Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

So sánh incoterms 2010 và incoterms 2020 một số lưu ý cho doanh nghiệp việt nam khi lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng trong incoterms 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.6 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI ĐỌC THƯƠNG MẠI
--------

HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: SO SÁNH INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020.
MỘT SỐ CHÚ Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI LỰA
CHỌN ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG TRONG
INCOTERMS 2020
LỚP HỌC PHẦN: 2159ITOM0511
NHĨM THỰC HIỆN: Nhóm 2
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Doãn Nguyên Minh

Hà Nội, tháng 11 năm 2021
1


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 2
STT

Họ và tên
Thị

Mã sinh
viên
Ánh 19D130007

Lớp
HC
K55E1



11

Nguyễn
Dương

12

Nguyễn Thùy Dương

19D130078

K55E2

13

Nguyễn Thị Giang

19D130008

K55E1

14

Nguyễn Thị Giang

19D130218

K55E4


15

K55E2

16

Nguyễn Thị Hương 19D130079
Giang
Nguyễn Thị Hải
19D130081

17

Lê Thị Hằng

19D130153

K55E3

18

Đặng Thị Hạnh

19D130012

K55E1

19
20


(Nhóm trưởng)
Đinh Thị Thu Hạnh
Bùi Thị Hiền

19D130082
19D130084

K55E2
K55E2

Nguyễn Ngọc Minh

18D100089

K54A2

Tham gia thảo luận

Điểm
đánh giá

K55E2

MỤC LỤC
A - LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................4
2


B - NỘI DUNG.............................................................................................................5
PHẦN 1: SO SÁNH INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020..........................5

GIỚI THIỆU INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020..................................5
1. Giới thiệu chung về INCOTERMS...................................................................5
1.1.

INCOTERMS 2010........................................................................................6

1.2.

INCOTERMS 2020........................................................................................7

2. So sánh INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020...........................................8
2.1. Giống nhau.........................................................................................................8
2.1.1. Cả hai đều không phải luật..........................................................................8
2.1.2. Đều có 11 điều khoản và được chia thành 2 nhóm dựa trên phương thức
vận tải..................................................................................................................... 8
2.1.3. Đều có 10 điều kiện thương mại: EXW, FAS, FCA, FOB, CFR, CIF,
CPT, CIP, DAP, DDP............................................................................................9
2.2. Khác nhau (TỔNG HỢP XONG CHIA RA KHÁC NHAU VỀ HÌNH
THỨC VÀ NỘI DUNG )..........................................................................................9


Khác nhau về hình thức....................................................................................9
2.2.1. Lí giải rõ hơn về Incoterms ở Lời giới thiệu................................................9
2.2.2. Sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên trong mỗi điều kiện..................9
2.2.3. Tại mỗi điều kiện, Incoterms 2020 chia nhỏ từng phần...........................10



Khác nhau về nội dung....................................................................................10
2.2.4. Sắp xếp để người bán hay người mua tự vận chuyển hàng hóa bằng

phương tiện vận tải của mình trong điều kiện FCA, DAP, DPU, DDP.............10
2.2.5. Vận đơn On Board khi giao hàng với điều kiện FCA...............................11
2.2.6. Nghĩa vụ phân chia chi phí........................................................................11
2.2.7. Mức bảo hiểm CIF và CIP.........................................................................12
2.2.8. Thay thế điều kiện DAT bằng DPU...........................................................13
2.2.9. Đưa ra yêu cầu liên quan đến an ninh vào nghĩa vụ vận tải và chi phí...14

2.3. Nhận xét sự thay đổi........................................................................................14
PHẦN 2: MỘT SỐ LƯU Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI LỰA
CHỌN ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG TRONG INCOTERMS 2020............15
2.1. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo phương thức vận tải sử dụng..................15
3


2.2. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo điểm giao hàng cụ thể..............................16
2.3. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo phân chia rủi ro và chi phí giữa người bán
và người mua.............................................................................................................. 16
2.4. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo mức độ cạnh tranh mua hoặc bán hàng
hóa............................................................................................................................... 17
2.5. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo khả năng thuê phương tiện vận tải và mua
bảo hiểm..................................................................................................................... 18
2.6. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo xu hướng biến động cước phí/phí bảo
hiểm trên thị trường..................................................................................................18
2.7. Tình hình chính trị, xã hội tại các khu vực trong hành trình vận chuyển hàng
hóa............................................................................................................................... 19
2.8. Quy định về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu tại thị trường mua hoặc bán
..................................................................................................................................... 19
2.1.9. Các quy định và hướng dẫn của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu............19
C - KẾT LUẬN.......................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................21


A - LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế là tổng hợp các hoạt động, giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong
quan hệ thương mại quốc tế. So với trong nước, thương mại quốc tế ra đời muộn hơn.
4


Điều này có nghĩa là thương mại quốc tế chỉ hình thành khi các quốc gia đã ra đời, các
quốc gia đã tham gia vào các mối quan hệ thương mại và các quốc gia thấy cần thiết
phải có các quy định điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế về thương mại nhằm thúc đẩy
sự phát triển của thương mại quốc tế.
Để điều chỉnh các mối quan hệ về thương mại, các quốc gia phải cùng nhau xây dựng
các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế để quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể
đối với nhau trong mối quan hệ quốc tế. Có rất nhiều quy tắc, thông lệ quốc tế chi phối
quan hệ thương mại quốc tế như: UCP điều chỉnh các quan hệ trong giao dịch sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ, URR điều chỉnh các quan hệ trong giao dịch sử dụng
phương thức thanh toán nhờ thu,... Incoterms cũng là một trong những quy tắc như
vậy. Đây là quy tắc chính thức của phịng thương mại quốc tế (ICC) nhằm giải thích
thống nhất các điều kiện thương mại, thơng qua đó tạo điều kiện cho các giao dịch
thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, trôi chảy hơn.
Việc nắm rõ bộ quy tắc này không chỉ cần thiết với bên mua, bên bán mà còn rất cần
thiết cho các cán bộ ngân hàng, những người trực tiếp tư vấn cho khách hàng nhằm
đảm bảo khách hàng đạt được những thuận lợi, tối đa được lợi ích trong q trình giao
dịch. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì các cách thức giao dịch hay các
quy định cũng cần thay đổi theo đề phù hợp với tình hình giao dịch thương mại thực
tế. Chính vì vậy nhóm 2 chúng em thực hiện thảo luận về đề tài “So sánh Incoterms
2010 và Incoterms 2020. Một số lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi lựa chọn
điều kiện cơ sở giao hàng trong incoterms 2020” nhằm mục đích chỉ rõ Incoterms là
gì và giữa incoterms 2010 - incoterms 2020 khác biệt ra sao. Từ đó cũng chỉ ra những
lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng sao cho phù

hợp.
Bài thảo luận được thực hiện bởi nhóm 2 lớp học phần Quản trị tác nghiệp thương
mại quốc tế. Cùng với sự hướng dẫn của giảng viên Dỗn Ngun Minh. bài thảo luận
của nhóm vẫn cịn những thiếu xót mong thầy và các bạn có thể đóng góp ý kiến để
giúp bài thảo luận của nhóm 2 hồn thiện hơn !
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn thầy và các bạn !

5


B - NỘI DUNG
PHẦN 1: SO SÁNH INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020
GIỚI THIỆU INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020
1. Giới thiệu chung về INCOTERMS
-

Khái niệm: Incoterms (International Commerce Terms - Các điều khoản
thương mại quốc tế) là bộ quy tắc do Phịng Thương mại Quốc tế (ICC) phát
hành để giải thích các điều kiện thương mại quốc tế.

-

Các phiên bản: Incoterms được ICC xuất bản phiên bản đầu tiên vào năm 1936
và đã thường xuyên thực hiện các bản cập nhật qua các năm 1967, 1976, 1980,
1990, 2000, 2010 và 2020 để phản ánh những thay đổi đối với môi trường
thương mại toàn cầu. Tất cả các bên liên quan đến thương mại quốc tế cần hiểu
rõ những thay đổi của Incoterms và cách áp dụng cho hoạt động thương mại và
chuỗi cung ứng của mình.

-


Mục đích: Cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện
thương mại thông dụng nhất trong thương mại. Incoterms làm rõ sự phân chia
trách nhiệm, chi phí, rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người
mua.

-

Phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan tới
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc
giao nhận hàng hóa được bán với nghĩa “hàng hóa hữu hình”, chứ khơng bao
gồm “hàng hóa vơ hình”

-

Đặc điểm sử dụng Incoterms

Thứ nhất, Incoterms là tập qn thương mại, khơng có tính chất bắt buộc. Chỉ khi nào
các bên tham gia hợp đồng quy định sử dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì nó
mới trở thành điều kiện bắt buộc, ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham
gia hợp đồng.
Thứ hai, các phiên bản ra đời sau khơng phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản
trước. Chính vì vậy, mà khi sử dụng thì cần phải ghi rõ áp dụng Incoterms phiên bản
nào để đối chiếu, để xác định trách nhiệm của các bên.
Thứ ba, Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao
hàng, như việc bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi
6


nào người bán giao hàng cho người mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao. Song

các vấn đề khác như giá cả, phương thức thanh toán, việc bốc, xếp, dỡ hàng hóa, lưu
kho, lưu bãi thì tùy theo vào thỏa thuận của các bên thể hiện trong hợp đồng hoặc theo
tập quán cảng, tập quán ngành kinh doanh, tập quán của nước sở tại của các bên tham
gia mua bán.
Thứ tư, hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc
vào vị thế mạnh (yếu) trong giao dịch nhưng không được làm thay đổi bản chất điều
kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảm trách nhiệm, nghĩa vụ (nếu có) cần phải được cụ
thể hóa trong hợp đồng mua bán.
Thứ năm, Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua
đến người bán chứ khơng xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như
hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định trong
các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Các bên cũng
cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất cứ nội dung
nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được lựa chọn trước đó.
Cuối cùng, tùy thuộc vào việc hàng hóa được chun chở bằng phương tiện nào
(đường khơng, đường biển, đường bộ, v.v), loại hình nào (hàng rời, container, sà lan,
v.v) thì có những nhóm điều kiện tương ứng.
1.1. INCOTERMS 2010


Incoterms 2010 bắt đầu có hiệu lực thực thi từ ngày 1/1/2011



Kết cấu của incoterms 2010: gồm 11 điều kiện thương mại chia thành 2 nhóm:
-

Nhóm 1: có 7 điều kiện thương mại áp dụng với mọi loại phương tiện vận tải:
EXW – Ex Works – Giao tại xưởng
FCA – Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở

CPT – Carriage Paid To – Cước phí trả tới
CIP – Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT – Delivered At Terminal – Giao hàng tại bãi
DAP – Delivered At Place – Giao tại địa điểm
DDP – Delivered Duty Paid – Giao hàng đã trả thuế

-

Nhóm 2: chỉ áp dụng cho phương tiện vận tải đường thủy quốc tế và nội địa nhóm có 4 điều kiện thương mại
7


FAS - Free Alongside Ship: giao hàng dọc mạn tàu
FOB - Free On Board: giao hàng lên tàu
CFR - Cost and Freight: tiền hàng và cước phí
CIF - Cost, Insurance and Freight: tiền hàng, bảo hiểm và cước phí


Incoterm 2010 giải thích những vấn đề cơ bản của mỗi điều kiện từ đó nhằm
giúp cho người sử dụng lựa chọn một cách chính xác và hiệu quả điều kiện
Incoterm thích hợp cho từng giao dịch cụ thể.



Trật tự các mục về nghĩa vụ của người bán và người mua trong mỗi điều kiện
trong Incoterms 2010 như sau:
A1/B1: Nghĩa vụ chung của người bán
A2/B2: Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác
A3/B3: Hợp đồng vận tải và bảo hiểm
A4/B4: Giao hàng

A5/B5: Chuyển rủi ro
A6/B6: Phân chia chi phí
A7/B7: Thông báo cho người mua
A8/B8: Chứng từ giao hàng
A9/B9: Kiểm tra, đóng gói, bao bì, ký mã hiệu
A10/B10: Hỗ trợ thơng tin và chi phí liên quan
1.2. INCOTERMS 2020



Incoterms 2020 là bộ các điều khoản/ điều kiện thương mại quốc tế được Phòng
Thương mại Quốc tế (ICC) xuất bản tháng 09/2019 với 11 điều kiện và chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Incoterms 2020 quy định những quy tắc
có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong
một hoạt động thương mại quốc tế.



Ở bản Incoterms 2020, vẫn giữ nguyên số lượng 11 điều kiện so với bản
Incoterms 2010, nhưng thay thế điều kiện DAT bằng DPU. Ngồi ra cịn có
nhiều thay đổi khác nữa để tạo thuận lợi hơn cho người dùng trong quá trình áp
dụng Incoterms vào các giao dịch thương mại.



Incoterms 2020 gồm 11 điều kiện giao hàng được chia thành 2 nhóm như sau:
8


-


Nhóm 1: có 7 điều kiện thương mại áp dụng với mọi loại phương tiện vận tải:
EXW – Ex Works – Giao tại xưởng
FCA – Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở
CPT – Carriage Paid To – Cước phí trả tới
CIP – Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAP – Delivered At Place – Giao tại tại địa điểm
DPU - Delivered at Place Unloaded: giao tại địa điểm đã dỡ hàng
DDP – Delivered Duty Paid – Giao hàng đã trả thuế

-

Nhóm 2: chỉ áp dụng cho phương tiện vận tải đường thủy quốc tế và nội địa nhóm có 4 điều kiện thương mại

FAS - Free Alongside Ship: giao hàng dọc mạn tàu
FOB - Free On Board: giao hàng lên tàu
CFR - Cost and Freight: tiền hàng và cước phí
CIF - Cost, Insurance and Freight: tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
2. So sánh INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020
2.1. Giống nhau
2.1.1. Cả hai đều không phải luật
- Dù là Incoterms 2010, Incoterms 2020 hay các phiên bản Incoterms trước đó đều
khơng phải luật.
- Mục đích của Incoterms: Cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích những
điều kiện thương mại thơng dụng nhất trong thương mại quốc tế. Incoterms làm rõ
sự phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro trong q trình chuyển hàng từ người bán
đến người mua (với nghĩa “hàng hóa hữu hình” chứ khơng bao gồm “hàng hóa vơ
hình”).
- Chú ý: Incoterms được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, phiên bản sau hồn thiện hơn
phiên bản trước nhưng khơng phủ định phiên bản trước. Do vậy, trong hợp đồng,

muốn sử dụng Incoterms phiên bản nào cần phải ghi rõ ràng trong hợp đồng là
được điều chỉnh bởi Incoterms phiên bản đó
Ví dụ: Nếu muốn sử dụng Incoterms 2020, phải ghi rõ “Hợp đồng được điều chỉnh
bởi Incoterms 2020”.
9


2.1.2. Đều có 11 điều khoản và được chia thành 2 nhóm dựa trên phương thức vận
tải

Incoterms 2010 và Incoterms 2020 đều bao gồm 11 điều khoản, được phân chia



thành 4 nhóm: E, F, C và D. Từ các điều khoản nhóm E đến các điều khoản
nhóm D, trách nhiệm của người bán tăng dần và trách nhiệm của người mua
giảm dần.
Được chia thành 2 nhóm dựa trên phương thức vận tải:


-

Các điều khoản sử dụng cho một hoặc nhiều phương thức vận tải: bao gồm 7
điều khoản.

-

Các điều khoản sử dụng cho vận tải biên và thủy nội địa: bao gồm 4 điều khoản
(FAS, FOB, CFR, CIF).


2.1.3. Đều có 10 điều kiện thương mại: EXW, FAS, FCA, FOB, CFR, CIF, CPT,
CIP, DAP, DDP

2.2. Khác nhau
 Khác nhau về hình thức
2.2.1. Lí giải rõ hơn về Incoterms ở Lời giới thiệu


Incoterms 2010: Mở đầu là “Sự phát triển của Incoterms từ năm 1936 đến năm

2010; sau đó đến Mơ hình ICC về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Các quy
tắc của Incoterms, Tham chiếu các quy tắc Incoterms trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, Sự khác biệt giữa Incoterms 2000 và Incoterms 2010, Tại sao
Incoterms có 11 điều khoản và nên chọn điều khoản nào trong Incoterms…
Nhìn chung, lời giới thiệu này trong Incoterms 2010 chưa được phân tích rõ ràng,
cụ thể, chi tiết, do vậy, người sử dụng khó nắm bắt hơn.


Incoterms 2020: Lời giới thiệu được phân tích rõ ràng, cụ thể hơn so với

Incoterms 2010, thuận tiện hơn trong quá trình sử dụng.
Incoterms 2020 đề cập đến các mục rất cụ thể, ví dụ:
I- Incoterms có tác dụng gì?
II- Incoterms khơng có tác dụng gì?

10


III-


Sử dụng Incoterms như thế nào? (Đề cập chi tiết đến vấn đề: Dẫn chiếu các

điều khoản Incoterms 2020 vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; Quy định địa
điểm hoặc cảng càng chính xác càng tốt; Nghĩa vụ giao hàng, rủi ro, chi phí trong
Incoterms 2020…)
2.2.2. Sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên trong mỗi điều kiện


Incoterms 2010: Trật tự các mục về nghĩa vụ của người bán và người mua trong
mỗi điều kiện trong Incoterms 2010 như sau:
A1/B1: Nghĩa vụ chung của người bán
A2/B2: Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác
A3/B3: Hợp đồng vận tải và bảo hiểm
A4/B4: Giao hàng
A5/B5: Chuyển rủi ro
A6/B6: Phân chia chi phí
A7/B7: Thơng báo cho người mua
A8/B8: Chứng từ giao hàng
A9/B9: Kiểm tra, đóng gói, bao bì, kí mã hiệu
A10/B10: Hỗ trợ thơng tin và chi phí liên quan



Incoterms 2020: vẫn giữ nguyên tên mục A1, A2 … B1, B2... để chỉ nghĩa vụ của
người bán và người mua trong từng điều kiện nhưng trật tự đã được thay đổi, theo
hướng những nghĩa vụ quan trọng đưa lên trước. Cụ thể:
A1/B1: Nghĩa vụ chung
A2/B2: Giao hàng/Nhận hàng
A3/B3: Chuyển rủi ro
A4/B4: Vận tải

A5/B5: Bảo hiểm
A6/B6: Giao hàng/chứng từ vận tải
A7/B7: Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
A8/B8: Kiểm tra/đóng gói/ký mã hiệu
A9/B9: Phân chia chi phí
11


A10/B10: Nghĩa vụ về việc thơng báo cho bên cịn lại.
2.2.3. Tại mỗi điều kiện, Incoterms 2020 chia nhỏ từng phần
Cụ thể :
1. Về phương thức vận tải
2. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro
3. Nơi giao hàng và địa điểm giao hàng cụ thể
4. Lưu ý cho người mua hàng
Như vậy, người đọc sẽ dễ phân định từng phần hơn mà khơng cần phải đọc hết một
đoạn mới có thể hiểu nội dung đoạn đó có nội dung chính là gì.
Trong khi đó, Incoterms 2010 lại khơng ghi rõ từng phần như Incoterms 2020.
 Khác nhau về nội dung
2.2.4. Sắp xếp để người bán hay người mua tự vận chuyển hàng hóa bằng phương
tiện vận tải của mình trong điều kiện FCA, DAP, DPU, DDP
Các bên có thể sử dụng phương tiện vận tải riêng của họ khi thỏa thuận theo điều kiện
FCA, DPU, DAP và DDP.


Incoterm 2010 giả định rằng việc vận chuyển hàng hóa sẽ được thực hiện bởi bên
thứ ba. Nó khơng giải quyết được trường hợp người bán hoặc người mua tự sử
dụng phương tiện vận tải của họ, chẳng hạn như xe tải.




Incoterms 2020 làm rõ vấn đề này: Nhà vận chuyển không nhất thiết phải là bên
thứ ba, mà có thể được vận chuyển bởi phương tiện vận chuyển của người bán và
người mua.
Ví dụ: Người mua theo điều kiện FCA Incoterms 2020 có nghĩa vụ phải kí kết hợp
đồng hoặc sắp xếp việc chuyên chở hàng hóa từ nơi được chỉ định bằng chi phí riêng
của họ.
2.2.5. Vận đơn On Board khi giao hàng với điều kiện FCA



Trong Incoterms 2010, khi sử dụng điều kiện FCA trong giao hàng đường biển,
người bán và người mua và nhất là ngân hàng Mở ÚC (trong trường hợp thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ) thường rất muốn người chuyên chở phát hành vận đơn có
ghi chú “On - board” - Đã giao hàng lên tàu. Tuy nhiên, theo điều kiện FCA thì
người bán được xem là hồn thành trách nhiệm giao hàng của mình trước khi hàng
12


hóa được bốc lên tàu. Và khơng có gì chắc chắn rằng người chuyên chở sẽ phát
hành vận đơn có ghi chú “on - board” cho người bán, vì người chun chở chỉ có
trách nhiệm và ràng buộc ghi dịng chữ “on - board” khi hàng đã thực sự nằm trên
tàu


Incoterms 2020: Để giải quyết tình huống này, ở mục A6/B6 của điều kiện FCA,
Incoterms 2020 đã cung cấp cho các bên một sự tùy chọn. Cụ thể, người bán và
người mua có thể thỏa thuận rằng người mua sẽ yêu cầu người chuyên chở của
mình phát hành on - board cho người bán sau khi người chuyên chở này đã nhận
hàng để chở (dù hàng chưa lên tàu). Người bán, sau đó, phải xuất trình vận đơn đó

cho người mua (thường là thông qua ngân hàng).
Như vậy, so với Incoterms 2010, trong Incoterms 2020, khi vận chuyển hàng hàng hóa
dưới điều kiện FCA, người mua và người bán có thể thỏa thuận và yêu cầu xuất trình
vận đơn on-board sau khi hàng hóa được xếp lên tàu để thanh toán với ngân hàng. Tuy
nhiên, ICC thừa nhận rằng mặc dù có sự khơng phù hợp giữa vận đơn đã xếp và giao
hàng theo FCA nhưng nó phục vụ cho nhu cầu giải thích vận đơn đã xếp và điều kiện
FCA. Cuối cùng, cần nhấn mạnh rằng khi lựa chọn trên được áp dụng, người bán cũng
khơng có nghĩa vụ gì đối với người mua theo các điều khoản của hợp đồng vận tải.
2.2.6. Nghĩa vụ phân chia chi phí
Incoterms 2020 sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn nội dung của
nghĩa vụ giao hàng và phân chia rủi ro. Trong Incoterms 2020, Nghĩa vụ về phân chia
chi phí xuất hiện ở mục A9/B9 của mỗi điều kiện, chứ không phải tại mục A6/B6 như
trong Incoterms 2010. Ngồi ra, chi phí cũng được quy định tập trung tại một điều
khoản chứ không rải rác ở nhiều điều khoản như trước.
Phân chia chi phi giữa hai bên được trình bày một cách tập trung hơn, khơng dàn trải
như trước. Trong Incoterms 2010, chi phí được đề cập tại nhiều điều khoản và xuất
hiện ở các phần khác nhau của các điều kiện Incoterms. Ngoài ra chi phí cũng được
phân chia một cách riêng biệt trong Incoterms 2020, các mục chi phí và bảo hiểm ở 2
mục khác nhau, liệt kê các chi phí mà các bên phải chịu ở riêng mục số 9 là A9/B9, để
các bên có thể phân định rõ ràng hơn chi phí mà mình phải chịu thay vì được chia
thành 2 phần trong 1 mục và không thực sự được liệt kê quá rõ ràng. Ví dụ, chi phí
liên quan đến việc lấy bộ chứng từ giao hàng trong điều kiện FOB Incoterms 2010
được đề cập ở mục A8, điều khoản có tên là “Chứng từ giao hàng” chứ khơng phải ở
13


mục A6, điều khoản có tên là “Phân chia chi phí”. Trong Incoterms 2020, mục tương
đương với A6/B6 là A9/B9 liệt kê tất cả các chi phí mà các bên phải chịu, do đó dài
hơn A6/B6 trong Incoterms 2010.
Diễn giải hướng dẫn sử dụng chi tiết hơn, trình bày hình thức khoa học hơn. Bản

Incoterms 2010 đã có phần hướng dẫn sử dụng cho người dùng nay cũng có xuất hiện
ở bàn mới nhưng ở một thể chi tiết. “Ghi chú Hướng dẫn” trong Incoterms 2010 nay
đã đổi thành “Ghi chú Giải thích cho người dùng” trong Incoterms 2020. Ghi chú này
giải thích những vấn đề cơ bản của mỗi điều kiện, như: khi nào thì sử dụng; khi nào thì
coi là đã giao hàng; rủi ro chuyển giao khi nào; phương thức vận tải; phân chia chi phí
giữa hai bên; thủ tục thông quan, nhập khẩu … Ghi chú này giúp người dùng định
hướng chính xác và nhanh chóng điều kiện thương mại thích hợp cho giao dịch của
mình và hiểu rõ hơn nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng mua bán
Việc thay đổi này tạo thuận lợi cho người sử dụng, Người Bán và Người Mua nhằm
tổng hợp, theo dõi tất cả các chi phí phát sinh cũng như thực hiện nguyên tắc phân bố
trong từng quy tắc, giao dịch cụ thể. Mặc dù, từng hạng mục chi phí đã được luận giải,
phân bố trong các mục khác nhau của từng nghĩa vụ cụ thể như chi phí vận chuyển,
thơng quan xuất nhập khẩu, cung cấp chứng từ vận tải… Đây là một điểm mới của
Incoterms 2020, so với phiên bản Incoterms 2010, các chi phí được phân bố ở các mục
khác nhau của từng quy tắc cụ thể chứ khơng có một kết cấu nội dung giống nhau về
phân bổ chi phí cho tất cả các quy tắc.

2.2.7. Mức bảo hiểm CIF và CIP
“I” = insurance, những điều khoản có chữ “I” thì mặc định người bán sẽ phải mua bảo
hiểm cho hàng hóa. CIF (Cost Insurance and Freight) và CIP (Carriage and Insurance
Paid to) cũng là 2 điều kiện duy nhất chỉ định người bán phải mua bảo hiểm cho hàng
hố.
Cũng như trước đây, Bên bán vẫn có nghĩa vụ trong Điều khoản Incoterms 2020 phải
mua bảo hiểm vận tải bằng chi phí của mình trong các điều khoản CIF (Tiền hàng, bảo
hiểm, cước phí) và CIP (Cước và bảo hiểm đã trả) nhằm bảo vệ Người Mua khỏi
những tổn thất, thiệt hại về hàng hố trong q trình giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên, 2
điều khoản này thường liên quan đến các loại hàng hóa khác nhau và địi đòi hỏi mức
14



độ bảo hiểm khác nhau. Hơn nữa, thực tiễn vận chuyển đa phương thức cũng như sự
gia tăng chuỗi vận tải liên hoàn trong thương mại quốc tế. Vậy nên trong phiên
Incoterms 2020, ICC đã cố gắng làm rõ sự khác biệt này và tăng nghĩa vụ của người
bán trong việc mua bảo hiểm cho lô hàng theo hai điều kiện CIF và CIP. Sau khi thảo
luận kỹ lưỡng trong và ngồi nhóm soạn thảo, đã đi đến quyết định: quy định mức bảo
hiểm tối thiểu khác nhau cho hai điều kiện CIF và CIP.
Theo đó, điều kiện bảo hiểm tối thiểu phải tuân thủ CIF vẫn không thay đổi tương ứng
với phạm vi bảo hiểm theo điều kiện C (Institute Cargo Clauses C - bảo hiểm bắt
buộc). Tức là Người Bán bằng chi phí của mình phải mua bảo hiểm cho hàng hoá với
mức bảo hiểm tối thiểu là quy tắc C (thường áp dụng cho việc mua bán bằng đường
biển đối với hàng nguyên liệu đồng nhất, khối lượng lớn). Ngoài ra vẫn cho phép các
bên thỏa thuận về việc mua ở mức cao hơn.
Nhưng điều kiện CIP sẽ được tăng mức độ bảo hiểm chuyển bảo hiểm từ điều kiện C
sang điều kiện A (Institute Cargo Clauses A - bảo hiểm mọi rủi ro) hoặc tương đương
loại (A), như vậy tăng mức bảo hiểm thuộc nghĩa vụ của người bán, có lợi cho người
mua. Loại bảo hiểm sẽ ảnh hưởng làm cho phí bảo hiểm tăng lên, đây cũng là yếu tố
mà các bên phải xem xét kỹ khi ký hợp đồng ngoại thương. Hiện Incoterms 2020 vẫn
để ngỏ để các bên được tự do thỏa thuận điều chỉnh quy tắc bảo hiểm xuống thấp hơn.
2.2.8. Thay thế điều kiện DAT bằng DPU
DAT (Delivered-at-terminal) sẽ được thay thế bằng DPU (Delivery-at-Place
Unloaded), điều nay có nghĩa là người bán sẽ chịu trách nhiệm giao hàng và chuyển
giao rủi ro cho người mua khi hàng hóa đã được dỡ xuống phương tiên vận tải tại nơi
giao hàng đã được chỉ định. DPU khá tương tự với DAP khi bổ sung thêm qui định dỡ
hàng hóa.


Giao hàng:

DAT: người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của

người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đã thỏa
thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận.
DPU: Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của
người mua ngay khi hàng hóa được dỡ xuống từ phương tiện vận tải chở đến tại địa

15


điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa
thuận.


Chuyển rủi ro:

DAT: người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến
khi hàng hóa được giao địa điểm đã thỏa thuận sẵn sàng để dỡ.
DPU: Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi
hàng hóa được giao địa điểm đã thỏa thuận và đã dỡ xuống.
Theo điều khoản DAT của Incoterms 2010, Bên bán đã giao hàng ngay khi hàng được
dỡ khỏi phương tiện vận chuyển tại một một “bến bãi” (terminal). Tuy nhiên, theo ghi
chú áp dụng Incoterms 2010, thuật ngữ “bến bãi” khơng được hiểu theo quan điểm kỹ
thuật nhưng có nghĩa là bất kỳ vị trí dỡ hàng nào. Thực tế này đã được tính đến trong
Incoterms 2020 bằng cách đổi tên điều khoản DAT trước đó thành DPU (Giao hàng tại
nơi đến đã dỡ hàng) vì lợi ích của sự rõ ràng. Điều đó có nghĩa là sau này, bất kỳ địa
điểm (đã thỏa thuận) nào cũng có thể là nơi đến.
Về bản chất, 2 điều kiện này đều có thể chỉ định địa điểm giao ngồi Terminal. Chỉ
khác đối với DPU, người bán cần dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải và đặt tại địa điểm
được chỉ định mới được coi là hồn thành nghĩa vụ của mình. Cịn DAP, người bán hết
trách nhiệm khi hàng hố được đặt trên phương tiện vận tải tại địa điểm chỉ định và
sẵn sàng để dỡ hàng. Các nghĩa vụ cơ bản khác vẫn khơng thay đổi;

Sở dĩ có sự thay đổi này, bởi với điều kiện DAT; địa điểm giao hàng bất kì đều có thể
được chỉ định dù có hoặc khơng có mái che như cầu cảng/ kho bãi container; hoặc ga
đường bộ, đường sắt, hàng không… Trong điều kiện thời tiết xấu, người mua chưa kịp
đến lấy hàng ngay; dễ xảy ra rủi ro hư hỏng hàng hoá khơng đáng có. Vì vậy, điều kiện
DPU ra đời như một sự đảm bảo hạn chế rủi ro đối với hàng hoá; gia tăng trách nhiệm
của người bán khi vận chuyển.
2.2.9. Đưa ra yêu cầu liên quan đến an ninh vào nghĩa vụ vận tải và chi phí
Khi thực tiễn an ninh đã phát triển, người ta nhận thấy rằng chi phí tn thủ có thể phát
sinh trong các vấn đề vận tải, quy trình thơng quan xuất khẩu và quy trình thơng quan
nhập khẩu. Vì vậy, Incoterms 2020 đã giải quyết các vấn đề đó bằng các yêu cầu về an
ninh đối với từng điều kiện incoterms. Ví dụ như, điều kiện CPT (carriage paid tocước phí trả tới) bao gồm một yêu cầu cụ thể rằng người bán phải tuân thủ bất kỳ các
16


yêu cầu nào liên quan đến an ninh với việc vận tải hàng hóa đến nơi đến. Ngồi ra
incoterms cũng đề cập các nghĩa vụ liên quan đến bảo mật một cách rất rõ ràng và chi
tiết trong các mục A4 về vận chuyển và mục A7 về thông quan xuất / nhập khẩu của
mỗi quy tắc Incoterms. .Chi phí liên quan đến các yêu cầu này cũng xuất hiện trong
mục A9/B9. Trong khi đó, Incoterms 2010 chỉ đề cập đến trách nhiệm đối với các yêu
cầu an ninh và chi phí liên quan khá nhẹ nhàng và mờ nhạt tại các mục A2/B2 và A10/
B10 của mỗi điều kiện.

2.3. Nhận xét sự thay đổi
Việc thay đổi/cập nhật Incoterms 2020 là rất phù hợp với sự phát triển và mở rộng
thương mại toàn cầu, tăng cường sự quan tâm đến an ninh vận tải, bảo hiểm hàng hóa.
Đồng thời đơn giản hóa các quy tắc, loại bỏ những từ ngữ và cụm từ khó hiểu để
những người với tiếng Anh khơng phải là ngơn ngữ chính có thể dễ dàng hiểu đúng
các điều kiện Incoterms. Có thể thấy, phiên bản Incoterms 2020 thể hiện sự ưu việt
hơn hẳn so với Incoterms 2010 và các phiên bản trước đó, đem đến sự thuận tiên, rõ
ràng, bảo vệ lợi ích của người bán và người mua trong quá trình đàm phán, soạn thảo

và thực hiện hợp đồng. Mặc dù phiên bản Incoterms 2020 đã chính thức được phổ biến
rộng rãi từ 01/01/2020, phiên bản này sẽ cần nhiều thời gian để các doanh nghiệp biết
đến và nhận thức rõ ràng về nó. Chính vì vậy, Incoterms 2010 vẫn đang và sẽ tiếp tục
được sử dụng phổ biến trong một vài năm tới. Do mọi phiên bản của Incoterms đều có
giá trị pháp lý tương đương nên việc áp dụng phiên bản nào là tùy thuộc vào thỏa
thuận của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và dẫn chiếu rõ ràng trong hợp đồng. Thực tế,
bản thân phiên bản mới nhất Incoterms 2020 dù đã cải tiến hơn các phiên bản trước đó,
cũng khơng thể đáp ứng được 100% nhu cầu quy định về nghĩa vụ trong giao hàng hóa
của mọi doanh nghiệp. Điều quan trọng khi sử dụng biến thể của Incoterms là các bên
cần thỏa thuận, thống nhất cách hiểu và quy định rõ ràng trong hợp đồng để tránh
những tranh chấp khơng đáng có.

PHẦN 2: MỘT SỐ LƯU Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI LỰA
CHỌN ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG TRONG INCOTERMS 2020
2.1. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo phương thức vận tải sử dụng

17


Nếu phương thức vận tải sử dụng để chuyên chở hàng hóa là đường biển hay đường
thủy nội địa, đương nhiên thích hợp nhất lựa chọn điều kiện giao hàng là sử dụng FAS,
FOB, CFR, CIF
Khi hàng hóa được vận chuyển bằng những phương thức vận tải không phải đường
biển hoặc đường thủy nội địa, thí dụ vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không
hay vận tải đa phương thức, cần lựa chọn EXW, FCA, CPT, CIP, DAP, DPU hay DDP
Tuy nhiên, việc lựa chọn các điều kiện vận tải truyền thống trong hầu hết các trường
hợp phụ thuộc vào loại hàng hóa và ý định bán hàng trong q trình vận chuyển của
người mua. Cịn việc lựa chọn bất cứ điều kiện nào của nhóm F hay các điều kiện
nhóm C phụ thuộc vào khả năng của người bán hoặc người mua, ai sẽ là người ký
được hợp đồng vận tải có lợi nhất.

Những điều kiện cơ sở giao hàng FOB, CFR, CIF là những điều kiện được sử dụng
rộng rãi. Ngoài các điều kiện FOB, CFR, CIF được giải thích như trong Incorterms,
trong TMQT người ta cịn sử dụng cả những biến dạng của những điều kiện đó như:
-

FOB chở tới đích: ngồi những nghĩa vụ được trình bày trong Incorterms,
người bán cịn nhận trách nhiệm th tàu chở hàng đến cảng đích, theo sự ủy
thác của người mua và do người mua chịu phí tổn

-

CFR lên bờ hoặc CIF lên bờ: ngoài những nghĩa vụ như điều kiện CFR, CIF,
người bán còn chịu thêm trách nhiệm và chi phí dỡ hàng lên bờ cảng dỡ...

Chính vì vậy, ngay từ khi ký kết hợp đồng, các công ty cần phải xác định rõ vị thế
thương mại, chuẩn bị các phương án mà đối tác có thể đưa ra từ đó đàm phán được
phương án ít rủi ro nhất cho cơng ty mình, cũng như cần thể rõ trách nhiệm, nghĩa vụ
của từng bên trong hợp đồng
2.2. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo điểm giao hàng cụ thể
Đối với doanh nghiệp ở phương diện người bán, nếu lựa chọn điểm giao hàng tại cơ sở
thì nên sử dụng EXW hoặc FCA là phù hợp. Còn khi muốn giao hàng tại điểm xuất
phát nằm ngoài cơ sở của mình thì doanh nghiệp nên sử dụng FCA, CPT hoặc CIP.
Khi điểm giao hàng nằm trên biên giới đất liền, có thể sử dụng DAP, DPU hay DDP.

18


Tóm lại, khi người bán giao hàng tại nơi để nói chung (có thể là cảng đến, hoặc khơng
tại cơ sở của người mua) bắt buộc phải sử dụng nhóm D.
Ví dụ: Một cơng ty Việt Nam ở Phú Thọ bán vải sấy ép khô cho Trung Quốc qua cửa

khẩu Lạng Sơn, với điều kiện về Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc
trên các xe tải tại biên giới, việc chuyên chở, thuê xe đến điểm quy định trên biên giới
là do phía cơng ty Việt Nam đảm nhận, còn việc bốc dỡ hàng từ xe tải xuống tại điểm
giao hàng thì phía Trung Quốc sẽ lo. Trong trường hợp này doanh nghiệp lên sử dụng
điều kiện DDP là phù hợp nhất.
Đối với trong vận tải đường biển hay đường thủy nội địa, nếu doanh nghiệp là người
bán lựa chọn giao hàng trên cầu cảng hoặc trên xà lan ngay sát mạn tàu tại cảng bốc
hàng, thì lựa chọn thích hợp là FAS. Nếu điểm giao hàng nằm trên tàu tại cảng bốc
hàng có thể lựa chọn điều kiện giao hàng FOB, CFR hoặc CIF (tùy thuộc vào việc
người bán có chịu cước phí vận chuyển và bảo hiểm đường biển hay không). Khi
người bán giao hàng tại cảng đến đến, nếu điểm giao hàng tại tàu thì sử dụng DAP,
cịn điểm giao hàng tại cầu cảng thì dùng DPU.
Ví dụ: Một cơng ty của Việt Nam xuất khẩu hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho
Nhật Bản, phía Nhật yêu cầu giao tại cảng Kobe cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ
sẽ tự lo, bên phía doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng
Kobe an toàn là được. Với trường hợp này doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng điều
kiện CFR.
2.3. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo phân chia rủi ro và chi phí giữa người bán
và người mua
Khi doanh nghiệp đứng ở vai trò là người bán, mà khơng muốn chịu rủi ro và chi phí
liên quan đến hàng hóa trong q trình chun chở, thì sẽ sử dụng các nhóm E và F.
Ngược lại, nếu là người mua không muốn chịu rủi ro và chi phí liên quan đến hàng hóa
trong q trình chun chở, thì sẽ sử dụng nhóm D. Trong trường hợp doanh nghiệp là
người bán, sẵn sàng chấp nhận chịu chi phí nhưng khơng muốn chịu rủi ro liên quan
đến hàng hóa trong q trình chun chở, thì nên lựa chọn nhóm C.
Trong vận tải đường biển hoặc đường thủy, nếu hàng hóa được vận chuyển theo các
tàu chợ, thì chi phí bốc mà dỡ hàng đã được đưa vào cước phí, do đó nên sử dụng FAS
thay cho FOB, và DPU thay cho DAP. Còn nếu hàng được vận chuyển theo các hợp

19



đồng thuê tàu chuyến, việc lựa chọn điều kiện giao hàng FAS hay FOB (hoặc DPU
hay DAP) phụ thuộc vào chi phí bốc hàng do bên nào chịu.
2.4. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo mức độ cạnh tranh mua hoặc bán hàng
hóa
Khi xuất khẩu sang những thị trường có sự cạnh tranh cao, sử dụng nhóm C hay nhóm
D để chào hàng sẽ tạo ra sức cạnh tranh cao hơn so với nhóm E hay F, bởi vì nhà xuất
khẩu có thể chủ động trong việc giao hàng. Đối với điều kiện nhóm C hay D, nhà xuất
khẩu chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải nên biết rõ thời gian nào các phương
tiện vận tải sẵn sàng nhận hàng nên nhà xuất khẩu chủ động trong việc thu gom và tập
kết hàng hóa. Trong khi đó nếu xuất khẩu theo điều kiện nhóm F, nhà xuất khẩu bị lệ
thuộc vào việc điều phương tiện vận tải do người nhập khẩu chỉ định và đơi khi chậm
trễ có thể làm hư hỏng hàng hóa đã tập kết tại cảng hoặc kho.
Ngồi ra, nhà xuất khẩu cịn có những lợi ích khác như: lượng ngoại tệ thu được nhiều
hơn, nếu thiếu vốn, nhà xuất khẩu sẽ được tài trợ vốn nhiều hơn, được tiền giảm giá
hay hoa hồng từ các cơng ty vận tải hoặc cơng ty bảo hiểm… góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
Ngược lại, khi nhập khẩu hàng từ những thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, sử dụng
nhóm E hay nhóm F để đặt hàng lại tạo ra sức cạnh tranh hơn so với nhóm C hay
nhóm D. Nói cách khác, những đơn chào hàng thể hiện nghĩa vụ của người bán cao
hơn, những đơn đặt mua hàng thể hiện nghĩa vụ của người mua cao hơn sẽ tạo ra sức
cạnh tranh cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
2.5. Lựa chọn điều kiện giao hàng theo khả năng thuê phương tiện vận tải và mua
bảo hiểm
Nếu người bán có khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm, nên tận dụng
khả năng này bằng việc lựa chọn điều kiện giao hàng CIF, CIP hoặc nhóm D để bán
hàng.
Khi người mua có khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm, có thể tận dụng
khả năng này qua việc sử dụng nhóm E, F hoặc CFR, CPT để mua hàng.


20



×