lOMoARcPSD|15963670
1
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
************
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
NGHĨA MAI, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN.
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
NGHĨA MAI, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN.
Người hướng dẫn: Trương Công Minh
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Ngọc Trâm
Hệ đào tạo: Đại học Chính quy
Ngành đào tạo: Quản trị nhân lực
Khóa học: 2020-2024
Lớp: 2005QTNA
HÀ NỘI – 2023
lOMoARcPSD|15963670
2
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
************
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
NGHĨA MAI, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN.
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
NGHĨA MAI, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Người hướng dẫn: Trương Công Minh
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Ngọc Trâm
Hệ đào tạo: Đại học Chính quy
Ngành đào tạo: Quản trị nhân lực
Khóa học: 2020-2024
Lớp: 2005QTNA
HÀ NỘI – 2023
lOMoARcPSD|15963670
3
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Giải thích
1
Cán bộ, cơng chức
CBCC
2
Ủy ban nhân dân
UBND
3
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH-HĐH
4
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
5
Kế hoạch hóa gia đình
KHHGĐ
6
Nơng nghiệp – Xây đựng – Môi trường
NN – XD – MT
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
lOMoARcPSD|15963670
4
Bảng 2.1. Số lượng công chức chuyên môn tại UBND xã Nghĩa Mai theo vị trí
cơng tác từ năm 2018 – 2022 (Phòng: Văn phòng – Thống kê).......................................
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu cơng chức theo giới tính tại UBND xã Nghĩa Mai
năm 2022 (Phòng: Văn phòng – Thống kê).......................................................................
Bảng 2.3. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2022
(Phòng: Văn phòng – Thống kê).........................................................................................
Bảng 2.4. Thực trạng cơng chức theo trình độ chun mơn nghiệp vụ từ năm
2018 đến năm 2022 (Phòng: Văn phòng – Thống kê)........................................................
Bảng 2.5. Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại ngữ,
tin học từ năm 2018 – 2022 (Phòng: Văn phòng – Thống kê)..........................................
Bảng 2.6. Thực trạng cơng chức là đảng viên năm 2022 (Phịng: Văn phòng –
Thống kê)...............................................................................................................................
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá, phân loại cơng chức từ năm 2018-2022 (Phịng:
Văn phịng – Thống kê)........................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD|15963670
5
Cán bộ, công chức cấp xã là những người làm việc trong bộ máy chính
quyền cấp xã - cấp chính quyền gần Nhân dân nhất, là những người trực tiếp tổ
chức triển khai thực hiện, đưa đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào
thực tiễn cuộc sống. Do đó, đội ngũ này có vai trị rất quan trọng trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Từ việc đánh giá
thực trạng trên các mặt năng lực chuyên mơn và phẩm chất chính trị, đạo đức, bài
viết đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã Nghĩa Mai đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
MỤC LỤC
lOMoARcPSD|15963670
6
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................. 8
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................Error: Reference source not found
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................Error: Reference source not found
4. Phương pháp nghiên cứu....................................... Error: Reference source not found
5. Ý nghĩa của báo cáo................................................ Error: Reference source not found
6. Kết cấu của báo cáo................................................ Error: Reference source not found
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................................. 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Cán bộ công chức cấp xã. .Error:
Reference source not found
1.1.1. Khái niệm Cán bộ, công chức cấp xã...................Error: Reference source not found
1.1.2. Đặc điểm của Cán bộ, công chức cấp xã.............Error: Reference source not found
1.1.3. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Cán bộ, công chức cấp xã............Error:
Reference source not found
1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
...................................................................................... Error: Reference source not found
1.2.1. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã..................Error: Reference source not found
1.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã...........Error: Reference source not
found
1.2.3. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ cơng chức cấp xã.................Error:
Reference source not found
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.........Error:
Reference source not found
1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức....Error: Reference source not
found
1.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức..............Error: Reference source not found
1.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ công chức...................Error: Reference source not found
1.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ công chức..................Error: Reference source not found
lOMoARcPSD|15963670
7
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ. .Error: Reference
source not found
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA MAI..............Error: Reference
source not found
2.1. Khát quát chung về Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Mai...Error: Reference source not
found
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................... Error: Reference source not found
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội......................................Error: Reference source not found
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Mai..........Error: Reference source not
found
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công chức tại Ủy ban nhân
dân xã Nghĩa Mai........................................................ Error: Reference source not found
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ Cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa
Mai................................................................................................Error: Reference source not found
2.2.2. Chất lượng đội ngũ Cán bộ cấp xã Ủy ban nhân dân xã Ngĩa Mai.............Error:
Reference source not found
2.2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công chức Ủy ban nhân
dân xã Ngĩa Mai.........................................................................Error: Reference source not found
2.2.4. Đánh giá chung thực trạng đội ngũ Cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân
xã Nghĩa Mai.............................................................................. Error: Reference source not found
2.3. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công
chức tại Ủy ban nhân dân Xã Nghĩa Mai..................Error: Reference source not found
2.3.1.Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng và chú trọng tự học, tự rèn luyện nâng
cao trình độ của Cán bộ cơng chức cấp xã...........................Error: Reference source not found
2.3.2. Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, kiểm tra, giám sát Cán bộ công
chức cấp xã..................................................................................Error: Reference source not found
2.3.3.Đảm bảo chế độ, chính sách đối với Cán bộ cơng chức cấp xã....Error: Reference
source not found
lOMoARcPSD|15963670
8
2.3.4.Đổi mới cơ chế đánh giá, sàng lọc, loại bỏ Cán bộ công chức yếu kém về
chuyên môn, năng lực công tác...............................................Error: Reference source not found
KẾT LUẬN............................................................... Error: Reference source not found
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................Error: Reference source not found
lOMoARcPSD|15963670
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng bao gồm hệ thống các
quan điểm, tư tưởng, giải pháp, phương châm chỉ đạo xây dựng, phát triển đất nước và
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Trong đó, tư duy mới của Đảng về xây dựng đội ngũ
cán bộ có nhiều nội dung mới, quan trọng, thể hiện sâu sắc sự phát triển tư duy lý luận
của Đảng ta.
Tổ chức thực hiện chủ trương trên và thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi việc đều xong xuôi”.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải
đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến
nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng
hoạt động của cơng chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị
ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Đội ngũ CBCC trong những năm qua đã không ngừng phấn đấu để hồn thành tốt
nhiệm vụ, chức năng, vai trị để đáp ứng yêu cầu về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều bất cập về cơ cấu, trình độ chun mơn, phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng Cán bộ công chức tại
Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Mai” làm đề tài báo cáo kiến tập với mong muốn đóng góp
mơ ̣t phần công sức nhỏ bé trong việc xây dựng đô ̣i ngũ CBCC của Ủy ban nhân dân xã
Nghĩa Mai, góp phần trong việc xây dựng đơ ̣i ngũ cán bô ̣ chuyên nghiệp và tiếp tục đổi
mới, sắp xếp bơ ̣ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt đô ̣ng hiệu lực, hiệu quả.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đô ̣i ngũ
CBCC cấp xã của Ủy ban nhân dân.
lOMoARcPSD|15963670
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vị cơ sở lý luận về công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thị xã. Nghiên cứu trên phạm vị cở sở thực tiễn của
đội ngũ CBCC hiện nay ở Ủy ban nhân dân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng đô ̣i ngũ CBCC
cấp xã, trên cơ sở đánh giá thực trạng về xây dựng đô ̣i ngũ CBCC tại Ủy ban nhân dân xã
Nghĩa Mai.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về đội ngũ CBCC, lý luận về những
vấn đề ảnh hưởng chất lượng và những vấn đề xây dựng đội ngũ CBCC trong thời kỳ
mới. Tìm hiểu về thực trạng đội ngũ CBCC tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Mai; thực trạng
công tác xây dựng đội ngũ CBCC hiện nay. Đề xuất một số giải pháp về nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Mai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài về: “Đội ngũ Cán bộ cơng chức” là đề tài có tính chiều sâu. Vì vậy, để mang
lại nhiều thuận lợi cho nghiên cứu và kết quả chính xác cần áp dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp được sử dụng:
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, phân tích số liệu thực tế.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa của báo cáo
-
Phương pháp luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận
về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa
Mai nói riêng.
-
Về thực tiễn: Đây là bài báo cáo tương đối có hệ thống về thực trạng chất
lượng và số lượng đội ngũ CBCC tại Ủy ban nhân dân xã Ngĩa Mai; thực trạng công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC và đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất
đội ngũ CBCC. Kết quả đạt được của báo cáo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội
lOMoARcPSD|15963670
ngũ cán bộ có liên quan, đội ngũ sinh viên, học sinh có nhu cầu nghiên cứu.Những giải
pháp được đưa ra có thể áp dụng vào thực tiễn.
6. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo báo cáo có cấu
trúc được chia làm 2 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Cán bộ công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng xây dựng đội ngũ Cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân
xã Nghĩa Mai.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Cán bộ công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm Cán bộ, công chức cấp xã
Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản lý
hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng thấp nhất khơng đồng nghĩa
với ít quan trọng nhất. Vì thế, cấp xã là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng và kiểm nghiệm
tính đúng đắn của chủ trương, đường lối, của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
trong cuô ̣c sống. Cấp xã là nơi nắm bắt và trực tiếp giải quyết các yêu cầu, nguyện vọng
của nhân dân.
Khái niệm Cán bộ, công chức cấp xã
Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là
"Công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quy định như sau:
- Cán bộ cấp xã: Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội;
lOMoARcPSD|15963670
- Công chức cấp xã: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong
việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Cơ cấu Cán bộ, cơng chức cấp xã
-
Cơ cấu Cán bộ cấp xã:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Ủy ban Mă ̣t trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cơ ̣ng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hô ̣i Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hô ̣i Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
đơ ̣ng nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hơ ̣i Nơng dân Việt Nam);
+ Chủ tịch Hô ̣i Cựu chiến binh Việt Nam.
-
Cơ cấu Công chức cấp xã:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn) hoă ̣c địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hơ ̣ tịch;
+ Văn hóa - xã hơ ̣i.
1.1.2. Đặc điểm của Cán bộ, công chức cấp xã
So với các đối tượng lao động khác, CBCC có những đặc trưng cơ bản như sau:
Một là: CBCC cấp xã có tính chun môn thấp, kiêm nhiệm.
lOMoARcPSD|15963670
Hai là: CBCC cấp xã là những người gần dân, sát dân, là những người trực tiếp
đưa đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuô ̣c sống,
làm cho người dân hiểu và thực hiện tốt.
Ba là: Mô ̣t số lượng không nhỏ CBCC cấp xã là người ở ngay chính địa phương.
Bốn là: CBCC cấp xã có tính ổn định thấp.
Năm là: Cán bơ ̣ xã được hình thành từ nhiều nguồn.
Sáu là: Trình đơ ̣ chun mơn của cán bơ ̣ xã không đồng đều.
Bảy là: CBCC cấp xã đă ̣c biệt quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và là lực lượng chiếm số lượng hết sức đông
đảo trong tổng số biên chế hiện nay.
Như vậy, CBCC là những người có quan hệ lao động với Nhà nước. Trong quan hệ
này luôn luôn tồn tại hai yếu tố: yếu tố tự nguyện của người lao động và yếu tố ý chí của
nhà nước. Sự đồng ý của người lao động là yếu tố cần thiết, là điều kiện bước đầu để quan
hệ này được hình thành. Song, ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới là yếu tố
quyết định hình thành quan hệ pháp luật giữa hai bên. Nhưng người lao động khơng có
quyền buộc Nhà nước phải trao cho mình một chức vụ hoặc những hoạt động nhất định.
Khi đã trở thành công chức nhà nước, họ khơng có quyền từ chối những cơng việc được
giao. Nhà nước có quyền thay đổi, điều động cơng tác, thậm chí chấm dứt quan hệ đó,
trong các trường hợp nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
Các đối tượng là CBCC được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Riêng đối với
những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một
nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội trường học, bệnh viện công lập được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Cán bộ, công chức cấp xã
Chức năng của Cán bộ, công chức cấp xã
Chức năng của CBCC cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với tồn thể quần
chúng nhân dân. CBCC cấp xã là lực lượng “nịng cốt” trong quản lý và tổ chức cơng việc
ở cấp xã. CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trị trực tiếp bảo đảm kỷ
cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và
lOMoARcPSD|15963670
lợi ích hợp pháp của cơng dân, bảo đảm trật tự xã hô ̣i, ngăn chă ̣n các hành vi vi phạm
pháp luật.
Quyền hạn của Cán bộ, công chức cấp xã
-
Được nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ luật
Lao động. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ khơng hưởng lương, sau khi
có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng cán bộ, công chức
cấp xã.
-
Được hưởng lương và các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cơng
tác phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc và các quy định khác;
-
Được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển vào làm việc ở các tổ chức, cơ
quan nhà nước từ cấp huyện trở lên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn;
-
Cán bộ, cơng chức là nữ cịn được hưởng các quyền lợi quy định của Bộ luật
Lao động;
-
Có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật;
được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng
tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cơng vụ được giao;
-
Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân mà mình cho là trái pháp luật đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khiếu nại, tố cáo và khởi
kiện đó;
-
Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ;
-
Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem
xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật; bị thương trong khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ được xem xét để áp dụng chính sách chế độ tương tự như đối với thương
binh.
Nghĩa vụ của Cán bộ, công chức cấp xã
-
Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới xây dựng địa phương phát triển về mọi mặt;
-
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
lOMoARcPSD|15963670
-
Có nếp sống lành mạnh, tơn trọng nhân dân, khơng được quan liêu, hách
dịch, cậy thế, cậy quyền;
-
Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ
gìn và bảo vệ của cơng; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
-
Thường xun học tập nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm; chủ động
sáng tạo, phối hợp trong công tác để hồn thành tốt nhiệm vụ, cơng vụ được giao; đạt tiêu
chuẩn theo thời hạn quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán
bộ, cơng chức;
-
Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn; liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân;
-Chấp hành sự điều động, quyết định phân công công tác của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với
người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên
cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả việc
thi hành quyết định đó;
-
Cán bộ, cơng chức cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ, cơng chức cấp xã giữ chức vụ lãnh đạo còn phải
chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền
theo quy định của pháp luật.
1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã.
1.2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Khái niệm chất lượng: “Chất lượng” là một phạm trù trừu tượng, nó mang
tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta khơng thể cân đo đong đếm được. Dưới
mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo một cách hiểu khác thì: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để
phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra
lOMoARcPSD|15963670
bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn
bó với sự vật như một tổng thể, bao quát tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật”
Chất lượng Cán bộ công chức: là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng
công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực,
kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi công
chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công chức bảo
đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã.
1.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC: là việc hoàn thiện những điểm cịn thiếu sót,
chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời cải
thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức sao cho
quy mô, tỷ trọng công chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, không thừa,
không thiếu và trình độ của người cơng chức thì đáp ứng tốt u cầu của từng vị trí, kết
hợp với đó là việc cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của
người công chức luôn được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì
cơng việc.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC xã cần phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa chất lượng và số lượng. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng:
Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán
bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu tồn
về chất lượng nhưng khơng quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng
làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ CBCC ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.
Trong giai đoạn hiện nay, cần thiết phải coi trọng chất lượng của đội ngũ CBCC
cấp xã trên cơ sở đảm bảo số lượng CBCC cấp xã theo quy định.
1.2.3. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Tiêu chí về trình độ năng lực chun mơn và kỹ năng cơng tác:
Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá nhân, và một
phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực tiễn, cũng như rèn luyện
của cá nhân.
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
-
Về trình độ năng lực: Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội
ngũ công chức xã. Chính năng lực quyết định hiệu quả cơng việc của đội ngũ CBCC,...
+Trình độ văn hóa: là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng
chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
+Trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động mang
tính tổ chức lên các quan hệ xã hội, đó là thủ pháp mà nhà quản lý sử dụng trong phạm vi
quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra. Để thực hiện được
các hoạt động này, địi hỏi đội ngũ cơng chức xã cần phải được đào tạo, bồi dưỡng những
kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước thì mới có được những kỹ năng, phương pháp thực
hiện nhiệm vụ được giao.
+Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo ở các lĩnh
vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những kiến thức
mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định được thể hiện qua
hệ thống bằng cấp. Nếu đội ngũ cơng chức xã khơng có chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ làm
theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn sẽ hiệu quả
khơng cao thậm chí cịn mắc sai phạm nghiêm trọng.
-
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Năng lực của người cán bộ quyết định
sức mạnh để có thể hồn thành cơngviệc với mục đích cuối cùng là hiệu quả, được thể
hiện ở các mặt như: trình độvăn hóa, kiến thức quản lý nhà nước, trình độ chun mơn
nghiệp vụ
Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
-
Tiêu chí về phẩm chất đạo đức, lối sống:
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ đội ngũ cơng chức xã, thị trấn nó
là cái “gốc” của người cán bộ. Người công chức muốn xác lập được uy tín của mình trước
nhân dân, trước hết đó phải là người cơng chức có phẩm chất đạo đức tốt. Ln ln
gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, khơng tham nhũng,
vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân
dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công
việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
chủ, nói đi đơi với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc;
biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh. Trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự chuyển biến nhanh chóng và xã hội đang nảy sinh
nhiều vấn đề hết sức phức tạp, trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, sự
đòi hỏi của xã hội đối với đội ngũ cơng chức chun mơn.
- Tiêu chí về phẩm chất chính trị:
Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người công chức. Là yếu tố cần và
đủ của mỗi CBCC. Để trở thành những người công chức có năng lực trước hết phải là
người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức xã, thị trấn được
biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với
mục tiêu độc lập dân tộc và XHCN. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào
thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương.
Tiêu chí về kỹ năng giải quyết cơng việc:
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực
nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một
lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn
bản...Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thơng
qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, cơng tác.
Tiêu chí về uy tín trong cơng tác:
Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánhphẩm chất
và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng lực quyết định.
Tức là người cán bộ phải có chuyên mơn giỏi, khơng có tì vết về phẩm chất đạo đức,
quan hệ gần gũi, hịa nhã với mọi người; ln lo sự nghiệp chung nhưng vẫn khơng
qn trách nhiệm, tình cảm của mình với người thân trong gia đình. Người cán bộ có uy
tín thì những người dưới quyền khơng chỉ phục tùng mà quan trọng hơn là họ tự giác
phục tùng với niềm tin mãnh liệt.
Tiêu chí về chất lượng và hiểu quả thực hiện công việc được giao:
Một đội ngũ CBCC có chất lượng là đội ngũ có phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, có trình độ năng lực và có khả năng vận dụng đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
hóa, xã hội của nhân dân tại địa phương góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Tiêu chí về năng lực tổ chức, quản lý:
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một tình
huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định. Nói cách khác
năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như kiến thức, kỹ năng
và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong các điều kiện xác định.
Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và
thái độ.
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công chức cấp xã
1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Cán bộ công chức
Quy hoạch đội ngũ cơng chức: là q trình tổng thể thực hiện các chủ
trương, biện pháp tạo nguồn công chức, đă ̣c biệt là cán bô ̣ lãnh đạo, quản lý trên cơ sở dự
báo nhu cầu công chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong mơ ̣t thời gian. Là cơ
sở để thực hiện mô ̣t số khâu khác trong công tác cán bô ̣ như xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp…; đồng thời, là phương hướng, mục tiêu phấn đấu rèn luyện
của từng công chức nằm trong quy hoạch và những công chức khác phấn đấu để đưa vào
quy hoạch công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức: được xác định là một nhiệm vụ thường
xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chun
mơn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC. Đào tạo, bồi dưỡng
CBCC là quá trình trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng cần thiết. Trước hết là những
kiến thức về nhà nước, pháp luật, phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong
chỉ đạo, điều hành, phương pháp, kinh nghiệm quản lý, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động theo chương trình quy định cho ngạch cơng chức. Nghị định số18/2010/NĐ-CP
ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi
dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần
thiết để làm tốt công việc được giao". Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng công chức là
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ cơng vụ, góp phần
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
xây dựng đội ngũ cơng chức chun nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên
tiến, hiện đại.
1.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ Cán bộ công chức
Tuyển dụng công chức là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất
lượng của đội ngũ công chức hiện tại cũng như tương lai. Mục đích của việc tuyển dụng
cơng chức là nhằm tìm được những người đủ tài và đức, đủ phẩm chất tốt để đảm nhiệm
công việc. Tuyển dụng công chức là tiền đề hết sức quan trọng của việc xây dựng và phát
triển đội ngũ công chức nhà nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội để đảm đương những nhiệm vụ được giao.
Tuyển dụng công chức phải chú ý đến việc tuyển dụng được nhân tài cho đội ngũ
công chức xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thuhút người giỏi
tham gia tuyển dụng.
1.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ Cán bộ công chức
Việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị.
Đối với đội ngũ công chức xã, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng là u cầu
của cơng vụ và điều kiện nhân lực hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị. Sử dụng công
chức xã phải dựa vào những định hướng có tính ngun tắc sau:
- Sử dụng cơng chức phải có tiền đề và quy hoạch
- Sử dụng phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản lý đến mục tiêu
sử dụng công chức.
- Tuân thủ nguyên tắc khách quan, nguyên tắc vô tư và công bằng khi thực hiện
- Xây dựng chế độ phụ cấp công vụ phù hợp, thống nhất đối với cơng chức khối
đảng, đồn thể và cơng chức khối cơ quan nhà nước. Có chế độ phụ cấp và chính sách thu
hút đối với cán bộ, cơng chức cơng tác ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải
đảo có nhiều khó khăn và vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bổ nhiệm phải trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức. Quá trình đề bạt,
bổ nhiệm phải chú ý coi trọng việc lấy phiếu tín nhiệm để đề bạt theo hướng mở rộng đối
tượng tham gia, bảo đảm những người tham gia bỏ phiếu phải là những người biết việc,
hiểu người, tránh bè phái, cục bộ, định kiến, hẹp hòi, thiếu tính xây dựng.
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
- Trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức xã việc bố
trí, sử dụng đúng cán bộ luôn là vấn đề được đặc biệt được quan tâm và có thể nói đây là
một trong những nhân tố cốt lõi góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức xã. Q
trình bố trí, phân công và sử dụng công chức là một chuỗi các mắt xích cơng việc quan
trọng liên quan đến người cơng chức từ những bước tuyển dụng đầu vào, hướng dẫn tập
sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đến phân công công tác phù hợp với tiêu chuẩn ngạch,
bậc và vị trí cơng tác phù hợp với ngạch được bổ nhiệm.
1.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ Cán bộ công chức
Đánh giá công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan, đơn vị,
tổ chức, người sử dụng công chức, tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng công chức
dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của người công chức và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan,
đơn vị, tổ chức đề ra đối với công chức. Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính
trị, đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao.
Đánh giá đúng cơng chức thì tồn bộ quy trình cơng tác cán bộ sẽ chính xác, hiệu
quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho cơng chức phát huy
được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời khơng bỏ sót nhân lực chất
lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất lượng. Kết quả đánh giá CBCC sẽ là căn cứ để bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách
đối với cơng chức.
Đánh giá cơng chức được coi là tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và
yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và bản lĩnh chính trị của người công
chức.
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ
Kiểm tra, giám sát công chức nhằm nắm chắc thơng tin diễn biến tư tưởng, tiến
trình tiến hành công việc của công chức, giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát hiện
những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn sửa chữa những sai sót của cơng chức, hạn chế
sự lãng phí nguồn nhân lực trong đội ngũ công chức, kiểm tra giám sát để đánh giá năng
lực của từng cơng chức, từ đó có hướng bố trí cơng việc phù hợp hơn hoặc xắp xếp, đề bạt
công chức hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức có năng lực kém, kịp thời đáp ứng công
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
việc. Phát hiện những ưu điểm cũng như hạn chế khuyết điểm của công chức, loại trừ
những người thiếu năng lực thối hóa biến chất và ngăn chặn kẻ xấu chui vào bộ máy
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức mới nắm được
thực trạng chất lượng và những biến động của đội ngũ này để xây dựng chiến lược và qui
hoạch đội ngũ công chức cấp xã; kịp thời khen thưởng những thành tích, tiến bộ và xử lý
những sai phạm, tạo lập lịng tin của nhân dân đối với chính quyền.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA MAI
2.1. Khát quát chung về Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Mai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nghĩa Mai là 1 xã nằm về phía Tây Bắc của huyện Nghĩa Đàn.
Giáp ranh với huyện Như Xuân-tỉnh Thanh Hóa; xã Yên hợp, xã Đồng Hợp-huyện
Quỳ Hợp
Xã Nghĩa Mai có tổng diện tích 11.826,07ha, trong đó xã sự dụng là 3.833,17ha
Lâm Trường Nghĩa Đàn quản lý 7.882,9 ha, Nông trường Cờ Đỏ nay Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Cao su Cà phê Nghệ An quản lý 110 ha, diện tích ao hồ xã
quản lý là 22,6ha.
Xã được chia làm 10 làng; có 15 chi bộ, trong đó có 10 chi bộ nơng thơn, 03 chi bộ
trường học và 01 chi bộ Trạm Y tế, 01 chi bộ Công an. Đảng bộ đến tháng 12/2022 có 337
đảng viên.
Mã hành chính: 16942
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội của xã đã tiến triển rõ nét, tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá, cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực,
đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện.
Trong lộ trình xây dựng nơng thơn mới, Nghĩa Mai là một trong những xã đi đầu
của huyện về thực hiện các tiêu chí, định hướng đến hết năm 2024 Nghĩa Mai cơ bản trở
thành xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đến tháng 12 năm 2020 xã Nghĩa Mai hoàn thành
12/19 tiêu chí, đến tháng 12/2021 xã Nghĩa Mai có Làng Bui được công nhận đạt chuẩn
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
nông thôn mới. Đầu năm 2022 xã Nghĩa Mai được Ban Thường vụ huyện ủy Nghĩa Đàn
chỉ đạo xã là một trong ba đơn vị về đích Nơng thơn mới. Đến tháng 11/2022 xã đã được
Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Đàn thẩm định và công nhận đến tháng 12/2022 xã được
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thẩm định đạt 19/19 tiêu chí đang chờ quyết định của
UBND tỉnh Nghệ An cơng nhận: Xã hồn thành chương trình Mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới, vượt sớm hơn chỉ tiêu nghị quyết là 02 năm, chỉ tiêu nghị quyết Đại
hội Đảng bộ xã phấn đấu vào năm 2024.
Các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục ln được quan tâm phát triển sâu rộng. Các
hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, xóa đói giảm nghèo được thực hiện kịp
thời, hiệu quả. Đời sống đại bộ phận gia đình nơng dân được cải thiện. Các gia đình chính
sách, gia đình có cơng với cách mạng đều có mức sống từ trung bình trở lên so với cộng
đồng dân cư. Tổng giá trị sản xuất tính đến 30/12/2022 đạt: 332.308 triệu đồng/chỉ tiêu
186.200 triệu đồng vượt 56,03% so với chỉ tiêu nghị quyết Đại hội đưa ra. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 8,1%/chỉ tiêu nghị quyết đề ra 6,8-7%. Đến hết năm 2022, tổng giá trị
thu nhập bình quân đầu người của xã đạt 39,280 triệu đồng/người/năm/chỉ tiêu nghị quyết
đưa ra: 20-33 triệu đồng/người/năm, vượt 8,4% chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Cơ cấu các
ngành kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành dịch vụ và công
nghiệp-xây dựng tăng, tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm xuống.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện được cải thiện và nâng lên
một bước, Từ năm 2017-2022, thu nhập thực tế bình quân đầu người của dân cư tăng lên
gấp 2,9 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 18,7% năm 2017 xuống cịn 12,4% năm 2022. Một số
chủ trương chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển các lĩnh vực xã hội
được thực hiện đạt kết quả tích cực như thực hiện phổ cập giáo dục THCS, kiên cố hóa
phịng học các cấp đạt 90%, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 10,6%, giáo dục
- đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, việc làm, an sinh xã hội, văn hóa, thể dục thể
thao, thông tin truyền thông đều đạt được những bước tiến quan trọng. Cơ sở hạ tầng thiết
yếu như: đường giao thơng, hệ thống điện, cơng trình thủy lợi, trường học, nhà sinh hoạt
văn hóa cộng đồng được nâng cấp, xây dựng mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất
và sinh hoạt của dân cư. Một số cơng trình hạ tầng đơ thị như đường trục chính, đường
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
bao đô thị, hạ tầng khu dân cư đang được triển khai xây dựng,... Đây là cơ sở thuận lợi tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã trong giai đoạn tiếp theo.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Mai
Chủ tịch UBND xã
Phó chủ tịch UBND xã (Phụ trách lĩnh vực VH-XH)
Cơng chức Văn hóa – Xã hội
Cơng chức Tư pháp – Hộ tịch
Y tế, Giáo dục - Đào tạo
Cán bộ dân số - KHHGĐ
Phó chủ tịch UBND xã (Phụ trách lĩnh vực KT)
Địa chính, Nơng nghiệp, Xây dựng và Mơi trường
Quân sự - An ninh
Văn phòng – Thống kê
Kế hoạch – Tài chính
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công chức tại Ủy ban
nhân dân xã Nghĩa Mai (Giai đoạn từ năm 2018 – 2022)
Nhìn chung, đa số cơng chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thành với
lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng nhà nước Xã hội chủ nghĩa, tin tưởng vào sự
nghiệp đổi mới của Đảng, có lối sống giản dị, trong sáng, lành mạnh, am hiểu đời sống
nhân dân, tâm huyết với UBND.
Các cấp ủy, tổ chức Đảng từ tỉnh đến UBND đã nhận thức sâu sắc, đúng đắn về vị
trí, u cầu của cơng tác cán bộ và nâng cao chất lượng công chức trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước. Công tác cán bộ trong thời gian gần đây, đặc biệt là trong giai đoạn
2018 - 2022 ngày càng đổi mới hơn, đảm bảo khách quan, dân chủ, chặt chẽ và đúng quy
trình đề ra.
Cơng chức cấp xã đã bước đầu được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, bố trí, sử dụng cơng chức được thực hiện dân chủ, khách
quan, nề nếp hơn, đã đào tạo và bồi dưỡng được nhiều cơng chức, nâng cao trình độ cả về
chun mơn, lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý xã hội; thực hiện tốt chính sách đối
với công chức.
Downloaded by ng?c trâm ()
lOMoARcPSD|15963670
Đội ngũ công chức tại UBND xã Nghĩa Mai tăng dần về số lượng và từng bước
nâng cao về mặt chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đồn kết giữ vững phẩm
chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; là yếu tố then chốt góp
phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị tại địa phương vững mạnh. Có thể nói, đội ngũ
cơng chức tại UBND xã Nghĩa Mai trong giai đoạn 2018-2022 đã từng bước được phát
triển, chuẩn hóa cả về số lượng lẫn mặt chất lượng.
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ Cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân xã
Nghĩa Mai
Số lượng công chức của UBND xã N ghĩa Mai theo vị trí công việc
-
Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí cơng tác từ năm 2018-
2022 thể hiện tại bảng 2.1
Bảng 2.1. Số lượng công chức chuyên môn tại UBND xã Nghĩa Mai
theo vị trí cơng tác từ năm 2018 – 2022
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chức danh đảm nhiệm
Trưởng Công an
Chỉ huy trưởng Qn sự
Văn phịng – Thống kê
Địa chính - NN - XD - MT
Kế hoạch – Tài chính
Tư pháp – Hộ tịch
Văn hóa – Xã hội
Y tế, Giáo dục - Đào tạo
Cán bộ dân số - KHHGĐ
Tổng
201
201
202
202
2022
8
9
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
3
2
2
2
3
3
3
2
2
2
3
3
2
2
3
2
2
3
3
2
2
3
2
3
2
2
3
1
1
2
1
2
16
17
18
19
20
(Nguồn: Phòng Văn phòng – Thống kê)
Qua Bảng 2.1 ta thấy, tồn huyện có 20 công chức, số lượng công chức cơ bản đầy
đủ theo từng vị trí cơng tác. Trong đó, một số chức danh có số lượng cơng chức chun mơn
được phân bổ nhiều như Địa chính – NN – XD - MT, Kế hoạch – Tài chính, Văn hóa – Xã hội, Y
tế, Giáo dục - Đào tạo các chức danh trên được phân bổ nhiều hơn đã phản ảnh đúng thực tế
công việc.
Downloaded by ng?c trâm ()