Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã cúc đường huyện võ nhai tỉnh thái nguyên giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.81 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THI ̣DUẨN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀ N XÃ CÚC ĐƢỜNG, HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hê ̣đào ta ̣o

: Chính quy

Chuyên ngành

: Điạ chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2016

Thái nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THI ̣DUẨN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀ N XÃ CÚC ĐƢỜNG, HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hê ̣ đào ta ̣o

: Chính quy

Chuyên ngành

: Điạ chính môi trƣờng

Lớp

: K45 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Thái nguyên, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2016.
Giảng viên hƣớng dẫn

Th.S Nguyễn Ngo ̣c Anh

Sinh viên

Triêụ Thi Duẩ
n
̣


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm: “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế “ là phương
thức quan trọng giúp học viên sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý
thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng
cao trình độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của Ban giám

hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em được phân công về thực tập tại UBND xã Cúc Đường ,
huyê ̣n Võ Nhai , tỉnh Thái Nguyên. Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc thầy giáo Ths. Nguyễn Ngo ̣c Anh là người
trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp của em, đã luôn hết mình vì sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, đã dạy dỗ chúng em trưởng thành như ngày
hôm nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các cô, các anh chị đang công tác tại
UBND xã Cúc Đường , huyê ̣n Võ Nhai , tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt
tình để tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp tôi trong suốt
quá trình học tập và trong thời gian thực tập.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức còn hạn chế nên
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Triệu Thị Duẩn


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1.Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu xã Cúc Đường đến năm 2015. 39
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Cúc Đường..................... 47
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNSD đất nông nghiệp (giai đoạn 2013 -2015)....... 49
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp của xã Cúc Đường

giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................... 51
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2013- 2015 ........................ 52
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất ở của xã Cúc Đường............................. 53
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Cúc Đường năm 2013 ............... 54
Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Cúc Đường năm 2014 ............... 55
Bảng 4.9 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Cúc Đường năm 2015 ............... 56
Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã giai đoạn 2013 – 2015 ............ 57
Bảng 4.11 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất nông
nghiệp giai đoạn 2013 – 2015 ......................................................................... 57
Bảng 4.12 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất ở giai
đoạn 2013 – 2015 ............................................................................................ 58

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................... 21


iv
DANH MỤC CÁC CỤM TƢ̀ VIẾT TẮT

STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

BTN&MT

Bô ̣ Tài nguyên và môi trường


2

CGCNQSD

Cấ p giấ y chứng nhâ ̣n quyề n sử du ̣ng

3

CP

Chính phủ

4

CT

Chỉ thị

5

ĐK

Đăng ký

6

ĐKĐĐ

Đăng ký đấ t đai


7

DT

Diê ̣n tích

8

GCN

Giấy chứng nhận

9

GCNQSD

Giấ y chứng nhận quyền sử dụng

10

GCNQSDĐ

Giấ y chứng nhâ ̣n quyề n sử du ̣ng đấ t

11

GCNSD

Giấ y chứng nhâ ̣n sử du ̣ng


12

HĐND

Hô ̣i đồ ng nhân dân

13

HSĐC

Hồ sơ điạ chiń h

14



Nghị định

15



Quyế t đinh
̣

16

TT


Thông tư

17

TTg

Thủ tướng

18

UBND

Ủy ban Nhân dân

19

VP

Văn phòng

20

XĐĐK

Xác định đăng ký


v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát..............................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa ho ̣c ............................................................................................ 4
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. ................................................................................................. 4
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất ........ 4
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 5
2.2. Cơ sở pháp lí .............................................................................................. 6
2.2.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSD đất.......................... 6
2.2.2. Quyền của người sử dụng đất ................................................................. 7
2.2.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất ................... 8
2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam và huyê ̣n Võ Nhai .............. 22
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam .......................................... 22
2.3.2. Sơ lược tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 25
2.3.3. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyê ̣n Võ Nhai ................................ 26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu ............................................................... 29
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29


vi
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 29
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 29
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 29

3.2.2 Thời gian nghiên cứu. ............................................................................ 29
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 29
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Cúc Đ ường, huyê ̣n Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên. .................................................................................. 29
3.3.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại xã Cúc Đường, huyê ̣n
Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên. ............................................................................. 30
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Cúc Đường, huyê ̣n Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2013- 2015) ....................................................... 30
3.3.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh
công tác cấp GCNQSD đất xã Cúc Đường, huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới. ........................................................................................... 30
3.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 30
3.4.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ...................................................... 30
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 31
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cúc Đ ường, huyê ̣n Võ Nhai , tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................................... 32
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 36
4.2 Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã Cúc Đ ường,
huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 43
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 43


vii
4.2.2 Tình hình sử dụng đất ............................................................................ 45
4.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Cúc Đ ường (giai đoạn 20132015)................................................................................................................ 48
4.3.1 Đánh giá tình hình cấp GCNSD đất theo loại đất .................................. 48

4.3.2 Đánh giá tình hình cấp GCNSD đất theo năm ....................................... 54
4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian........................... 57
4.3.4. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất của xã Cúc
Đường giai đoạn 2013 – 2015 ......................................................................... 57
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công
tác cấp GCNQSD đất xã Cúc Đường trong thời gian tới................................ 59
4.4.1 Thuận lợi ................................................................................................ 59
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 59
4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Cúc Đường, huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên..................... 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt quan trọng. Đất đai được coi là tư liệu sản xuất bởi nó không chỉ là đối
tượng lao động mà còn là tư liệu lao động. Không chỉ vậy, đất đai còn có vị
trí cố định, tính giới hạn về không gian, tính vô hạn về thời gian sử dụng. Ý
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai một cách
phù hợp và hiệu quả. Những năm gần đây, do chính sách mở cửa của nền kinh
tế. Việc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến
việc xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt, cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất
cho các hoạt động: Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển, dẫn đến

việc quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về
lương thực ngày càng tăng nhanh gây áp lực đối với nhà quản lý đất đai, đồng
thời nó đã làm cho giá trị quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề
cấp bách đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có những
biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà nước
ta đã luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống pháp Luật Đất đai. Luật Đất
đai 1988 ra đời nhưng trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị
trường, chỉ trong 5 năm đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong công
tác quản lý và sử dụng. Luật Đất đai 1993 ra đời nhằm khắc phục những hạn
chế của Luật Đất đai 1988, nhưng chỉ áp dụng trong vòng 10 năm đã phải sửa
đổi 2 lần vào năm 1998 và năm 2001 để đáp ứng những yêu cầu của sự phát
triển. Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 được xem như là bước đột phá trong


2
công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước
quản lý chặt quỹ đất của mình và người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối
đa tiềm năng của đất để phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo. Một nội dung
quan trọng trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được đưa ra trong
Luật Đất đai 2003 là: “Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”. Nội dung này thể hiện được mối quan hệ giữa nhà
nước và người sử dụng đất, là chứng thực pháp lý, cơ sở và căn cứ quan trọng
cho người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác sử dụng và bảo vệ đất. Vì
vậy công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã và đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Từ những vấ n đề trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Nguyễn Ngo ̣c Anh, em đã tiến hành nghiên

cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấ p giấ y chứng nhâṇ quyền sử dụng đấ t trên
điạ bàn xã Cúc Đường , huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20132015”.
1.2. Mục tiêu nghiên cƣ́u
- Đánh giá được thực trạng việc cấ p giấ y chứng nhâ ̣n quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Cúc Đường, huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoa ̣n
2013-2015.
- Tìm hiểu và đánh giá kết quả đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất tại
xã Cúc Đường, huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015.
- Xác định được những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác cấp
GCNQSD đất.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của
công tác cấp GCNQSD đất cũng như hỗ trợ viêc quản lý đất đai trên địa bàn
của xã Cúc Đường, huyê ̣n Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.


3
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý,
sử dụng đất trên địa bàn xã Cúc Đường , huyê ̣n Võ Nhai , tỉnh Thái Nguyên
giai đoa ̣n 2013-2015.
- Nắm vững quy trình pháp quy, các văn bản pháp quy liên quan đến
công tác cấp GCNQSD đất để vận dụng vào quá trình phân tích, đánh giá nội
dung của đề tài.
- Số liệu điều tra, thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài phải chính xác,
khách quan, trung thực, phản ánh đúng tình hình thực tế tại địa phương.
- Các kiến nghị, giải pháp đề xuất được rút ra từ kết quả nghiên cứu đề
tài phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành trong
việc cấ p giấ y chứng nhâ ̣n quyề n sử du ̣ng đấ t , thực trạng và tồn tại trong lĩnh

vực trên nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp học viên củng cố những kiến thức đã học và tiếp
xúc thực tế với vấn đề nghiên cứu.
- Giúp cơ quan quản lý nắm chắc, quản chặt các giao dịch về đất đai,
giảm khiếu kiện về đất đai, giảm các giao dịch phi chính thức và tăng thu cho
ngân sách nhà nước.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa ho ̣c
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [10] thì:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất
theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu

hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất.


5
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Cấp GCNQSD đất là 1 trong 13 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai
được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai 2003[10]
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lí và sử dụng, sử
dụng đất và các tổ chức thực hiện các văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lí quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành chính,
cấp GCNQSD đất.
f) Thống kê kiểm kê đất đai.
g) Quản lí tài chính về đất đai.
h) Quản lí và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản.
i) Quản lí và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lí vi phạm pháp luật về đất đai.


6
l) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lí và sử dụng đất đai.
m) Quản lí các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Như vậy, công tác cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng
đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoach và theo đúng pháp luật. Và đặc biệt
đối với trực tiếp người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp
người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và
thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Được cấp GCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử đất.
2.2. Cơ sở pháp lí
2.2.1. Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSD đất
Đứng trước yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế như việc thực hiện chủ chương giao khoán ruộng đất
theo chỉ thị 100/CT-TW, tiếp đến là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo
Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị và đã thu được thành công lớn. Chính
sự thành công đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
đồng thời tạo tiền đề để ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp luật
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bao gồm một số văn bản sau:

- Luật đất đai năm 1993.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ giao đất lâm nghiệp
cho các tổ chức hộ, gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, vào mục đích
lâm nghiệp.


7
- Nghị định 04/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi một số
điều của Luật đất đai.
- Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của chính phủ quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích
nông nghiệp.
- Nghị định 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu về đất đai.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Chỉ thị 05/2004/CT- TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lí và quản lí hồ sơ.
2.2.2. Quyền của người sử dụng đất
Điều 105 Luật đất đai 2003 [10] quy định người sử dụng đất có các
quyền sau đây:
a) Được cấp GCNQSD đất.
b) Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

c) Được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp.
d) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp.


8
e) Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình.
f) Khiếu nại tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm đến quyền sử
dụng đát hợp pháp của mình và các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
2.2.3. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất
2.2.3.1. Khái niệm về GCNQSD đất
Theo thông tư 17/2009/TT – BTNMT [11]
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất”.
Vì vậy, GCNQSD đất là chứng thư pháp lí xác định quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNQSD đất, Nhà
nước xác lập mối quan hệ pháp lí Nhà nước – chủ sở hữu đất đai với tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác
GCNQSD đất còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa
vụ của mỗi người sử dụng đất được phép thực hiện (về mục đích, thời hạn
và diện tích sử dụng).
2.2.3.2 Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
* Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 Luật đất đai
2003 [10] như sau:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.

Trường hợp có tài sản gắn liền trên đất thì đất đó được ghi trên
GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về bất động sản.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.


9
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp thửa đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSD đất
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng gia đình, từng tổ chức đồng
sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền chung sử dụng của cộng đồng dân cư
thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao
nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc CGCNQSD đất quyền sử dụng đất đối
với nhà chung cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải thay đổi giấy
chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được CGCNQSD đất
theo quy định của Luật này.
2.2.3.3 Sơ lược về hồ sơ địa chính và công tác cấp GCNQSD đất.
* Hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, số sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai

được thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và
đăng ký biến động đất đai, cấp GCN.
Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc.
Hồ sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài


10
nguyên và Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn
phòng đăng ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã,
phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. Theo
quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy
và hồ sơ địa chính dạng số.
Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Lập hồ sơ địa chính thực hiện theo đơn vị hành chính xã, thị trấn.
- Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục
quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các tài liệu
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê
+ Giữa bản đồ gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất
Nội dung của HSĐC bao gồm thông tin về thửa đất như sau:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện.
- GCN, quyền và những hạn chế về sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Việc cung cấp thông tin đất đai từ HSĐC được Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT như sau:

+ Tra cứu, xem thông tin.
+ Xin trích lục Bản đồ địa chính (đối với từng thửa đất).
+ Xin trích sao Hồ sơ địa chính (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử
dụng đất).


11
+ Trích sao sổ Mục kê đất đai (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử
dụng đất).
+ Xin tổng hợp thông tin đất đai.
+ Xin sao thông tin HSĐC vào thiết bị máy tính.
HSĐC gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu
địa chính).
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định
tiến trình thay thế hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số.
*Công tác cấ p GCNQSD đấ t:
GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
người sử dụng [5].
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người
sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật [5].
Hiện nay tồn tại 4 loại GCN sau:

Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng
cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy
định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.


12
Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát
hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính
phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng
đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).
Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu
giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số
24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và mầu
trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.
Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu
giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có
màu hồng cánh sen và có 01 bản.
- Những trường hợp được cấp GCN
+ Đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp giao
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
+ Những đối tượng được Nhà nước giao đất từ 15/10/1993 đến trước
ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp GCN.
+ Những đối tượng đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51
Luật Đất đai 2003 mà chưa được cấp GCN.
+ Những đối tượng được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý
hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ

chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.


13
+ Đối tượng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
+ Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
+ Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Thẩm quyền cấp GCN
Thẩm quyền cấp GCN quy định tại điều 52 Luật Đất đai 2003 như sau [7]:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCN
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân định cư ở nước ngoài.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền cấp GCN được ủy
quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Điều kiện được ủy quyền cấp
GCN được quy định theo điều 56 Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004.
+Người Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào nước ta.
- Người chịu trách nhiệm việc đăng ký:
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu
trách nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm:

+Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử
dụng đất.


14
+ Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh.
+ Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.
+ Chủ hộ gia đình sử dụng đất.
+ Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất.
+ Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã
chứng thực.
+ Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.
+ Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật [1].
- Hồ sơ đăng kí đất đai, xin cấp GCNQSD đất:
Hồ sơ đăng kí gồm có:
+ Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã,
phường nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản
cho người sử dụng đất nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT.
+ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng)
+ Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận
của sở TN&MT).
+ Hợp đồng thuê đất: 01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có
công chứng).
+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê
đất, đã khai theo Chỉ thị 245-TTg).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, phường
phải hoàn thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại phường, xã cập

nhật những biến động trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào
đơn đăng kí quyền sử dụng đất (phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo


15
quy định và phải trả lại chủ sử dụng một tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc
Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất.
Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật
những thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2.3.4 Những quy định về cấp GCNQSD đất
- Theo thông tư 17/2009/TT – BTNMT[1]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu
hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
+ Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in
mầu đỏ. mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA000001, được in mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
+ Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình
xây dụng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng năm ký GCN và cơ quan ký cấp GCN; số vào sổ cấp GCN.
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III.Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “VI.Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “VI. Những
thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; nhưng vấn đề cần lưu ý đối với người

được cấp GCN; mã vạch.


16
- Theo Điều 6, nghị định Số: 88/2009/NĐ-CP [3] nghị định CP ban
hành ngày 19 tháng 10 năm 2009 về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất quy định nội dung GCN như sau:
“1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
* Ý nghĩa của GCNQSD đất:
Việc cấp GCNQSD đất với mục đích để Nhà nước tiến hành các biện
pháp quản lý Nhà nước về đất đai, để người sử dụng đất yên tâm khai thác tốt
mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài
nguyên đất cho các thế hệ sau. Thông qua việc cấp GCNQSD đất để Nhà
nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất của quốc gia.
2.2.3.5 Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSD đất
- Mục đích
Đăng ký đất đai nhằm giúp nhà nước nắm được đầy đủ chính xác về:
diện tích, loại đất, hạng đất, người sử dụng đất đối với từng thửa đất. Để nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch. Đảm bảo
cho mỗi thửa đất đều có chủ sử dụng và sử dung đúng mục đích, hợp pháp.
Góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra môi trường thuận
lợi cho phát triển kinh tế.
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất nhằm lập hồ sơ quản lý đến từng thửa
đất, từng chủ sử dụng đất. Là điều kiện để tham gia thị trường bất động sản.
Người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh trên diện tích mà

họ được cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo môi trường sinh thái.


×