tinh. Hậu qu¶ quan träng nhÊt cđa mÊt
rõng trong thÕ kû qua là làm cho khí hậu biến đổi, nguồn nớc không ổn định,
đất đai bị hoang hoá, quy mô và cờng độ của những thiên tai nh gió bÃo, hạn
hán, lũ lụt, cháy rừng ngày một gia tăng. Sự mất rừng đà trở thành nguyên
nhân trực tiếp của sự đói nghèo ở nhiều quốc gia, là nguyên nhân của hiểm
hoạ sinh thái đe doạ sự tồn tại lâu bền của con ngời và thiên nhiên trên toàn
thế giới.
Trớc tình hình đó một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải quản lý rừng nh
thế nào để ngăn chặn đợc tình trạng mất rừng, quản lý mà trong đó việc khai
2
thác những giá trị kinh tế của rừng không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích
và chất lợng của nó, duy trì và phát huy những chức năng sinh thái to lớn với
sự tồn tại lâu bền của con ngời và thiên nhiên. Đây cũng là xuất phát điểm của
những ý tởng quản lý rừng bền vững - quản lý rừng nhằm phát huy đồng thời
những giá trị về kinh tế, xà hội và môi trờng của rừng. Mặc dù nội dung của
quản lý rừng bền vững rất phong phú và đa dạng với những khác biệt nhất
định phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phơng, từng quốc gia, song
ngời ta cũng đang cố gắng đa ra những khái niệm để diễn đạt bản chất của nó.
Chẳng hạn theo Tổ Chức Gỗ Nhiệt đới (ITTO) thì Quản lý rừng bền vững là
quá trình quản lý đất rừng cố định để đạt đợc một hoặc nhiều mục tiêu đợc
xác định rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm
phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể những giá trị vốn có và
kkả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh hởng tiêu cực
thái quá đến môi trờng vật chất và xà hội". Còn theo hiệp ớc Helsinki thì
Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý để duy
trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng,
đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xà hội và sinh
thái của chúng trong hiện tại cũng nh trong tơng lai, ở cấp địa phơng, quốc gia
và toàn cầu, và không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác..
Mặc dù có sự sai khác nhất định trong cách diễn đạt ngôn từ, nhng các khái
niệm đều hớng vào mô tả mục tiêu chung của quản lý rừng bền vững. Đó là
quản lý để đạt đợc sự ổn định về diện tích, sự bền vững về tính đa dạng sinh
học, về năng suất kinh tế và hiệu quả sinh thái môi trờng của rừng. Các khái
niệm cũng chỉ rõ sự cần thiết phải áp dụng một cách linh hoạt của các biện
pháp quản lý rừng phù hợp với từng địa phơng, và quản lý rừng bền vững phải
đợc thực hiện ở quy mô từ địa phơng, quốc gia đến quy mô toàn thế giới.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì, về mặt nguyên tắc, hiệu quả sinh
thái môi trờng của rừng hoàn toàn có thể quy đổi đợc thành những giá trị kinh
tế. Vì thực chất, việc nâng cao giá trị sinh thái môi trờng của rừng sẽ góp phần
làm giảm bớt những chi phí cần thiết để cải tạo và ổn định môi trờng vật chất
cho sự tồn tại của con ngời và thiên nhiên, duy trì và cải thiện năng suất của
các hệ sinh thái cũng nh nhiều hoạt động phát triển kinh tế xà hội khác v.v...
Nh vậy, quản lý rừng bền vững về thực chất là một hoạt động nhằm góp phần
vào sử dụng bền vững, sử dụng tối u không gian sống của mỗi địa phơng, mỗi
quốc gia và toàn thế giới.
3
Với ý nghĩa kinh tế và sinh thái môi trờng cực kỳ quan trọng, quản lý
rừng bền vững hiện đợc xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách nhất của
hoạt động quản lý tài nguyên, một giải pháp lớn cho sự tồn tại lâu bền của con
ngời và thiên nhiên trên trái đất.
1.2 Tóm tắt những nghiên cứu về quản lý rừng.
1.2.1 Trên thế giới.
1.2.1.1 Cơ sở lý luận.
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng luôn đóng vai
trò hết sức quan trọng. Cuộc sống của phần lớn ngời dân miền núi phụ thuộc
vào nguồn thu từ các loại lâm sản. Môi trờng sống của đại bộ phận dân c ở cả
miền xuôi cũng nh miền ngợc đều dựa vào sự tồn tại của tài nguyên rừng. Thế
nhng, những cố gắng tăng cờng kiểm soát hành chính đối với các khu rừng
quốc gia thờng chỉ làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các bên và chỉ gây thêm tổn
hại lên hệ sinh thái, hơn là bảo tồn và sử dụng bền vững [18].
Các cộng đồng ở khắp nơi trên thế giới ngày càng lớn tiếng đòi hỏi
những ngành công nghiệp bên ngoài chấm dứt khai thác các khu rừng của họ.
Từ Surinam đến các đảo Solomon, ở ấn độ, Nepan, Inđônêxia, Philíppin,
Ghana, Zimbabwe, Panama, Mỹ, Canađa và nhiều dân tộc khác, mối quan tâm
đối với nạn phá rừng đà thúc đẩy các cộng đồng tổ chức các cuộc biểu tình
quần chúng, chặn các con đờng chở gỗ, kêu gọi những đại biểu chính trị và
các hệ thống pháp luật ngăn chặn nạn phá rừng và làm suy thoái tài nguyên
rừng.
Quản lý rừng bền vững đề cập đến hai khía cạnh quan trọng là xây
dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu
của xà hội và việc đáp ứng các nhu cầu đó phải đợc diễn ra một cách thờng
xuyên, liên tục và ổn định (cân bằng, lâu dài và liên tục).
Quản lý sử dụng rừng lâu bền bao hàm các qui trình công nghệ, chính
sách và hoạt động sản xuất, nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế - xà hội
với các mối quan tâm về môi trờng sao cho có thể đồng thời:
- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất (sản xuất)
- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất (ổn định)
- Có thể đứng vững đợc về kinh tế (kinh tế) và
- Có thể chấp nhận đợc về mặt xà hội.
4
Nói cách khác, loại hình sử dụng rừng có thể đợc coi là bền vững nếu
nh cách sử dụng đất có tính cân đối về mặt xà hội, có cơ sở về mặt môi trờng,
đợc chấp nhận về mặt chính trị, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và phù hợp về
mặt kinh tế.
1.2.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng đợc phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ
18, các nhà lâm học Đức [28][34] đà đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối
với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó, các nhà lâm nghiệp
Pháp [33] cũng đà đề ra phơng pháp kiểm tra điều chỉnh sản lợng đối với rừng
khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần lớn
vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia Trung ơng. Các khu đất rừng
công cộng chiếm từ 25-75% tổng diƯn tÝch ®Êt ®ai cđa nhiỊu qc gia. HiƯn
nay nhiỊu chính phủ vẫn giữ nguyên quyền pháp lý độc nhất kiểm soát toàn
bộ khu rừng tự nhiên. Các cơ quan Lâm nghiệp đợc giao bảo vệ những khu đất
này thờng phải đơng đầu với các vấn đề vốn và nhân sự do ngân sách khu vực
công cộng bị giảm xuống trong quá trình cải tổ kinh tế.
Trong giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ thống qu¶n lý rõng
thêng mang tÝnh tËp trung cao ë nhiỊu quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý
rừng không đợc chú ý. Rừng đợc coi là tài sản của quốc gia.
Bớc sang giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở
nhiều quốc gia đà bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi trờng sinh thái và
cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe doạ thì phơng thức quản lý tập trung
nh trớc đây không còn thích hợp nữa. Ngời ta đà tìm mọi cách cứu vÃn tình
trạng suy thoái tài nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính sách
nhằm động viên và thu hút ngời dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên
rừng. Phơng thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất
hiện đầu tiên ở ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác
nhau nh Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp xà hội (Nepan, Thái lan,
Philippin...). Hiện nay, ở các nớc đang phát triển, khi sản xuất Nông - Lâm
nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với ngời dân nông thôn miền núi, thì
quản lý rừng theo phơng thức phát triển Lâm nghiệp xà hội sẽ là một hình
thức mang tính bền vững nhất về cả phơng diện kinh tế, xà hội lẫn môi trờng
sinh thái [22].
1.2.2. ở Việt Nam.
5
1.2.2.1. Tình hình quản lý rừng.
Sử dụng lâu bền đất đai và môi trờng là yêu cầu cần có của bất kỳ hệ
thống quản lý đất đai nào. Điều này càng trở nên quan trọng hơn đối với các
vùng đồi núi Việt Nam, nơi các hệ sinh thái vốn mỏng manh, đất đai kém phì
nhiêu, thực bì bị tàn phá nặng nề và nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn
của nớc ta [21]
Trong thời kỳ Pháp thuộc (Trớc năm 1945), tài nguyên rừng bị khai
thác, sử dụng tự do, không hề có sự can thiệp của Nhà nớc hoặc cộng đồng.
Tuy nhiên, trong thời kỳ đó dân số còn rất ít, công nghiệp cha phát triển nên
nhu cầu lâm sản của ngời dân và nền kinh tế quốc dân còn rất khiêm tốn. Vì
vậy, tuy vấn đề quản lý bền vững cha đợc đặt ra nhng mức độ tác động của
con ngời vào tài nguyên rừng còn rất ít, do đó tài nuyên rừng vẫn còn tơng đối
phong phú. Theo số liệu thống kê của Maurand thì vào thời điểm 1943, diện
tích rừng nớc ta còn khoảng 14,3 triệu ha với độ che phủ khoảng 43% so với
tổng diện tích tự nhiên [3].
Sau khi hoà bình lập lại (năm 1954), cùng với sự ra đời của ngành Lâm
nghiệp, một phần diện tích rừng và đất rừng miền Bắc đà đợc quy hoạch vào
các lâm trờng quốc doanh. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu là khai thác
lâm sản để phục vụ cho các yêu cầu của nhân dân và phát triển công nghiệp.
Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra song hầu nh cha đợc
các đơn vị sản xuất quan tâm đúng mức. Thêm vào đó, do mức độ tăng nhanh
về dân số nên tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất canh tác, lấy gỗ
củi... diễn ra ngày một nghiêm trọng.
Hình thức tổ chức và quản lý trên kéo dài trong gần 4 thập kỷ và do đó
tài nguyên rừng nớc ta giảm sút một cách nhanh chóng. Diện tích có rừng bị
thu hẹp từ 14 triệu ha xuống còn khoảng 10 triệu ha. Những diện tích rừng
giàu trữ lợng hầu nh đà bị khai thác chuyển thành những rừng thứ sinh nghèo
kiệt với năng suất sản lợng thấp, tổ thành không phù hợp.
Giai đoạn 1945-1960, công tác quản lý bảo vệ rừng tập trung giải
quyết nhiệm vụ chính trị lúc đó khai thác rừng phục vụ công cuộc kháng chiến
chống Pháp (1945 -1954) và phục vụ chiến lợc phục hồi kinh tế sau kháng
chiến (1955-1960). Các chủ đề quản lý, bảo vệ rừng tập trung vào việc khoanh
nuôi, hớng dẫn nông dân miền núi sản xuất nơng rẫy, định canh định c, khôi
phục kinh tế sau chiến tranh.
6
Giai đoạn 1961-1975, công tác quản lý, bảo vệ rừng đợc đẩy mạnh
hơn. Các chủ đề khoanh núi nuôi rừng gắn chặt với định canh, định c thực
hiện ở Tây Bắc, Việt bắc. ĐÃ tăng cờng kiểm tra công tác khai thác rừng theo
đúng qui trình, qui phạm đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên với tái sinh nhân
tạo. Công tác quản lý bảo vệ rừng đợc chỉ đạo thống nhất từ trung ơng đến cơ
sở sản xuất. Pháp lệnh bảo vệ rừng ra đời năm 1975 là cơ sở pháp lý cho việc
giữ gìn và phát triển tài nguyên rừng, tạo điều kiện mở rộng một cách cơ bản
và lâu dài ngành kinh tế lâm nghiệp, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng
Chủ nghĩa XÃ hội ở miền Bắc nớc ta
Từ 1976 - 1989, đất nớc thống nhất, phạm vi hoạt động quản lí bảo vệ
rừng đợc triển khai rộng khắp trên qui mô toàn quốc. Lực lợng kiểm lâm các
tỉnh phía Bắc đà nhanh chóng san sẻ sức ngời, sức của cho các tỉnh miền Nam.
Tổ chức Kiểm lâm ở các vùng Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ,
Tây Nam bộ đợc xây dựng, củng cố từ Chi cục đến các Hạt, Trạm Kiểm lâm.
Lực lợng quản lý bảo vệ rừng đợc kiện toàn đến các Lâm trờng, các Liên hiệp
Lâm Nông Công nghiệp...để đủ sức gánh vác trọng trách quản lý bảo vệ rừng
tới các tiểu khu rừng. Hoạt động của lực lợng Kiểm lâm hớng vào các nội
dung chủ yếu là đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong các
cộng đồng dân c, làm cho mọi ngời dân nhận thức rõ, bảo vệ rừng là bảo vệ
một nguồn lợi to lớn, lâu dài và đặc biệt quí báu của nhân dân ta, là bảo vệ
một nguồn cung cấp phơng tiện sinh sống cho đồng bào ta hiện nay cũng nh
lâu dài về sau. Bảo vệ rừng gắn liền với việc tu bổ, khoanh nuôi, trồng cây gây
rừng phát triển tài nguyên rừng. Nội dung hoạt động quản lý bảo vƯ rõng lµ
tõng bíc tham mu cho nhµ Níc vµ Ngành, gắn chặt công tác quản lý bảo vệ
với việc đầu t nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ vào việc xây dựng
hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Tranh thủ sự giúp đỡ
hợp t¸c qc tÕ víi nhiỊu níc trong viƯc triĨn khai công tác quản lý bảo vệ
rừng.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là Nhà nớc thống nhất quản lý
toàn bộ tài nguyên rừng và đất rừng, hình thức quản lý duy nhất lúc này là
Lâm nghiệp quốc doanh. Ngời dân và cộng đồng bị tách biệt khỏi các hoạt
động quản lý sử dụng tài nguyên rừng. Vô hình chung, họ trở thành lực lợng
đối lập. với rừng và do đó chính họ là một trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên rừng.
7
Từ 1990-1991, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đợc nhà nớc ban hành, là
cái mốc đánh dấu sự phát triển về chiều sâu, về chất của sự nghiệp quản lý bảo
vệ rừng với nội dung hoạt động của lực lợng kiểm lâm phong phú, đa dạng.
Hàng loạt các văn bản pháp qui; Nghị định, Chỉ thị của Thủ tớng, của Bộ Lâm
nghiệp đợc ban hành góp phần thể chế hoá luật pháp của Nhà nớc, làm cho
luật pháp về rừng đi vào cuộc sống. Công tác giao đất giao rừng gắn với định
canh định c đợc đẩy mạnh. Ngời dân ở miền rừng núi thực sự biết kinh doanh,
sản xuất trên mảnh đất đợc giao góp phần xây dựng nông thôn, xoá đói giảm
nghèo.
Việt Nam cũng nh các nớc đang phát triển, ngoài các nguyên nhân gây
ra mất rừng nh sức ép về dân số, lơng thực, đất canh tác, khai thác lâm sản quá
mức... còn có nguyên nhân chiến tranh suốt kéo dài gần một thế kỷ, tỷ lệ che
phủ của rừng từ 43,3% năm 1943, xuống 33,8% năm 1976 và 28,2% năm
1995, nghĩa là mỗi một năm diện tích rừng giảm đi 100.000 ha. Đó là cha kể
đến sự suy giảm về trữ lợng gỗ, lâm sản, tính đa dạng sinh học, khả năng bảo
vệ đất và bảo vệ nguồn nớc, tạo công ăn việc làm và phúc lợi của nhân dân v
v...
Thực hiện đờng lối đổi míi, më cưa vµ héi nhËp qc tÕ, ChÝnh phđ
ViƯt Nam đà đặc biệt quan tâm lu ý đến việc quản lý bền vững rừng và khai
thác hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải pháp chính sách, tổ chức quản lý, xÃ
hội hoá nghề rừng. Song chỉ tiêu đợc chú trọng trong quản lý bền vững mới
chỉ dừng ở chỉ tiêu về diện tích, giảm khai thác từ rừng tự nhiên, tăng diện tích
trồng rừng trung bình 200.000 ha hàng năm, duy trì tính đa dạng sinh học, khả
năng giữ đất giữ nớc và môi trờng bằng cách thiết lập trên 100 khu rừng đặc
dụng (bảo tồn thiên nhiên) cùng 430 dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ.
Năm 1992, chính phủ phê duyệt chơng trình 327 nhằm phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, chơng trình này bắt đầu từ năm 1993 và sẽ đợc lồng ghép
vào chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng kéo dài đến năm 2010 với mục tiêu:
Nâng cao độ che phủ của rừng lên 43% nhằm tạo dựng hệ sinh thái bền vững
để bảo vệ môi trờng; cung cấp đủ lâm sản phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất
khẩu; tạo công ăn việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bớc nâng cao
mức sống của nhân dân, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo [3]. Tháng 11-1997 Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 2 đà thông qua 3 công trình quan trọng của đất nớc, trong đó có dự án
trồng mới 5 triệu héc ta rừng thời hạn 1998- 2010.
8
Hởng ứng lời kêu gọi của "Phong trào Quốc tế Rừng vì con ngời", tháng
6-1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thay mặt Chính
phủ đà ký cam kết đa vào quản lý bền vững 10% diện tích rừng gồm các hệ
sinh thái rừng hiện có và cïng céng ®ång Qc tÕ ViƯt Nam sÏ tham gia thị trờng lâm sản bằng các sản phẩm đợc dán nhÃn là khai thác hợp pháp trong các
khu rừng đà đợc cấp chứng chỉ quản lý bền vững trong khối AFTA và UWTO
[14].
Trong tháng 2-1998, Cục Phát triển lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) cùng với Sứ quán Vơng quốc Hà Lan và WWF Đông Dơng, Hội đồng quản trị rừng Quốc tế đà tổ chức hội thảo về quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội thảo này nhằm làm rõ
các khái niệm, nguyên tắc, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững; các chỉ tiêu
đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế, hiện trạng quản lý rừng ở Việt Nam, xây
dựng mô hình quản lý ở các loại rừng có chức năng khác nhau, ngời quản lý
rừng khác nhau...
Sau khi có chính sách giao đất, khoán rừng cho các hộ gia đình quản lý
sử dụng, phơng thức quản lý rừng nớc ta đà có sự thay đổi về cơ bản. Từ chỗ
rừng và đất rừng chỉ do một lực lợng nhỏ trong các lâm trờng quốc doanh
quản lý sử dụng và đông đảo nhân dân các vùng nông thôn miền núi là lực lợng đối lập với rừng trớc đây thì đến nay họ đà và sẽ trở thành ngời chủ quản
lý bảo vệ và phát triển vốn rừng. Đông đảo ngời dân sinh sống trên các vùng
trung du và miền núi đà tham gia quản lý và sử dụng vốn rừng. Cùng với sự
chuyển đổi từ một nền lâm nghiệp truyền thống (Lâm nghiệp Nhà nớc) sang
một nền Lâm nghiệp Xà hội đà thu hút đợc đông đảo mọi ngời dân tham gia
vào các hoạt động xây dựng và phát triển vốn rừng. Thông qua hoạt động nghề
rừng, cuộc sống của ngời dân cũng đợc cải thiện hơn. Thay vì các hoạt động
chặt phá rừng trớc đây họ đà thực sự bắt tay vào xây dựng vốn rừng để giải
quyết công ăn việc làm và tăng nguồn thu nhập. Tuy nhiên, do nhiều lý do
khác nhau: Chính sách về quyền sở hữu đất đai, trình độ dân trí cha đáp ứng đợc yêu cầu của công cuộc đổi mới, thị trờng không hoàn hảo đối với các loại
tài nguyên... mµ diƯn tÝch rõng ngµy mét thu hĐp, nhiỊu gièng loài có giá trị
kinh tế ngày càng khan hiếm, nên tình hình quản lý rừng trong những năm qua
vẫn còn nhiều điều bất cập.
Bên cạnh việc hoàn thiện các yếu tố chính sách, thể chế và luật pháp,
công tác quản lý rừng bền vững ở nớc ta trong những năm qua cịng ®· tËp
9
trung nghiên cứu và để xuất các phơng pháp kỹ thuật và công nghệ sử dụng
đất khác nhau. Nhiều mô hình nông lâm kết hợp, định canh định c, mô hình
327, v.v... đà đợc xây dựng ở các địa phơng khác nhau trong cả nớc.
- Các mô hình hay hệ thống sử dụng đất mới
- Các phơng pháp sử dụng đất dốc
- Các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả tập trung v.v...
1.2.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Công trình "Sử dụng đất tổng hợp bền vững" của Nguyễn Xuân Quát
năm 1996, tác giả đà nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình
hình sử dụng đất đai, cũng nh các mô hình sử dụng đất bền vững, mô hình
khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng thời bớc đầu đề xuất tập
đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững và ổn định đất rừng.
- Đánh giá hiện trạng quản lý rừng và đất rừng làm cơ sở đề xuất sử
dụng tài nguyên rừng bền vững ở Dak Lak của PTS.Bảo Huy, năm 1998. Tác
giả đà thu thập, phân tích biến động tài nguyên rừng, biến động cấu trúc rừng
và tính chất đất rừng sản xuất qua quá trình khai thác để đề xuất quản lý, sử
dụng tài nguyên rừng, đất rừng phù hợp với quan điểm phát triển bền vững.
- Nghiên cứu thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất
rừng tự nhiên đợc thực hiện ở lâm trờng EaHleo, lâm trờng Quảng Trực, lâm
trờng Quảng Tân và lâm trờng Dak Ghềnh của tỉnh Dak Lak năm 1999;
- Nhóm nghiên cứu về quản lý rừng Cộng đồng ở xà Dak Nuê huyện
Lak nằm trong vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung do tác giả Bảo
Huy, Trần Hữu Nghị và Nguyễn Hải Nam. Nhóm tác giả đà khuyến nghị giao
cho các hộ và cộng đồng quyết định nuôi dỡng, khai thác rừng với sự hỗ trợ
kỹ thuật của các cơ quan hữu quan. Đồng thời cũng đề xuất các chính sách hỗ
trợ đầu t cho hộ gia đình và cộng đồng bảo vệ và phát triển rừng theo quan
điểm bền vững.
- Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng
dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên của PTS. Trần Văn Con, năm 1999. Tác
giả đánh giá lại các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây nguyên
để xem xét thực trạng sự hiểu biết, khả năng ứng dụng hiểu biết về cấu trúc
rừng tự nhiên để đề xuất các định hớng nghiên cứu tiếp về cấu trúc của rừng
tây nguyên.
10
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu t xây dựng vờn quốc gia Yok
Đôn, Ch Giang Sin, khu bảo tồn Nam Ca, Nam Nung, Tà Đùng, EaSô, Ch
Hoa, Hồ Lăk.
- Sử dụng tài nguyên đất nớc hợp lý làm cơ sở phát triển nông nghiệp
bền vững ở tỉnh Dak Lak của GS.TS. Trần An Phong, năm 2001. Tác giả đánh
giá lại tài nguyên đất, tài nguyên nớc, tài nguyên rừng, hiện trạng và định hớng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hiệu quả sử dụng đất và đề xuất sử dụng tài
nguyên đất và nớc hợp lý làm cơ sở cho phát triển nông nghiệp bền vững của
tỉnh Dak Lak.
Nhìn chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở khu
vực còn cha đầy đủ, cha hƯ thèng, nhng chóng sÏ lµ tµi liƯu cã giá trị tham
khảo trong quá trình phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp trong đề
tài này.
11
Chơng 2.
Mục tiêu, nội dung, phơng pháp và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài
2.1.1. Về mặt lý luận đề tài nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học
cho những giải pháp quản lý rừng bền vững ở các vùng đệm và các khu rừng
đặc dụng của Việt Nam.
2.1.2.Về mặt thực tiễn đề tài đợc thực hiện nhằm khuyến nghị về một số
giải pháp quản lý và sử dụng rừng bền vững tại xà Krông Na huyện Buôn Đôn
tỉnh Dak Lak.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt đợc các mục tiêu trên, đề tài sẽ tiến hành một số nội dung
nghiên cứu sau:
2.2.1-Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội và nhân văn tại xÃ
Krông Na.
- Điều kiện tự nhiên của xà Krông Na: Địa hình, địa chất, thổ nhỡng,
khí hậu, các loại đất đai, các giống loài sinh vật liên quan đến quản lý rừng.
- Điều kiện kinh tế của xà Krông Na: Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu thu
nhập và chi phí, thị trờng, hàng hoá và dịch vụ v.v... liên quan đến quản lý
rừng.
- Điều kiện xà hội của xà Krông Na: Chính sách và hơng ớc, nhận thức,
kiến thức, phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngỡng liên quan đến quản lý rừng.
2.2.2 - Nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên rừng tại xÃ
Krông Na.
- Quyền sở hữu tài nguyên rừng và đất rừng ở xà Krông Na: Quy định
của Nhà nớc và địa phơng về bảo vệ, tổ chức chính quyền và tổ chức quần
chúng thực hiện bảo vệ rừng, hiệu quả hoạt động quản lý bảo vệ rừng.
- Tình trạng khai thác sử dụng rừng và đất rừng ở xà Krông Na: Khai
thác những giá trị kinh tế của rừng (gỗ, lâm sản ngoài gỗ), khai thác những giá
trị sinh thái của rừng (giá trị bảo vệ đất của rừng, giá trị bảo vệ nớc của rừng,
giá trị cảnh quan của rừng).
2.2.3- Nghiên cứu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội nhân
văn đến hiệu quả quản lý sử dụng tài nguyên rừng.
- ảnh hởng của điều kiện khí hậu đến sử dụng bềnvững tài nguyên thực
vật.
12
- ảnh hởng của điều kiện thổ nhỡng đến sử dụng bền vững tài nguyên
thực vật.
- ảnh hởng của tập đoàn cây trồng, vật nuôi đến sử dụng bền vững tài
nguyên thực vật.
- ảnh hởng của phong tục, tập quán, kiến thức bản địa đến sử dụng bền
vững tài nguyên thực vật.
- ảnh hởng của các yếu tố chính sách đến quản lý sử dụng bền vững tài
nguyên thực vật.
- ảnh hởng của các yếu tố thị trờng đến sử dụng bền vững tài nguyên
thực vật.
- ảnh hởng của hệ thống tổ chức cộng đồng đến sử dụng tài nguyên
rừng bền vững.
2.2.4. Nghiên cứu một số giải pháp nhằm góp phần quản lý sử dụng
bền vững tài nguyên rừng.
Trên cơ sở thực trạng quản lý sử dụng tài nguyên rừng; ảnh hởng của
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội nhân văn đến hiệu quả quản lý sử dụng tài
nguyên rừng, những văn bản Luật, Quyết định, Nghị định, Thông t, Chỉ thị
v.v... của Nhà nớc là cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp sau:
2.2.4.1. Một số giải pháp xà hội cho quản lý rừng ở Krông Na
2.2.4.2. Một số giải pháp kinh tế cho quản lý rừng ở Krông Na
2.2.4.3. Một số giải pháp khoa học công nghệ cho quản lý rừng ở Krông
Na.
2.3. Giới hạn nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng nói chung và
cho vùng đệm nói riêng là lĩnh vực tơng đối rộng. Tuy nhiên do thời gian và
điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ đi sâu phân tích và tìm hiểu một số
yếu tố tự nhiên, kinh tế xà hội, nhân văn quan trọng nhất ảnh hởng đến việc
quản lý sử dụng rừng bền vững ở xà Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh Dak Lak.
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp luận.
- Theo quan ®iĨm hƯ thèng rõng võa lµ mét bé phËn cđa hệ thống tự
nhiên vừa là một bộ phận của hệ thèng kinh tÕ x· héi, hay nãi c¸ch kh¸c, nã là
bộ phận của hệ thống kinh tế - sinh thái.
Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, bởi vì sự tồn tại và phát
triển của nó phụ thuộc những quy luật của tự nhiên, chịu ảnh hởng của nhiều
yếu tố khác trong hệ thống tự nhiên nh địa h×nh, thỉ nhìng, khÝ hËu, sinh vËt
13
v.v... Do quan hệ chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên mà có thể quản lý rừng bằng
tác động vào các yếu tố tự nhiên. Trên quan điểm hệ thống có thể xem những
giải pháp quản lý rừng nh là những giải pháp điều khiển hệ thống tự nhiên
theo chiều hớng thúc đẩy sinh trởng, phát triển và hình thành năng suất của hệ
sinh thái rừng. Đây là lý do vì sao trong đề tài này, nghiên cứu ảnh hởng của
các yếu tố tự nhiên đến rừng đợc coi lµ mét néi dung quan träng.
Rõng cịng lµ mét bé phận của hệ thống kinh tế vì sự tồn tại và phát
triển của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con ngời nh trồng rừng,
khai thác lâm sản, làm nơng, đốt rẫy, đốt than, săn bắt chim, thú, v.v... Đến lợt
mình, các hoạt động này lại phụ thuộc vào mức sống kinh tế, cơ cấu ngành
nghề, nhu cầu thị trờng, khả năng đầu t, lợi nhuận v.v... Ngoài ra, rừng cũng
tác động mạnh mẽ tới các yếu tố kinh tế thông qua cung cấp nguyên liệu,
năng lợng và thông tin cho nhiều hoạt động kinh tế của con ngời. Nó có tác
động tới nhiều yếu tố của hệ thống kinh tế từ sản xuất, phân phối, lu thông,
tiêu dùng, tích luỹ v.v... Vì quan hệ chặt chẽ với các yếu tố trong hệ thống
kinh tế nên có thể quản lý rừng bằng việc tác động vào những yếu tố kinh tế.
Đây là lý do vì sao việc nghiên cứu ảnh hởng của các yếu tố kinh tế đến hiệu
quả của hoạt động quản lý rừng và xây dựng những giải pháp kinh tế cho quản
lý rừng đợc xác định nh một trong những nhiệm vụ chủ yếu của đề tài.
Rừng cũng là một thực thể xà hội, sự tồn tại và phát triển của rừng phụ
thuộc nhiều vào hoạt động của con ngời. Hoạt động của họ theo hớng bảo vệ
và phát triển rừng hay làm suy thoái và huỷ hoại nó luôn bị chi phối bởi nhiều
yếu tố xà hội nh nhận thức về giá trị của rừng, ý thức với luật pháp Nhà nớc,
trách nhiệm với cộng đồng, kiến thức về kinh doanh rừng, những phong tục,
tập quán liên quan đến quản lý rừng v.v... Rừng và hiệu quả của hoạt động
quản lý rừng cũng phụ thuộc vào những vấn đề thể chế và chính sách nh hoạt
động của hệ thống tổ chức Nhà nớc trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, các
chính sách đất đai, chính sách sở hữu và sử dụng rừng ở địa phơng. Rừng và
hiệu quả của quản lý rừng còn phụ thuộc vào sự hiện diện của các tổ chức
cộng đồng và những quy định của cộng đồng. Chúng hỗ trợ Nhà nớc trong
việc tuyên truyền vận động ngời dân, động viên và giám sát họ thực hiện
những chính sách Nhà nớc. Tổ chức và luật lệ cộng đồng sẽ gắn kết những hộ
gia đình đơn lẻ thành lực lợng mạnh mẽ đủ sức thực hiện những chơng trình
quản lý rừng vì quyền lợi của mỗi gia đình và cộng đồng. Do rừng có liên
quan chặt chẽ với các yếu tố xà hội nên có thể quản lý rừng bằng tác động vào
14
những yếu tố xà hội. Đây là lý do vì sao trong đề tài này việc phân tích ảnh hởng của những yếu tố xà hội đến rừng và hiệu quả của quản lý rừng đợc coi là
một nội dung quan trọng. Những giải pháp xà hội cho quản lý rừng bền vững
sẽ là những giải pháp tác động vào các mối quan hệ xà hội để lôi cuốn cộng
đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ rừng.
- Quản lý rừng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, vừa mang tính kinh
tế, tính xà hội nhân văn nên những giải pháp quản lý rừng phải đợc xây dựng
trên quan điểm đa ngành.
Quản lý rừng là hoạt động mang tính kỹ thuật, nhng cũng là hoạt động
mang tính kinh tế xà hội. Vì vậy, những giải pháp quản lý rừng sẽ bao gồm cả
những giải pháp khoa học công nghệ và giải pháp kinh tế xà hội. Những giải
pháp này sẽ liên quan đến cả lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, địa chính,
giao thông, môi trờng, văn hoá, giáo dục, quốc phòng v.v... Chúng đợc xây
dựng trên cơ sở những kiến thức khí tợng học, thuỷ văn học, lâm sinh häc, d©n
téc häc, x· héi häc, kinh tÕ thĨ chÕ, môi trờng và phát triển v.v... Chúng đợc
lồng ghép với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để đạt đợc mục tiêu đặt ra và
giảm đến mức thấp nhất những chi phí của xà hội. Những kiến thức đơn ngành
thờng không đầy đủ hoặc phiến diện khi giải quyết các vấn đề liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp và đòi hỏi kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì
vậy, quản lý rừng bền vững - một trong những vấn đề phức tạp cần đợc đợc
giải quyết trên quan điểm đa ngành.
- Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển, vì vậy, nghiên cứu
những giải pháp quản lý rừng phải đợc thực hiện theo cách tiếp cận nghiên
cứu phát triển.
Trong đề tài này các giải pháp quản lý rừng luôn hớng vào mục tiêu
phát triển kinh tế xà hội và đợc lồng ghép với những hoạt động phát triển kinh
tế xà hội khác. Vì vậy, việc nghiên cứu chúng mang tính chất của những
nghiên cứu phát triển với trình tự logic chung là: phân tích thực trạng, xác
định nguyên nhân và xây dựng giải pháp phù hợp với hoàn cảnh địa phơng.
Đây là lý do vì sao trong đề tài này coi phơng pháp nghiên cứu tham dự với
cách tiếp cận từ dới lên là một trong những phơng pháp chủ đạo.
2.4.2. Phơng pháp thu thập thông tin.
Quá trình thu thập và sử lý thông tin đợc tiến hành theo các phơng pháp
chủ yếu sau:
- Kế thừa các t liệu trong và ngoài nớc:
15
+ Những tài liệu về kinh nghiệm quản lý rừng của các nớc trên thế giới:
Trung Quốc, Thái Lan, ấn Độ, Malaixia, Philippine v v...,của các tổ chức quốc
tế: Nguyên tắc và tiêu chuẩn quản lý rừng của Hội đồng quản trị rừng quốc tế,
tổ chức phát triển nông lâm kết hợp Đông Nam á v.v..
+ Những tài liệu tổng kết về chính sách lâm nghiệp Việt Nam: Tổng kết
chính sách giao đất khoán rừng, chính sách thuế lâm nghiệp, luật bảo vệ và
phát triển rừng.
+ Những tài liệu đà có về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội và nhân văn
địa phơng: Tài liệu khí hậu thuỷ văn, kết quả điều tra đất, thực vật, động vật,
tài liệu thống kê tài nguyên đất đai, dân số và lao động, chính sách kinh tế - xÃ
hội, tài liệu về lịch sử làng xà v.v..
+ Những kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở địa phơng.
- Phơng pháp RRA và PRA
Do có sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các dân tộc trong khu vực nghiên
cứu nên phải kết hợp phỏng vấn đồng thời quan sát trên đối tợng cụ thể.
Phơng pháp đánh giá nông thôn tham dự (PRA) đợc áp dụng để kiểm tra
kết quả và xác định những yếu tố quan trọng nhất đang thúc đẩy hay cản trở,
thách thức quá trình quản lý rừng; lựa chọn những giải pháp u tiên, đề xuất
những khuyến nghị sử dụng hợp lý tài nguyên rừng tại địa phơng. PRA đợc
thực hiện sau nghiên cứu RRA thông qua một số cuộc thảo luận với những
nhóm ngời dân, cán bộ thôn, xÃ, huyện ở địa bàn nghiên cứu.
Đề tài áp dụng phơng pháp RRA để phỏng vấn 72 cán bộ và ngời dân
có địa vị xà hội, mức sống, thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận... khác nhau
ở một số buôn trong xÃ.
Những chủ đề phỏng vấn tập trung vào:
(1)- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội và nhân văn tại xà Krông Na;
(2)-Thực trạng quản lý sử dụng tài nguyên rừng tại xà Krông Na;
(3)- ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội nhân văn đến hiệu
quả quản lý sử dụng tài nguyên rừng ; và
(4)- Giải pháp nhằm góp phần quản lý sử dụng bền vững tài nguyên
rừng ở địa phơng.
Công cụ điều tra chủ yếu là bảng câu hỏi phỏng vấn, trong đó có những
câu hỏi định hớng và những câu hỏi bán định hớng.
Nhiệm vụ nghiên cứu đòi hỏi những tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và
hệ thống xà hội, vì vậy, công tác điều tra cần đợc tiến hành theo các bớc sau:
16
Bớc 1: Thập các thông tin cơ sở và cập nhật các số liệu thống kê về điều
kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xà hội.
Bớc 2: Tiến hành khảo sát sơ bộ hiện trờng để lựa chọn điểm nghiên cứu.
Để các thông tin thu thập đợc cụ thể và đầy đủ, trớc khi nghiên cứu thực
địa cần phải tiến hành thiết kế cuộc khảo sát.
- Vùng đợc chọn để khảo sát là vùng còn lu giữ và vận dụng nhiều kiến
thức bản địa cổ truyền trong công tác bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý tài
nguyên rừng.
- Ngời dân tham gia vào hoạt động khảo sát phải đại diện cho cộng đồng
ngời dân tại địa phơng.
- Thời gian khảo sát phù hợp với lịch thời vụ nông nghiệp ở địa phơng để
có thể xem xét đánh giá các kiến thức bản địa cổ truyền tơng ứng.
- Các câu hỏi phỏng vấn ngời dân địa phơng và cán bộ cơ sở đà đợc
chuẩn bị theo hớng phỏng vấn bán định hớng, chỉ nêu các hớng trao đổi ý
kiến, còn câu hỏi cụ thể thì tùy hoàn cảnh cụ thể đề ra cho phù hợp.
- Vấn đề thông tin giữa nhóm khảo sát với cộng đồng cũng đà đợc sắp
xếp để đảm bảo thuận lợi về ngôn ngữ.
Chọn xà nghiên cứu:
Chúng tôi chọn xà Krông Na - huyện Buôn Đôn - tỉnh Dak Lak trung
tâm vùng nghiên cứu. Khi tiến hành chọn mẫu khảo sát, các tiêu chuẩn chủ
yếu (hay các khối) cho việc lựa chọn là: Thành phần dân tộc và khả năng tiếp
cận.
Thành phần dân tộc đợc coi là yếu tố quan trọng với những ảnh hởng
của nó tới việc lựa chọn chiến lợc phát triển đời sống và các hệ thống sản xuất
của cộng đồng. Dân tộc và phong tục tập quán còn ảnh hởng đến quá trình đổi
mới, việc chấp nhận các kỹ thuật mới và sự tham gia vào các hoạt động phát
triển.
Khả năng tiếp cận đợc xem là yếu tố có ý nghĩa từ khía cạnh tiếp cận
các dịch vụ đầu t nông nghiệp, khả năng vay tiền ngân hàng, thông tin kỹ
thuật, thị trờng và các dịch vụ xà hội nh trờng học và trạm xá.
Chọn cá nhân phỏng vấn:
Chọn ngời phỏng vấn theo các tiêu chuẩn sau:
- Cán bộ quản lý chuyên ngành nh: Cán bộ kiểm lâm khu vực, cán bộ
quản lý nhà nớc, cán bộ quản lý chuyên ngành.
17
- Cán bộ quản lý khoa học kỹ thuật tại địa phơng nh: Cán bộ khoa học
kỹ thuật của vờn quốc gia Yok Đôn, lâm trờng EaTul, phòng nông nghiệp
huyện.
- Đại diện cho các tổ chức sử dụng tài nguyên rừng: Những tổ chức cá
nhân chuyên sống dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu
khai thác gỗ, lâm sản phụ, săn bắn động vật hoang dÃ.
Bớc 3: Tiến hành khảo sát trên diện rộng.
Để bắt đầu các đợt khảo sát, đầu tiên cần trao đổi nội dung và cách làm
với cán bộ nông - lâm nghiệp huyện, cán bộ lÃnh đạo địa phơng, qua đó nắm
bắt đợc quan điểm của cán bộ lÃnh đạo đối với hệ thống kiến thức bản địa và
để có sự giúp đỡ trong tổ chức công việc khảo sát.
Công việc khảo sát đợc tiến hành tại các buổi trao đổi ý kiến với cán bộ
lÃnh đạo địa phơng và cộng đồng ngời dân, tại hộ gia đình nông dân, trên
đồng ruộng, đồi rừng.
Thời gian khảo sát đợc bố trí vào lúc thuận tiện cho công việc của ngời
dân: buổi tra, buổi tối, ngày lễ hội,...
Phạm vi khảo sát chỉ giới hạn trong những kiến thức về bảo vệ, phát triển
và sử dụng tài nguyên rừng trên các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng,
săn bắn, nghề phụ, cây thuốc,...
Một số công cụ PRA đợc lựa chọn trong quá trình khảo sát:
- Lợc sử thôn bản. Công cụ lợc sử thôn bản đợc sử dụng để tìm hiểu quá
trình hình thành các buôn làng, quá trình di c, chuyển đổi các hình thái tổ
chức sản xuất, diễn biến của hoạt động sử dụng rừng và đất rừng, sự thay đổi
về quan điểm, nhận thức, kiến thức của ngời dân và những nguyên nhân thay
đổi này ở địa phơng.
- Biểu đồ hớng thời gian. Công cụ này đợc sử dụng để thu thập và phân
tích thông tin liên quan đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng.
- Lịch thời vụ. Công cụ này đợc sử dụng để thu thập thông tin về bố trí
cơ cấu cây trồng, biện pháp kỹ thuật gieo trồng ở địa phơng để có thể xem xét
đánh giá các kiến thức bản địa cổ truyền tơng ứng.
- Bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hớng.
Bớc 4: Tổng hợp và phân tích dữ liệu.
Cùng với cán bộ lÃnh đạo của vờn quốc gia Yok Đôn, lâm trờng, cán bộ
địa chính xà nghiên cứu các dữ liệu đà thu thập đợc và lập danh sách những
18
vấn đề và những cơ hội hành động có thể chấp nhận. Các vấn đề đợc sắp xếp
theo lĩnh vực; các cơ hội cũng đợc thảo luận, đánh giá và trình bày trong một
bản danh sách đầy đủ.
Bớc 5: Xếp hạng các vấn đề, ngời dân của buôn cùng nhau xếp hạng
các vấn đề đà đợc liệt kê. Kết quả thu đợc là danh sách các vấn đề đợc các
nhóm c dân của buôn nhất trí xếp hạng u tiên theo mức độ hữu ích của chúng.
Công cụ phân tích thông tin đợc sử dụng trong bớc này là sơ đồ SWOT
(phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) và sơ đồ hai mảng
(phân tích khó khăn, giải pháp).
2.4.3. Phơng pháp xử lý tài liệu
- Công tác nội nghiệp:
Quá trình xử lý và phân tích thông tin đợc thực hiện bằng máy tính
theo các phơng pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh các mẫu quan sát,
thống kê phân tích, phân tích logic (kết hợp giữa kiến thức bản địa và
kiến thức hiện đại phổ biến để đánh giá).
Thông tin về
điều kiện tự nhiên,
kinh tế xà hội
Phân tích
tổng hợp
Thông tin về điều kiện dân
sinh kinh tế - xà hội và tình
hình sử hình thành và phát
triển xà Krông Na
Thông tin về kiến
thức bản địa
Đề xuất
những giải pháp quản lý rừng bền vững
- Phơng pháp chuyên gia. Đề tài cũng sử dụng phơng pháp chuyên gia
để điều chỉnh và hoàn thiện những giải pháp đà đợc hình thành sau khi phân
tích tài liệu ngoại nghiệp. Với phơng pháp này đề tài dự kiến sẽ gửi báo cáo sơ
bộ của luận án cho một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý
rừng và phát triển nông thôn miền núi. Những ý kiến của họ sẽ đợc sử dụng để
điều chỉnh và hoàn thiện các giải pháp quản lý bền vững rừng ở địa phơng.
Chơng 3
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
19
3.1. Điều kiện tự nhiên - dân sinh - kinh tế - xà hội và nhân văn xÃ
Krông Na:
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.1 Vị trí địa lý:
Krông Na là một trong số các xà vùng III thuộc diện nghèo đói của nớc
Việt Nam, nằm ở phía Đông Bắc huyện Buôn Đôn, có toạ độ địa lý từ 107 030
đến 107050 kinh độ Đông và từ 12050 đến 13017 vĩ độ Bắc. Phía tây giáp Căm
Pu Chia, Phía đông giáp xà EaHuar (huyện Buôn Đôn), Phía bắc giáp xà Ea
Bung (huyện Buôn Đôn), Phía nam giáp xà Ea Pô (huyện C Jút). Trung tâm xÃ
cách trung tâm huyện Buôn Đôn 20 km theo đờng tỉnh lộ 2.
3.1.1.2. Địa hình:
Nhìn tổng thể xà Krông Na đợc phủ bởi địa hình bình nguyên EaSúp,
một vùng bằng phẳng, ít bị chia cắt, độ dốc từ 3-8 0, bề mặt có dạng lợn sóng,
thấp dần về phía sông Sêrêpok tạo thành lòng máng rộng và nông. Độ cao
trung bình 200 - 400 m.
3.1.1.3. Khí hậu:
Do tính chất đặc thù về vị trí và địa hình, khí hậu Krông Na mang tính
chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, đồng thời có nét đặc sắc của khí hậu Tây
nguyên, biểu hiện bởi mối liên quan giữa chế độ nhiệt với độ cao địa hình và
ảnh hởng chắn gió của dẫy Trờng Sơn.
Các số liệu quan trắc khí tợng của trạm dự báo và phân vùng khí hậu
huyện Buôn Đôn cho ta thấy:
*Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm thay đổi từ
20.80C (tháng 1) đến 29.10C (tháng 4), nhiệt độ trong ngày biến đổi nhiều, đặc
biệt trong các tháng mùa khô biên độ nhiệt độ ngày đêm có thể lên tới 15.7 0C,
nhiệt độ cao nhất tuyệt đối trong thời kỳ quan trắc là 34.6 0C, nhiệt độ thấp
nhất tuyệt đối là 17.4 0C. Với điều kiện nhiệt độ trên rất thuận lợi cho cây
trồng sinh trởng và phát triển.
Một số nét đặc trng: Tháng lạnh nhất là tháng 2, tháng nóng nhất là
tháng 4. Dao động nhiệt ngày đêm rất mạnh, tuy vậy biên độ trung bình năm
đạt 6 - 80C.
Các đặc trng về nhiệt độ trung bình tháng, năm, cao nhất, thấp nhất đợc
chỉ ra trong biểu 3.1.
Biểu 3.1. Nhiệt độ không khí trung bình, cao nhất, thấp nhất tuyệt đối
Tại trạm khí tợng Buôn Đôn
20