Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác đo đạc lâm nghiệp tại xã cúc đường, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NÔNG TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP TẠI XÃ CÚC
ĐƯỜNG HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2019 - 2023

Thái Nguyên, năm 2023


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NÔNG TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP TẠI XÃ CÚC
ĐƯỜNG HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2019 - 2023

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Phan Đình Binh


Thái Nguyên, năm 2023


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập, tôi đã được hưởng sự hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình từ các giáo viên và những người thầy. Sự giúp đỡ và động
viên từ bạn bè, đồng nghiệp và gia đình cũng đã đóng góp to lớn vào sự thành
cơng của tơi.
Tơi muốn bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phan
Đình Binh, người đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng Quản
lý đào tạo và Khoa Quản lý tài nguyên, vì sự giúp đỡ tận tình của họ trong
quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành khố luận của tơi.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể các cán bộ, chính quyền địa
phương và các hộ nông dân tại xã Cúc Đường, huyện Võ Nhai, vì đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài của mình.
Thái Ngun, ngày

tháng năm 2023

Sinh viên

Nơng Tiến Dũng


ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

BTNMT

Bộ tài nguyên mơi trường

BVR

Bảo vệ rừng

CP

Chính phủ



Nghị định



Quyết định

UBND

Uỷ ban nhân dân


TT

Thơng tư

VBHN

Văn bản hợp nhất


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .............................................................................vi
Phần I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quảt ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3.1. Ý nghĩa đối với sinh viên .....................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Một số khái niệm ..................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về rừng .............................................................................................4
2.1.2. Khái niệm đo đạc trong lâm nghiệp ..................................................................4
2.1.3. Tổng quan về bản đồ lâm nghiệp ......................................................................4
2.1.4.sở toán học của bản đồ .......................................................................................5

2.1.5. Độ chính xác của bản đồ ...................................................................................7
2.1.6.Chia mảnh bản đồ,đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ ..8
2.2. Nội dung của bản đồ lâm nghiệp .......................................................................11
2.3. Các phương phánh thành lập bản đồ ..................................................................12
Phần III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................19
3.1.1. Đối tượng ........................................................................................................19
3.1.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu .........................................................................19
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................19


iv

2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
2.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Cúc Đường ..........................................19
2.4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở khu vực ..........19
2.4.3. Công tác đo đạc đất lâm nghiệp đang được triển khai tại xã Cúc Đường ......19
2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đo đạc đất lâm nghiệp
tại xã Cúc Đường ......................................................................................................19
2.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................22
4.1. Khái quát một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
xã Cúc Đường ...........................................................................................................22
4.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên .................................................................................22
4.1.2. Địa hình ...........................................................................................................22
4.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................................23
4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................23
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên .............................................................24
4.2. Đánh giá công tác đo đạc về rừng và đất lâm nghiệp ở xã Cúc Đường .............25
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Cúc Đường.........................................................25

4.2.2. Hiện trạng quản lý rừng và đất lâm nghiệp tại xã Cúc Đường .......................26
4.2.3. Tình hình chấp hành Luật Đất đai ...................................................................27
4.2.4. Hiện trạng đo đạc đất đai xã Cúc Đường ........................................................28
4.2.5. Quy trình giải pháp kỹ thuật đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại
bản đồ địa chính ........................................................................................................30
4.2.6. Đóng gói, giao nộp sản phẩm..........................................................................49
4.3. Kết quả ...............................................................................................................54
4.3.1 Kiểm tra nội nghiệp ..........................................................................................54
4.3.2 Kiểm tra chất lượng sản phẩm .........................................................................57
4.3.3. Ý kiến kiểm tra nội nghiệp ..............................................................................57
4.3.4 Báo cáo tổng kết kỹ thuật .................................................................................59
4.3.5. Báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng cơng trình sản phẩm ......................63


v

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................71
5.1. Kết luận: .............................................................................................................71
5.2. Kiến nghị: ...........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 4.1: Danh mục sản phẩm giao nộp đo đạc chỉnh lý, bổ sung,
đo vẽ lại bản đồ địa chính .........................................................................................50


1


Phần I
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Thái Ngun thuộc vùng trung du miền núi Đơng Bắc có tổng
diện tích tự nhiên là 352.664 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp 185.844 ha
chiếm 52,70% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Do vậy việc quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài ngun vơ cùng đặc biệt này là cần thiết khi mà
ngành nông, lâm nghiệp ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của tỉnh.
Trong những năm gần đây, Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên
đã thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân tỉnh Thái Nguyên để tập trung xây dựng và tổ chức
thực hiện các hoạt động liên quan đến đất lâm nghiệp trên địa bàn 3 huyện Võ
Nhai, Định Hòa và Đại Từ.
Cụ thể, Sở đã phối hợp với các sở ngành có liên quan để thành lập bản
đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính cho khu vực đất lâm nghiệp, đất đồi
núi chưa sử dụng ở phía bắc tỉnh Thái Nguyên. Công việc này được thực hiện
dựa trên tư liệu bản đồ địa chính cơ sở đã được phê duyệt trong Quyết định số
153/QĐ - UBND ngày 25 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Quá trình này đã được phê duyệt thông qua Quyết định số 2815/QĐUBND ngày 10/11/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ
địa chính nhằm đáp ứng nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khu vực xã Cúc
Đường. Đồng thời, sở đã thực hiện thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ ranh giới sử
dụng đất, đo đạc và lập bản đồ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho


2


các cơng ty nơng, lâm nghiệp trên tồn tỉnh Thái Nguyên. Các công việc này
đã được UBND tỉnh phê duyệt thông qua Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày
31/3/2016 và Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 05/02/2018.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã đạt được kết quả đáng chú ý và
mang lại lợi ích lớn cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, nó đã góp phần xây
dựng hồ sơ địa chính để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước tại các
xã, thị trấn trên địa bàn Thái Nguyên.
Xã Cúc Đường thuộc huyện Võ Nhai, là một vùng núi cao nằm ở phía
Bắc huyện. Đặc điểm chung của xã là sự tập trung của các khe suối, triền
sông và thung lũng nằm trong vùng núi đá vơi.
Hiện tại, tình trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Cúc Đường
đã trải qua nhiều thay đổi và biến động, gây ra tình trạng đo bao và đo gộp
thửa đất. Để khắc phục những vấn đề này, cần thiết phải tiến hành đo đạc bổ
sung, chỉnh lý và cập nhật bản đồ địa chính, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ
giữa bản đồ và hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Tuy nhiên, việc đo đạc đất rừng tại xã Cúc Đường vẫn gặp nhiều khó
khăn do điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh kinh tế xã hội của dân sinh. Để đánh
giá kết quả công tác đo đạc đất rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, từ đó
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác này, đề tài khóa luận "Đánh
giá cơng tác đo đạc lâm nghiệp tại xã Cúc Đường, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên" đã được đề xuất để thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quảt
Xây dựng và hồn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa
chính cho diện tích đất lâm nghiệp và đồi núi chưa sử dụng thuộc xã Cúc
Đường đang được thực hiện để đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ Tài nguyên



3

và Môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá công tác đo đạc lâm nghiệp, phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại xã Cúc Đường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa đối với sinh viên
- Đối với sinh viên: Giúp sinh viên sử dụng thành thạo các phương
pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ từ số
liệu đo đạc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được bản đồ địa chính, bản đồ lâm nghiệp có khả năng giao diện
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về
đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao.


4

Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm về rừng
Rừng là một hệ sinh thái phức tạp, bao gồm các thành phần như cây
thân gỗ, tre, nứa, các loài động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố
môi trường khác. Đặc điểm quan trọng của rừng là sự hiện diện của cây thân gỗ
và các loại cây khác như tre và nứa, được phân loại theo hệ thực vật trên núi đất,
núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc các hệ thực vật đặc trưng khác.
Rừng có thể chia thành hai loại chính là rừng trồng và rừng tự nhiên.
Rừng trồng bao gồm các cây trồng mới hoặc tái sinh trên đất được trồng rừng,

trong đó các cây gỗ, tre nứa hoặc các loài cây đặc trưng chiếm ưu thế.
2.1.2. Khái niệm đo đạc trong lâm nghiệp
Đo đạc là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về việc xác định hình dạng,
kích thước và các thuộc tính của quả đất, và phương pháp biểu diễn chúng
dưới dạng bản đồ và số liệu sử dụng các quy luật toán học.
2.1.3. Tổng quan về bản đồ lâm nghiệp
Khái niệm về bản đồ lâm nghiệp
Bản đồ lâm nghiệp là một loại bản đồ chuyên ngành liên quan đến các
thông tin và yếu tố liên quan đến ngành lâm nghiệp. Bản đồ này thường được
sử dụng để quản lý và điều chỉnh việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên lâm
nghiệp như rừng, cây trồng, vùng đất phục vụ cho nghề lâm nghiệp.
Các yếu tố nội dung được thể hiện trên bản đồ lâm nghiệp có thể bao gồm:
1. Rừng và cây trồng: Bản đồ lâm nghiệp thể hiện vị trí và phân bố các
khu vực rừng tự nhiên và trồng trọt, cũng như loại cây trồng và thông tin về
mật độ cây trồng.
2. Thực vật và động vật: Bản đồ có thể bao gồm thơng tin về các loài


5

thực vật và động vật quan trọng trong khu vực lâm nghiệp, như cây gỗ quý,
loài động vật bị đe dọa hoặc lồi động vật có giá trị kinh tế.
3. Hệ thống đường giao thơng: Bản đồ lâm nghiệp có thể hiển thị các
đường giao thơng chính và đường mịn trong khu vực lâm nghiệp, bao gồm
các con đường sử dụng để vận chuyển gỗ, thiết bị và nguyên liệu.
4. Các khu vực quản lý: Bản đồ có thể đánh dấu các khu vực quản lý đặc
biệt như khu bảo tồn, khu dự trữ hay khu vực quy hoạch cho các hoạt động
lâm nghiệp cụ thể.
5. Thơng tin khác: Ngồi các yếu tố trên, bản đồ lâm nghiệp cũng có thể
chứa các thông tin khác như biên giới, ranh giới của các khu vực quản lý,

thông tin về môi trường, địa hình và hệ thống thủy lợi.
Bản đồ lâm nghiệp cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình và tài
nguyên lâm nghiệp trong một khu vực cụ thể, giúp cho việc quản lý và bảo vệ
tài nguyên lâm nghiệp trở nên hiệu quả hơn.
2.1.4.sở toán học của bản đồ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và sử dụng hệ thống thông tin đất đai, việc
xây dựng một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác là cần thiết.
Điều này địi hỏi xây dựng một hệ tọa độ và hệ quy chiếu tối ưu và phù hợp để thể
hiện bản đồ.
Trước đây, bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vng góc
Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxơit Kraxovski (R = 6378245, r =
6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến đi qua
GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ có tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km, và
kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Hệ tọa độ này sử dụng kinh tuyến và
vĩ tuyến theo hệ tọa độ độ cao nhà nước 1972.
Tuy nhiên, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 đã không đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật hiện tại. Do đó, cần xây dựng một hệ tọa độ quốc gia mới để đáp ứng yêu cầu
thực tế.


6

Hệ tọa độ quốc gia mới cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia: Hệ tọa độ quốc gia mới phải áp dụng
cho toàn bộ đất đai trên lãnh thổ quốc gia, đảm bảo sự thống nhất trong việc xác
định và biểu diễn thông tin địa lý.
Độ chính xác cao nhất: Hệ tọa độ quốc gia mới phải đạt độ chính xác cao nhất,
phù hợp với các yêu cầu đo đạc hiện tại và có thể được bổ sung nếu cần thiết.
Xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới sẽ đảm bảo tính thống nhất và chính xác
trong việc biểu diễn thơng tin địa lý trên bản đồ địa chính, đáp ứng nhu cầu quản lý

đất đai và sử dụng hệ thống thông tin đất đai hiện đại.
Để tạo điều kiện sử dụng các phương pháp xử lý toán học hiện đại và đảm bảo
kết quả tin cậy tuyệt đối, Việt Nam đã thay đổi hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
theo quyết định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ. Hiện tại, Việt Nam
sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, sử dụng ELIPXOIT WGS-84
toàn cầu.
Điểm gốc tọa độ quốc gia được đặt tại Viện khoa học Đo đạc và bản đồ (trước
đây là Viện Nghiên cứu Địa chính) thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường, đường
Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Việc sử dụng lưới chiếu tọa độ phẳng trong hệ tọa độ quốc gia được thực hiện
theo lưới chiếu UTM quốc tế. Mỗi múi UTM và phân mảnh của hệ thống có chú
thích danh pháp quốc tế.
Trong việc thể hiện bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ,
sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp. Hệ số điều
chỉnh tỷ lệ K được sử dụng để điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài, thông
thường là K = 0,9999. Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Các thay đổi này cho phép sử dụng phương pháp xử lý toán học hiện đại
và đảm bảo kết quả tin cậy tuyệt đối trong việc thể hiện bản đồ địa chính và quản
lý đất đai.


7

2.1.5. Độ chính xác của bản đồ
Thơng tin về độ chính xác của bản đồ địa chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp tại Việt Nam được quy định trong Nghị định số 52/2014/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất đai. Dưới đây là một số điểm quan trọng
về độ chính xác của bản đồ địa chính:
Sai số địa chính (đo vẽ):

Sai số phân bố tại điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh
ngoại nghiệp) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất không vượt quá một
giá trị xác định tùy theo tỷ lệ bản đồ địa chính. Ví dụ:
5 cm đối với tỷ lệ 1:200
7 cm đối với tỷ lệ 1:500
15 cm đối với tỷ lệ 1:1000
30 cm đối với tỷ lệ 1:2000
150 cm đối với tỷ lệ 1:5000
300 cm đối với tỷ lệ 1:10000
Sai số tương hỗ:
Sai số tương hỗ vị trí điểm của hai điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất so
với khoảng cách trên thực địa không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần
lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có
chiều dài dưới 5 m.
Đất nơng nghiệp:
Đối với đất nông nghiệp, sai số tương hỗ vị trí điểm của hai điểm bất kỳ
được phép tăng 1,5 lần khi đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000 hoặc 1:2000.
Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
Kiểm tra sai số:


8

Khi kiểm tra sai số, cần kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm.
Trị tuyệt đối của sai số lớn nhất không được vượt quá giá trị cho phép.
Số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến
100%) giá trị cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra.

Trong mọi trường hợp, các sai số nêu trên khơng được mang tính hệ thống.
Thơng tin trên chỉ là một tóm tắt về độ chính xác của bản đồ địa chính
lâm nghiệp tại Việt Nam và khơng bao gồm tồn bộ các quy định chi tiết. Để
có thông tin chi tiết và cập nhật, bạn nên tham khảo các quy định và văn bản
pháp luật liên quan từ Tổng cục Lâm nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2.1.6.Chia mảnh bản đồ,đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh
bản đồ
Theo quy định của Bộ Tài ngun và Mơi trường năm 2014, bản đồ địa
chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc sau:
Một mảnh bản đồ địa chính cơ sở được coi là một mảnh bản đồ địa
chính. Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa
chính cơ sở từ 10cm đến 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 được phân mảnh theo nguyên tắc
sau: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, nó được chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông
tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước thực tế của mỗi ô
vuông là 0,5km x 0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cm x 50cm,
tương ứng với diện tích 25 ha. Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng các chữ
cái A, B, C, D theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2000 được gạch nối và số thứ tự của ô vuông tương ứng.
Đây là các nguyên tắc cơ bản để phân mảnh bản đồ địa chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên,


9

cần lưu ý rằng các quy định và phương pháp phân mảnh có thể thay đổi tùy
theo từng quy hoạch và quản lý cụ thể của địa phương.
Trong quá trình thành lập bản đồ lâm nghiệp, có một số phương pháp
phân mảnh được sử dụng để biểu diễn các khu vực lâm nghiệp một cách

chính xác và hiệu quả. Dưới đây là một số phương pháp phân mảnh thông
thường được áp dụng:
Phân mảnh dựa trên loại cây trồng: Phương pháp này dựa trên sự phân
loại cây trồng trong khu vực lâm nghiệp. Các khu vực có cùng loại cây trồng
được nhóm lại và biểu diễn trên bản đồ. Điều này giúp nhìn nhận và quản lý
từng loại cây trồng một cách riêng biệt và thuận tiện.
Phân mảnh dựa trên hình dạng và kích thước khu vực: Phương pháp này
dựa trên sự phân chia khu vực lâm nghiệp dựa trên hình dạng và kích thước
của chúng. Các khu vực có cùng hình dạng và kích thước tương đương được
nhóm lại thành các mảnh phân mảnh trên bản đồ.
Phân mảnh dựa trên đặc điểm địa lý: Phương pháp này phân chia khu
vực lâm nghiệp dựa trên các đặc điểm địa lý như sông, suối, đồi, núi, đất chưa
sử dụng, v.v. Các khu vực có cùng đặc điểm địa lý được nhóm lại thành các
mảnh phân mảnh trên bản đồ.
Phân mảnh dựa trên mục đích sử dụng: Phương pháp này phân chia khu
vực lâm nghiệp dựa trên mục đích sử dụng, chẳng hạn như rừng bảo vệ, rừng
sản xuất, rừng tái sinh, v.v. Các khu vực với cùng mục đích sử dụng được
nhóm lại và biểu diễn trên bản đồ.
Phân mảnh dựa trên quy hoạch và quản lý: Phương pháp này phân chia
khu vực lâm nghiệp dựa trên các kế hoạch quy hoạch và quản lý lâm nghiệp.
Các khu vực được xác định dựa trên các yêu cầu và mục tiêu quy hoạch và
quản lý lâm nghiệp.
Các phương pháp phân mảnh trên có thể được kết hợp hoặc điều chỉnh


10

phù hợp với từng vùng lâm nghiệp cụ thể để tạo ra bản đồ lâm nghiệp đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu quản lý và sử dụng tài nguyên lâm nghiệp.
Tỷ lệ bản đồ địa chính

Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2014, tỷ lệ đo vẽ
cơ bản và tỷ lệ trích đo trên bản đồ địa chính được lựa chọn tùy theo từng khu
vực cụ thể và căn cứ vào các yếu tố sau:
Yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Giá trị kinh tế sử dụng đất.
Mức độ khó khăn của từng khu vực.
Mật độ thửa trung bình trên 1 ha.
Tính chất quy hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chính.
Dựa trên những yếu tố trên, quy định chung về đo vẽ bản đồ địa chính là
như sau:
Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: Tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nơng nghiệp có phần lớn thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực
đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000
hoặc 1:500 (phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng
trình).
Khu vực đất phi nông nghiệp (đất ở và đất chuyên dùng):
Các thành phố lớn, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao: Tỷ lệ đo vẽ
cơ bản là 1:200 hoặc 1:500.
Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn
hố quan trọng: Tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
Các khu dân cư nông thôn: Tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp: Tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.


11

Khu vực đất chưa sử dụng: Tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000. Đối với khu
vực đất đồi, núi, khu dun hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn, tỷ lệ đo vẽ

cơ bản là 1:10000.
Khu vực đất chun dùng, đất tơn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa
địa, đất sơng, suối, đất có mặt nước chun dùng, đất phi nông nghiệp: Được đo
vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Cần lưu ý rằng quy định cụ thể về tỷ lệ đo vẽ và phân mảnh bản đồ địa
chính có thể khác nhau tùy theo từng đơn vị hành chính cấp xã và quy hoạch
của khu vực.
2.2. Nội dung của bản đồ lâm nghiệp
Bản đồ lâm nghiệp là một loại bản đồ địa chính được sử dụng để biểu đồ
hóa và ghi lại thơng tin về các khu vực lâm nghiệp. Nội dung của bản đồ lâm
nghiệp bao gồm các thông tin sau đây:
Biên giới khu vực lâm nghiệp: Bản đồ lâm nghiệp sẽ hiển thị rõ ràng
biên giới và ranh giới của khu vực lâm nghiệp đối tượng. Điều này giúp xác
định ranh giới đất lâm nghiệp và phân biệt chúng với các khu vực khác.
Loại cây trồng: Bản đồ lâm nghiệp thường cho thấy các loại cây trồng
chính trong khu vực lâm nghiệp, chẳng hạn như cây gỗ trịn, cây trồng cơng
nghiệp hoặc cây trồng dọc. Điều này giúp xác định sự đa dạng và phân bố của
các loại cây trên khu vực.
Phân loại và mật độ rừng: Bản đồ lâm nghiệp có thể chia khu vực thành
các loại rừng khác nhau, chẳng hạn như rừng nguyên sinh, rừng tái sinh hoặc
rừng trồng. Nó cũng cung cấp thông tin về mật độ rừng, thể hiện mức độ che
phủ cây trên một khu vực nhất định.
Hệ thống đường và cơ sở hạ tầng: Bản đồ lâm nghiệp có thể bao gồm các
thơng tin về hệ thống đường giao thông, đường đi trong khu vực lâm nghiệp
và cơ sở hạ tầng liên quan khác. Điều này giúp hiểu cơ sở vật chất và khả
năng tiếp cận vào khu vực lâm nghiệp.


12


Thơng tin hành chính: Bản đồ lâm nghiệp có thể bao gồm các đơn vị
hành chính liên quan đến khu vực lâm nghiệp, chẳng hạn như các xã, huyện
hoặc tỉnh. Điều này giúp xác định quyền quản lý và phân công trách nhiệm
trong việc quản lý khu vực lâm nghiệp.
Các yếu tố tự nhiên khác: Bản đồ lâm nghiệp cũng có thể cung cấp thơng
tin về các yếu tố tự nhiên khác trong khu vực, bao gồm sông, suối, hồ, địa
hình, khí hậu và các yếu tố mơi trường khác.
Thơng qua việc hiển thị và ghi lại các thông tin trên, bản đồ lâm nghiệp
giúp quản lý và điều chỉnh hoạt động lâm nghiệp, đánh giá tài nguyên, bảo vệ
môi trường và quy hoạch phát triển trong ngành lâm nghiệp.
2.3. Các phương phánh thành lập bản đồ
các phương pháp thành lập bản đồ, sau đây là một một số các phương
pháp phổ biến hiện nay:
Đo vẽ trực tiếp bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử: Phương
pháp này liên quan đến việc đo và ghi lại các thông số vị trí và góc đo trực
tiếp trên thực địa bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay: Phương pháp
này sử dụng ảnh chụp từ máy bay để tạo bản đồ địa chính, có thể kết hợp với
việc đo vẽ trực tiếp trên thực địa để cung cấp chi tiết và độ chính xác cao hơn.
Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết:
Phương pháp này liên quan đến việc chỉnh sửa và bổ sung thông tin chi tiết
trên bản đồ địa hình cùng tỷ lệ, để tạo ra bản đồ địa chính phù hợp với yêu
cầu đo vẽ mới.
Phương pháp toàn đạc và phương pháp bàn đạc là các phương pháp cụ
thể thuộc vào phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa. Phương pháp toàn
đạc xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống
chế, trong khi phương pháp bàn đạc sử dụng ván bàn đạc để đo góc và ghim
giấy vẽ để định vị.



13

Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng biên tập, biên vẽ và bổ
sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ liên quan đến việc cập nhật và
chỉnh sửa các thông tin trên bản đồ địa hình để tạo ra bản đồ địa chính mới.
Lưới khống chế địa chính
Độ chính xác của lưới địa chính sau bình sai phải tn theo quy định. Tuy
nhiên, trong thơng tin bạn cung cấp không nêu rõ các giá trị hoặc tiêu chuẩn cụ thể
liên quan đến độ chính xác sau bình sai. Quy định về độ chính xác sau bình sai có
thể khác nhau tùy theo quốc gia, khu vực hoặc quy phạm pháp lý cụ thể.
Thông thường, độ chính xác sau bình sai được quy định dựa trên mục đích sử
dụng của lưới địa chính và loại thơng tin cần đo vẽ. Các tiêu chuẩn và quy định có
thể xác định độ chính xác theo các yếu tố như đoạn đường, diện tích, khoảng cách
giữa các điểm, hoặc độ sai số góc.
Để biết chính xác hơn về quy định và tiêu chuẩn cụ thể về độ chính xác sau
bình sai trong lĩnh vực đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, tơi khun bạn nên
tham khảo các quy định, tiêu chuẩn và hướng dẫn của cơ quan địa chính hoặc chính
phủ địa phương nơi bạn đang hoạt động.
Theo quy định, lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà
nước có độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở
lên. Điều này đảm bảo tính chính xác và liên kết với hệ thống toạ độ quốc gia.
Trước khi thiết kế lưới địa chính, cần tiến hành khảo sát thực địa để chọn
phương pháp xây dựng lưới phù hợp. Việc này đảm bảo lựa chọn phương pháp xây
dựng lưới tối ưu, đáp ứng yêu cầu của việc phát triển lưới khống chế đo vẽ. Lựa
chọn phương pháp xây dựng lưới phải cân nhắc và đảm bảo thuận tiện cho việc tiếp
tục phát triển và cập nhật lưới khống chế đo vẽ trong tương lai.
Việc lựa chọn phương pháp xây dựng lưới và khảo sát thực địa là quan
trọng để đảm bảo tính chính xác và linh hoạt của lưới địa chính trong q trình sử
dụng và phát triển. Thông qua việc tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn liên quan,
lưới địa chính có thể trở thành một cơng cụ hữu ích trong việc đo vẽ và tạo ra bản

đồ địa chính chất lượng cao.


14

Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, đây là các quy định và phương pháp liên
quan đến việc đo và xử lý dữ liệu trong lĩnh vực xây dựng lưới địa chính:
1. Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m, cần đo nối với
nhau để đảm bảo tính liên kết và chính xác của lưới.
2. Đo góc ngang trong đường chuyền:


Nếu trạm đo có 3 hướng trở lên, góc ngang được đo bằng phương pháp

tồn vịng.


Nếu trạm đo chỉ có hai hướng, góc ngang được đo bằng phương pháp đơn

hướng bằng máy tồn đạc điện tử có độ chính xác từ 1" đến 5", hoặc bằng máy khác
có độ chính xác tương đương.
3. Đo góc trong đường chuyền:


Góc trong được đo trên giá ba chân, sử dụng phương pháp ba giá.



Sai số định tâm máy và bảng ngắm không được vượt quá 2 mm.




Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình, cần đo tâm với độ chính xác

không vượt quá 1 mm.
4. Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt và kết quả lấy trung bình. Mỗi
lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Sự chênh lệch giữa các lần đo cạnh không vượt
quá 2a.
5. Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính tốn và trong kết quả
cuối cùng, góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001 m).
6. Chương trình tính tốn bình sai được sử dụng phải là chương trình đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.
Các quy định và phương pháp này đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
trong quá trình đo vẽ và xây dựng lưới địa chính. Việc tuân thủ các quy định này
giúp đảm bảo rằng dữ liệu thu thập được và kết quả tính tốn đáp ứng các u cầu
về chất lượng và chính xác của lưới địa chính.

Xây dựng lưới địa chính bằng cơng nghệ GPS
Theo quy định, lưới địa chính có thể được đo bằng công nghệ GPS theo


15

đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác. Các
điểm trong lưới địa chính cần được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng
cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm
hạng cao.
Trong trường hợp khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10
km, lưới địa chính được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng cao. Điều

này đảm bảo tính chính xác và liên kết của lưới địa chính với các điểm địa
chính có độ chính xác cao.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, lưới địa chính cũng có thể được đo
nối (tiếp điểm) với chỉ 2 điểm hạng cao. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần
nêu rõ trong Tờ khai khảo sát và Thiết kế Địa chính của cơng trình.
Các quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và liên kết của lưới địa
chính thơng qua việc đo nối với các điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông
hướng. Điều này cung cấp cơ sở cho việc xác định vị trí tương đối và độ
chính xác của các điểm trong lưới địa chính.
Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính. Lưới khống chế đo vẽ cấp 1 được xây dựng từ các điểm toạ độ địa
chính, trong khi lưới khống chế đo vẽ cấp 2 được xây dựng từ lưới khống chế
đo vẽ cấp 1 trở lên.
Lưới khống chế đo vẽ có thể bao gồm lưới đường chuyền kinh vĩ (KV)
cấp 1 và cấp 2, hoặc sử dụng công nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ được
xác định để tăng mật độ các điểm toạ độ và độ cao (nếu cần thiết cho đo vẽ
địa hình) để đảm bảo việc tăng mật độ của lưới trạm đo (đối với phương pháp
đo vẽ trực tiếp hoặc đo vẽ bổ sung trên thực địa) hoặc lưới điểm đo vẽ ảnh
(đối với phương pháp đo vẽ ảnh).
Dựa vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1 và cấp


16

2 có thể được thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc mạng với một hay nhiều
điểm nút. Trường hợp đặc biệt, lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 2 có thể được
thiết kế dưới dạng đường chuyền treo. Tuy nhiên, số cạnh của đường chuyền
treo không được vượt quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn.
Những quy định trên đảm bảo tính chính xác và mật độ của lưới khống

chế đo vẽ, cung cấp cơ sở cho việc xác định vị trí và đo vẽ các yếu tố địa
chính trên thực địa.
Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ lâm nghiệp
Đúng như bạn đã đề cập, sự phát triển của ngành điện tử và tin học đã
mang lại nhiều tiện ích và cải tiến trong việc xử lý dữ liệu bản đồ. Các máy
tính và thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số ngày nay đã được phát triển mạnh mẽ,
cho phép xử lý và thể hiện dữ liệu bản đồ một cách chính xác và hiệu quả.
Công nghệ thông tin, đặc biệt là phần mềm CAD (Computer-Aided
Design), GIS (Geographic Information System) và LIS (Land Information
System), đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số. Các phần
mềm này cho phép người dùng nhập dữ liệu địa lý, xử lý và quản lý thông tin
địa lý một cách thuận tiện. Bằng cách sử dụng các công cụ và chức năng của
phần mềm, người dùng có thể tạo ra và chỉnh sửa bản đồ số theo nhu cầu và
yêu cầu cụ thể.
Việc sử dụng các phần mềm CAD, GIS, LIS trong việc thành lập bản đồ
số đã giúp cải thiện hiệu suất, tăng tính chính xác và giảm thời gian hồn
thành cơng việc. Ngồi ra, bản đồ số còn mang lại khả năng tương tác và trực
quan hóa dữ liệu địa lý, giúp người sử dụng dễ dàng nắm bắt thông tin và thực
hiện các phân tích, quản lý địa lý hiệu quả.
Tổ chức dữ liệu bản đồ dưới dạng số đã mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng
trong lĩnh vực địa lý và quản lý địa lý. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc
phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp và lĩnh vực khác nhau như đơ thị hóa,


17

quản lý tài nguyên, quy hoạch đô thị, quản lý môi trường, điều hành giao
thông và nhiều lĩnh vực khác.
Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstbation
Mapping-Office:

Mapping-Office không phải là phần mềm mới nhất của tập đồn
Intergraph. Thơng tin bạn đưa ra có thể đã lỗi thời hoặc khơng chính xác. Vì
tơi khơng có thơng tin cụ thể về một phần mềm Mapping-Office từ
Intergraph, không thể cung cấp thơng tin chi tiết về nó.
Microstation:
Microstation là một phần mềm CAD (Computer-Aided Design) phát
triển bởi Bentley Systems. Được ra mắt lần đầu vào năm 1985, Microstation
đã trở thành một trong những phần mềm CAD hàng đầu trên thị trường. Nó
cung cấp các công cụ thiết kế đồ họa và hỗ trợ quản lý dữ liệu khơng gian và
thuộc tính.
Microstation có khả năng xử lý và quản lý dữ liệu không gian, cho phép
tạo và chỉnh sửa các đối tượng đồ họa trên bản đồ. Nó hỗ trợ nhiều hệ thống
tọa độ khác nhau và có khả năng làm việc với nhiều nguồn dữ liệu và thiết bị
đo khác nhau.
Microstation được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm địa chính, kiến
trúc, xây dựng, cơ khí, và nhiều lĩnh vực khác, để tạo ra các bản vẽ kỹ thuật
chất lượng cao và quản lý dữ liệu địa lý.
Lưu ý rằng thông tin về các phiên bản cụ thể và tính năng chi tiết của
Microstation có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy ln tốt nhất để tham khảo
trang web chính thức của Bentley Systems hoặc tìm hiểu thêm từ các nguồn
tin cậy để có thơng tin cụ thể và cập nhật nhất về phần mềm này.
TMV.Map là một phần mềm trong bộ phần mềm TMV.Map và
TMV.Cadas được cung cấp bởi cơng ty eKGIS. Nó là một cơng cụ được sử
dụng trong cơng tác thành lập bản đồ địa chính, phù hợp với đặc thù của


×