Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Nâng cao chất lượng Cán bộ, Công chức xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.8 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em có thể hoàn thành chuyên đề của bài nghiên cứu khoa học sau một
thời gian tiếp xúc thực tế tại ubnd xã Cao Thăng , huyện trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng.
Là kết quả của nền tảng kiến thức cơ bản từ sự dậy dỗ tận tình của các
giảng viên trong các khoa của trường Đại Học nội Vụ Hà Nội , và đặc biệt là
cảm ơn cô Bùi Thị Ánh Vân giảng viên bộ môn : phương pháp nghiên cứu khoa
học . người đã giảng dạy , và hướng dẫn ,chỉ bảo để em có thể hoàn thành đề tài
nghiên cứu khoa học này một cách tốt nhất
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đén Ban lãnh đạo của ubnd xã Cao
Thăng , huyện Trùng Khánh , tỉnh Cao Bằng , đã tạo điều kiệnthuận lợi cho em
có cơ hội học hỏi được những kinh nghiệm thực tế cho mình và tiếp thu những
cái mới làm giàu kiến thúc cho mình. Em xin chân thành cảm ơn


LỜI NÓI ĐẦU
Với đường lối đổi mới đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoách hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Bằng
những cải cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua khủng hoảng, ổn định
chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã
hội, hội nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới. Cùng với công cuộc cải
cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống
chính trị cũng từng bước được triển khai. Hệ thống pháp luật ngày càng phát
triển và từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày một có hiệu quả các
quan hệ kinh tế - xã hội. Bộ máy nhà nước dần dần được chấn chỉnh và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đó, trong quá trình phát triển, nền hành chính nhà nước cũng đã bộc lộ
nhiều khuyết tật, bất cập trước những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã
hội, công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp chính quyền trong cả


nước còn bị buông lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực quản lý của chính
quyền chưa cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở, trong đó chính
quyền xã, phường là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Đứng trước tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ
trương cải cách nền hành chính nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây
dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong
những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo dức tốt, vừa có năng
lực, trình độ chuyên môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính
để thực hiện có hiệu quả các chủ trương , đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng,
quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và
chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi
số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí


Minh đã chỉ dẫn " Cán bộ nào thì phong trào ấy ". Do vậy, nhận biết được thực
trạng của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường là yếu tố cơ bản có tính quyết
định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý
nhà nước ở chính quyền cấp xã. Từ đó hình thành các quan điểm, kiến nghị
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước phù hợp với điều kiện
phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay.


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................6
MỞ ĐẦU..............................................................................................................7

1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài......................................................................................7
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................................................8
3. Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................................9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................9
5. Cơ sở lý luâṇ và phương pháp nghiên cứu của đề tài...................................................10
6. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................................10
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..........................................................................11
8. Kết cấu của luận văn.....................................................................................................11

Chương 1............................................................................................................12
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÁN BÔ, ̣ CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........12
1.1. Một số vấn đề về chính quyền cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã .........................12
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã ...................................12
1.1.2. Chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phương.................................12
1.1.3. Đặc điểm của chính quyền cấp xã ..........................................................................12
1.1.4. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã ....................................................................13
1.2.Yêu cầu của cán bộ, công chức...................................................................................13
1.2.1.Năng lực của CB, CC...............................................................................................13
1.2.2.Năng lực chuyên môn..............................................................................................14
1.2.3.Năng lực chuyên môn..............................................................................................14
1.2.4.Phẩm chất đạo đức. .................................................................................................15
1.3. Cán bộ, công chức cấp xã - đội ngũ chủ chốt thực hiện nhiệm vụ của chính quyền
cấp xã ...............................................................................................................................15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................................16
1.5. Trình độ của cán bộ, công chức cấp xã......................................................................16

Chương 2............................................................................................................18
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ CAO THĂNG. . .18
2.2. Hệ thống, cơ cấu cán bộ, công chức xã Cao Thăng...................................................18
2.2.1. Số lượng chức danh cán bộ, công chức xã Cao Thăng...........................................18

2.2.2. Cơ cấu CBCC xã Cao Thăng..................................................................................19
2.2.3. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức xã Cao Thăng..................................19
2.2.4. Chất lượng cán bộ, công chức xã Cao Thăng.........................................................22
2.2.5. Chế độ làm việc, kỷ luật của cán bộ, công chức xã Cao Thăng..............................23
2.1.5. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với cán bộ, công chức xã Cao
Thăng................................................................................................................................23
2.3. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức xã Cao Thăng trong giai đoạn hiện
nay.....................................................................................................................................24
2.3.1. Những ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức xã Cao Thăng..............................24
2.3.2. Những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ, công chức của xã Cao Thăng...........25
2.3.4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ, công chức
xã Cao Thăng....................................................................................................................26

Chương 3............................................................................................................29


PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ CAO THĂNG........29
3.1. Yêu cầu phải nâng cao chất lượng, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức xã Cao
Thăng trong giai đoạn hiện nay.........................................................................................29
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức xã Cao
Thăng................................................................................................................................30
3.2.1. Nhận thức đúng đắn về vai trò của chính quyền cơ sở nói chung và vai trò của cán
bộ, công chức của xã Cao Thăng nói riêng.......................................................................30
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (đặc biệt là cán bộ chủ chốt) ở cấp xã đủ số
lượng, bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.......................................30
3.1.3. Quan tâm đội ngũ CBCC của xã ............................................................................30
3.2.4. Có cơ chế sử dụng hợp lý đối với cán bộ, công chức đảm bảo chuyên môn hóa
chức năng, nhiệm vụ tạo tính chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý nhà nước ở sơ sở.
...........................................................................................................................................31

3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức ở xã
Cao Thăng.........................................................................................................................31
3.3.1. Tăng số lượng cán bộ, công chức của xã đáp ứng yêu cầu công việc với số lượng
CBCCở xã như hiện nay, tình trạng còn kiêm nhiệm là phổ biến. ..................................31
3.3.2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn các chức danh cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị ở xã
phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của huyện.....................................................................31
3.3.3. Có chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên và người trẻ tuổi về làm
việc ở xã, đồng thời hỗ trợ đối với các cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn; mạnh dạn giải
quyết chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã có năng lực, trình độ, sức khỏe không
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của địa phương...................................................................32
3.3.4. Xây dựng chiến lược, quy hoạch cán bộ xã đảm bảo khoa học, hợp lý, phù hợp với
thực tiễn ............................................................................................................................32
3.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức xã ..................................................32

KẾT LUẬN........................................................................................................34
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................36


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14

HĐND
UBND
THCS
THPT
TC
ĐH
ĐT, BD
QLNN
UBMTTQ
NXB
BT TT
CT
CA, QS
CB,CC
HCNN

Hội đồng nhân dân
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp
Đại học
Đào tạo, Bồi dưỡng
Quản lý Nhà nước
Ủy ban mặt trận Tổ quốc

Nhà xuất bản
Bí thư thường trực
Chủ tịch
Công an, Quân sự
Cán bộ, Công chức
Hành chính nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có một vị trí
rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân
dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp,
đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được
triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cơ sở (hay còn gọi CBCC cấp xã) có
vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ
sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính
quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết
định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cơ sở.
Trong nhiều văn kiện của Đảng đều khẳng định vai trò của cán bộ nói chung và
cán bộ cấp cơ sở nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng.
CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Chủ trương,
chính sách, pháp luật dù có đúng đắn đến mấy nhưng sẽ khó có được hiệu lực,
hiệu quả cao nếu như không được triển khai thực hiện bởi một đội ngũ CBCC
cấp xã có năng lực pháp luật tốt. Chính vì đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quan
trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị,
có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để
thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và

Nhà nước ta. Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác
cán bộ. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của
hệ thống chính trị và đội ngũ CBCC cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có
phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như
sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Do vậy, nâng cao năng lực
cho CBCC cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ
7


theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, để
thực hiện trong trách là "công bộc" của nhân dân.
Huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng là một tỉnh miền núi, mặc dù tình
hình chính trị-an ninh, trật tự, xã hội tương đối ổn định, nhìn chung nền kinh tế
của tỉnh chủ yếu vẫn là nông nghiệp, nguồn thu ngân sách hạn hẹp, GDP bình
quân đầu người thấp. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đặt ra yêu cầu
ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC nói chung, đặc biệt đối với CBCC cấp xã
nói riêng, bởi lẽ đây là đội ngũ CBCC của hệ thống chính trị ở cơ sở trực tiếp
lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn địa phương. Tuy nhiên, một thực tế khách quan
đội ngũ CBCC cấp xã của huyện hiện nay chất lượng còn thấp không tương
xứng với vai trò, vị trí của họ cũng như chức trách của các chức danh do nhà
nước quy định. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng và của Đảng và nhà nước nói chung;
tình trạng bất ổn cục bộ ở một số địa phương, làm suy giảm niềm tin của người
dân đối với Đảng và Nhà nước.
Để có một đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện có chất lượng, đảm
bảo "vừa hồng, vừa chuyên" hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ
sở, tăng uy tín của Đảng và nhà nước với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng

Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lí
luận, pháp lí cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: " Nâng cao chất lượng Cán bộ, Công
chức xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng" là yêu cầu tất yếu
khách quan, cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ CBCC của xã Cao Thăng, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Bao gồm các chức danh thuộc cán bộ của xã và
công chức xã; làm rõ hệ thống các chức danh, chức trách, trình độ năng lực, khả
năng công tác trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện đội ngũ
8


CBCC của xã ở huyện trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống cơ cấu, chất lượng, chức trách chế
độ làm việc, chế độ chính sách đối với CBCC của xã Cao Thăng.
Nghiên cứu về trình độ; hiệu quả thực thi công vụ; đạo đức công vụ và
một số vấn đề khác của đội ngũ cán bộ, công chức của xã Cao Thăng. Nghiên
cứu được tiến hành trên địa bàn của xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng, theo số liệu thống kê về cán bộ, công chức của xã.
3. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đội ngũ CBCC
HCNN ở nước ta như: “ Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức” đề
tài cấp Bộ do Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ thực hiện năm 1998; “Luận chứng
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH_HĐH đất nước” đề tài cấp nhà nước KHXH nằm trong chương trình
KHXH do GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm làm chủ
nhiệm; Các bài viết như: các bài báo cáo thực tập của các sinh viên trường Đại

học Nội vụ Hà Nội trong các năm 2013 và 2014. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn
và kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đi trước, em đã hệ tổng hợp và
hệ thống hóa các căn cứ khoa học và đưa ra các quan điểm cũng như phương
hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của xã Cao Thăng,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng nhằm đáp ứng yêu cầu trong việc thực thi
công vụ của nền HCNN hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực trạng của đội ngũ
CBCC của xã Cao Thăng để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp
cơ bản nhằm hoàn thiện đội ngũ CBCC của xã nói riêng và trên địa bàn huyện
nói chung trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ làm rõ những
9


vấn đề lí luận về khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã, của
đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và của CBCC của xã Cao Thăng nói riêng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về hệ thống, cơ cấu, chất lượng của CBCC của
xã, tiến hành đánh giá chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, những yếu
tố ảnh hưởng đến đội ngũ CBCC cấp xã và rút ra kết luận về thực trạng đội ngũ
CBCC của xã nói riêng và của huyện nói chung. Từ đó hình thành các quan
điểm, kiến nghị phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC của xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước phù hợp
với điều kiện phát triển của huyện.
5. Cơ sở lý luâṇ và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1.Cơ sở lí luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam

về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn". Luận văn có kế thừa và phát triển những giải pháp về nâng cao chất lượng
đối với cán bộ chủ chốt và công chức ở cơ sở của các công trình khoa học có
liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như: hệ thống,
phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học
cũng như kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về kiện toàn đội ngũ
CBCC cấp xã.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của CBCC cấp xã, hệ thống
chức danh, chức trách, cơ cấu, trình độ năng lực của đội ngũ CBCC của xã;
- Đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC của xã với những kết quả bước đầu
về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của xã đề xuất phương hướng và những
giải pháp chủ yếu nhằm kiện toàn đội ngũ CBCC của xã trong giai đoạn hiện
nay, góp phần vào công cuộc cải cách hành chính của xã nói riêng và ở huyện
10


Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng nói chung.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung những vấn đề lí luận góp phần làm
sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về "Đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn".
Đề tài là tài liệu để xã Cao Thăng tham khảo và căn cứ vào tình hình thực
tế áp dụng trong hoạch định chính sách về đổi mới công tác cán bộ cơ sở. Đồng
thời có thể sử dụng đề tài là tài liệu trong nghiên cứu, giảng dạy các môn pháp
luật, hành chính cũng như các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã;
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức xã Cao Thăng, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, kiện
toàn đội ngũ cán bộ, công chức của xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÁN BÔ, ̣ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề về chính quyền cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy định của pháp luật hiện hành, CBCC là những đối tượng được
quy định tại Điều4 Luật cán bộ, công chức. Có nhiều quan niệm về CBCC cấp
xã, tuy nhiên khái quát lại có hai quan điểm nổi bật:
- Theo nghĩa rộng, CBCC cấp xã bao gồm các đối tượng: Cán bộ cấp xã;
công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách.
- Theo nghĩa hẹp, đó là thuật ngữ để chỉ những người làm việc cho các cơ
quan quản lý nhà nước ở cấp xã bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phương

Hầu hết các quốc gia đều chia chính quyền địa phương theo 3 cấp. Ở Việt
Nam, theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Luật tổ chức HĐND và
UBND thì chính quyền địa phương cũng được chia thành 3 cấp: Chính quyền
cấp tỉnh; chính quyền cấp huyện; chính quyền cấp xã.
Như vậy, chính quyền cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) được
hiểu là một bộ máy quản lý nhà nước, cấp chính quyền địa phương thấp nhất
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở, nhưng gắn nhiều
hơn với tính chất tự quản.
1.1.3. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính
quyềna ở nước ta. Đây là chính quyền gần dân nhất, có tính tự quản, có tính độc
lập cao. Yếu tố quản lý của chính quyền cấp xã rất đặc biệt, "nó bị chi phối
12


mạnh mẽ bởi các mối quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, những thói quen, lệ
làng… hay nói cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết chế chính thức
còn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính thức trong đó có cả những quy định
và thiết chế do chính những thành viên trong cộng đồng lập ra vô cùng phong
phú, đa dạng".
1.1.4. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất của hệ thống các cơ quan nhà nước,
là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn, là cơ
quan nhà nước sâu sát và nắm chắc tình hình dân cư nhất, là nơi thể hiện và
phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân địa phương. Chính quyền
cấp xã đảm nhiệm vai trò là đối tượng thu thập và phản ánh
trung thực tâm tư, nguyện vọng đó để giúp Đảng, Nhà nước có hướng đề
ra các chủ trương, biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp với thực tế đời sống nói
chung và các đặc điểm đời sống của nhân dân vùng miền khác nhau nói riêng.
Chính quyền cấp xã là biểu hiện rõ nhất, tập trung nhất tính ưu việt của

chế độ. Hồ Chí Minh khẳng định: "Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi". Mọi hoạt động quản
lý nhà nước của chính quyền cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến đời sống xã hội và
công dân trên địa bàn lãnh thổ. Do đó, về nguyên tắc, đòi hỏi phải xây dựng một
chính quyền cấp xã giỏi về chuyên môn và thành thạo các hoạt động quản lý nhà
nước trên địa bàn lãnh thổ.
1.2. Yêu cầu của cán bộ, công chức
1.2.1. Năng lực của CB, CC
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một
tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định.
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con
người như kiến thức là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực cuả con người như
kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong
một điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có các
thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
13


Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lược phát
triển cua tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc hiệu quả của khoa học
và công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công việc và nhiệm vụ
thay đổi.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình
công việc và nhiệm vụ thay đổi.
Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ được đào tạo chính quy.
Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân chưa có năng lực
công tác và ngược lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ
chức hoạt động kém hiệu quả.

1.2.2. Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn được thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý
thông tin, tư vấn pháp lý và phân công lao động. Trong đó cốt lõi của nó là kiểm
soát được mục đích, làm chủ được kiến thức và quản lý thực hiện cụ thể ở:
+ Trình độ văn hóa và chuyên môn (thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành
được đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức...)
+ Kinh nghiệm công tác ( thông qua chỉ tiên thâm niên công tác, vị trí
công tác đã trải qua).
+ Kỹ năng ( thành thạo nghiệp cụ, biết làm các nghiệp vụ chuyên môn).
1.2.3. Năng lực chuyên môn
Năng lực tổ chức bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công
ciệc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các thành viên của
đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu, biết
dự đoán kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm soát
công việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết cà quan trọng đối với CB, CC, vì vậy
nó được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm.
Cách nhận biết một người có năng lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu
chuẩn mang tính định tính:
14


+ Biết mình, nhất là biết nhìn mình qua nhận xét của người khác.
+ Biết người, nghĩa là biết nhing nhận con người đúng với thực chất của
họ và biết sử dụng họ.
+ Có khả năng tiếp cận dễ dàng với người khác.
+ Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ
sung nhau.
+ Biết giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi
tình huống, có những giải pháp sáng tạo.

1.2.4. Phẩm chất đạo đức.
Đạo đức là một yếu tố trong tổng thể các thuộc tính của người công chức,
đồng thời trong thực thi công quyền, chuyên môn tạo nên một quan hệ, còn đạo
đức và pháp luật tạo nên mối quan hệ khác. Nếu chuyên môn tạo nên hiệu quả
xã hội, thì pháp luật tạo ra hành lang chuẩn mực cho sinh hoạt xã hội. Hai yếu tố
này có thể phát huy tối đa hay bị cản trở, đều có sự chi phối mạnh của các biểu
hiện của đạo đức công chức.
Đạo đức là một tiêu chuẩn quan trọng đối với CB, CC, họ là người hết
lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nước, là công bộc của nhân dân,
có đạo đức tốt, có tư cách đúng đắn trong thực thi công vụ.
Tinh thần phục vụ nhân dân của CB,CC phải được thể hiện trong tác
phong làm việc, muốn làm việc tốt việc lãnh đạo, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách cảu Đảng và Nhà nước CB, CC phải có tác phong gần
dân, trọng dân, khiêm tốn học hỏi nhân dân.
1.3. Cán bộ, công chức cấp xã - đội ngũ chủ chốt thực hiện nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã
Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công
vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì lẽ đó mà họ
15


được xem là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và "động" nhất của bộ máy chính
quyền cấp xã, là người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền
cấp xã.CBCC cấp xã có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng
nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các
quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Do đó, Đảng ta xác định đầu tư xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có phẩm chất,

đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư
cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện đội ngũ CBCC cấp xã
như:
- Cơ chế hình thành đội ngũ CBCC;
- Văn hóa địa phương;
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng;
- Quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với CBCC
cấp xã;
- Yếu tố nhận thức của CBCC cấp xã.
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ CBCC cấp xã để thấy
được tác động tích cực cũng như những mặt hạn chế để phát huy và có cơ chế sử
dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình xây dựng, hoàn thiện đội ngũ CBCC cấp
xã của xã đáp ứng với yêu cầu tình hình mới.
Tóm lại, trong chương 1, đề tài đã phân tích một cách toàn diện và có hệ
thống về cơ sở nhận thức đối với chính quyền cấp xã và đội ngũ CBCC cấp xã
để từ đó khẳng định việc xây dựng và hoàn thiện đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng
yêu cầu thời kỳ mới hiện nay hoàn toàn có cơ sở lý luận khoa học và là yêu cầu
khách quan và tất yếu.
1.5. Trình độ của cán bộ, công chức cấp xã
Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là mức độ đạt được về
bằng cấp và mức thành thạo ở lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương cấp cơ
sở. Căn cứ vào đặc thù hoạt động và phạm vi lĩnh vực công tác, cán bộ, công
16


chức cấp cơ sở cần có các loại trình độ sau:
Trình độ học vấn là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức
phổ thông, bao gồm các mức: Tiểu học, THCS và THPT. Đây là hệ thống kiến

thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt
động của con người.
Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên môn, một ngành
nghề nào đó. Đây là những kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên
môn của người cán bộ, công chức, đặc biệt là công chức, những người thực hiện
một công vụ thường xuyên trong cơ quan hành chính nhà nước.
Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm
các kiến thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị…
Hệ thống kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan
điểm của Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trình độ quản lý nhà nước là mức độ đạt được trong hệ thống tri thức về
lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước,
pháp luật, nguyên tắc, công cụ…quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp
người cán bộ, công chức hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình là gì và thực hiện
như thế nào, cụ thể là họ được làm những gì và không được làm những gì.
Trình độ tin học là mức độ đạt được về những kiến thức, những kỹ năng
trong lĩnh vực tin học. Bởi mọi công việc từ việc quản lý hồ sơ, văn bản đến
việc giải quyết công việc đều thông qua hệ thống máy tính và mạng internet.
Giúp nâng cao hiệu quả công việc được tiến hành nhanh chóng và chính xác,
làm tăng năng suất lao động và giảm bớt công việc cho người cán bộ, công
chức.
Tóm lại, đây là những kiến thức cơ bản mà một người cán bộ, công chức
nói chung hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước trong hệ thống cơ quan
nhà nước cần phải có để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo
yêu cầu của vị trí công tác.

17



Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ CAO THĂNG
2.2. Hệ thống, cơ cấu cán bộ, công chức xã Cao Thăng
2.2.1. Số lượng chức danh cán bộ, công chức xã Cao Thăng
Xã Cao Thăng có 20 cán bộ, công chức, trong đó có 05 cán bộ chuyên
trách và 15 cán bộ không chuyên trách; đây là mức đạt chuẩn về số lượng theo
Nghị định số 121/2003/NĐ – CP ngày 21/10/2004 của Chính Phủ về chế độ,
chính sách đối với cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn.
Bên cạnh đó, có những người hoạt động không chuyên trách số lượng
tương đối lớn, khối lượng công việc thì vẫn còn tình trạng một chức danh phải
kiêm nhiệm nhiều công việc, khối lượng công việc tương đối lớn, tính chuyên
môn hóa không cao đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc.
* Về giới tính:
Cán bộ, công chức của xã có sự chênh lệch khá lớn về giới: Số lượng cán
bộ, công chức nam có 15; số lượng cán bộ, công chức nữ là 05. Cán bộ, công
chức nữ thường làm công tác vận động, tuyên truyền trong các đoàn thể, các hội
như: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân,…và công tác chuyên môn
như: Văn phòng – Thống kê, Tư pháp – Hộ tịch, Tài chính – Kế toán, Văn hoá
– Xã hội.
* Về độ tuổi:
Theo thống kê có 02/20 người dưới 30 tuổi; 07/20người trong độ tuổi 30
– 40 và 41 - 50; 04/20người trong độ tuổi 51 – 60. Với tiêu chí trên có thể thấy
cán bộ, công chức của xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh chưa được trẻ hoá, độ
tuổi trên 50 còn chiếm tỷ lệ cao. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng của cán bộ, công chức của xã.
Đề tài đề cập đến các yếu tố: độ tuổi, dân tộc, giới tính. Nhìn chung đội
ngũ CBCC của xã còn có sự chênh lệch lớn về cơ cấu giới tính chưa hợp lý về
kết hợp giữa các độ tuổi, đặc biệt đối với cán bộ chủ chốt ở xã.

18



2.2.2. Cơ cấu CBCC xã Cao Thăng
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch UBMTTQ;
+ Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hôị
Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng – Thống kê;
+ Địa chính – Xây dựng;
+ Tài chính – Kế toán;
+ Tư pháp – Hộ tịch;
+ Văn hóa – Xã hội.
2.2.3. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức xã Cao Thăng
Hiện tại, việc quy định chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã tại
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ. Các quy định chức trách, nhiệm vụ đối với CBCC cấp xã tương đối cụ
thể. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, ở xã Cao Thăng một số vị trí thiếu CBCC
gây tình trạng tồn đọng công việc, giải quyết công việc thiếu chuyên nghiệp như
vị trí văn phòng Đảng ủy.
- Đảng Ủy xã:
Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra
chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo

vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
19


Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân xã Cao Thăng là lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân xã,
là người chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành các vấn đề chung của Uỷ ban nhân dân xã
về vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, an ninh trận tự trên địa bàn xã Cao
Thăng.
- Phó chủ tịch.
Ủy ban nhân dân xã Cao Thăng chỉ có một phó Chủ tịch nên phó chủ tịch
giúp chủ tịch chỉ đạo và điều hành chung về mọi mặt như kinh tế, tài chính, văn
hóa - xã hội và chịu trách nhiệm trước chủ tịch về các mặt được phân công phụ
trách.
Các bộ phận chuyên môn:
- Văn phòng - thống kê
Văn phòng thống kê là cán bộ chuyên giúp việc cho Uỷ ban nhân dân xã
về công tác văn thư, lưu trữ, lịch làm việc, tổng hợp báo cáo về tình hình phát
triển kinh tế xã, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân về công tác sổ sách, hồ sơ, lưu
trữ, đảm bảo cơ sở, vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của cơ quan
được thông suốt và còn thực hiện các công việc hậu cần khác.
- Tài chính - Kế toán
Tài chính-Kế toán là bộ phận giúp việc cho Uỷ ban nhân dân xã về công
tác tài chính - Kế toán như: Xây dựng, dự toán, thu, chi ngân sách; Thực hiện
quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã. Tham mưu cho
cho Uỷ ban nhân dân trong công tác khai thác nguồn thu, chi, thực hiện các công

tác tài chính, ngân sách xã, báo cáo tài chính theo đúng quy định.
- Địa chính - Xây dựng
Địa chính - Xây dựng là cán bộ giúp việc cho Ủy ban nhân dân thực hiện
công việc như: lập sổ địa chính, lập mục sổ kê đất đai của xã, thẩm tra , lập văn
bản về giao đất giao rừng, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và thu hồi đất, cho
20


thuê đất, thu thập tài liệu, số lượng tài liệu về đất đai.
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quản lý các công tác xây dựng, giám sát
về kỹ thuật trong việc xây dựng công trình phúc lợi, tuyên truyền, hoà giải tranh
chấp đất đai trên địa bàn xã.
- Tư pháp - Hộ tịch.
Tư pháp -Hộ tịch là cán bộ giúp việc cho Uỷ ban nhân dân xã về công tác
tư pháp, hộ tịch như: Chứng thực các văn bản giấy tờ, đăng ký kết hôn cho nhân
dân trên địa bàn xã, giúp và phối kết hợp với ủy ban nhân dân giải quyết các đơn
thư khiếu nại, kiện cáo trong phạm vi thẩm quyền, giúp Uỷ ban nhân dân xã chỉ
đạo cộng đồng dân cư tự quản, phổ biến, giáo dục pháp luật cho dân cư. Thực
hiện việc đăng ký hộ tịch quản lý hộ tịch và thực hiện những nhiệm vụ tư pháp
khác theo đúng quy định của pháp luật.
- Công an xã
Công an xã là bộ phận giúp Ủy ban nhân dân về những vấn đề tình hình
trật tự, an ninh trên địa bàn xã, phối hợp với các cơ quan đoàn thể tuyên truyền
phổ biến pháp luật liên quan đến trật tự an ninh, chính trị trong toàn xã. Xây
dựng nội bộ lực luợng công an xã trong sạch, vững mạnh, sử lý các hành vi vi
phạm pháp luật.
- Văn hoá - Xã hội
Văn hoá - xã hội là bộ phận giúp việc cho Uỷ ban nhân dân về công tác
văn hoá, xã hội như: Giúp Uỷ ban nhân dân xã trong thông tin, tuyên truyền giáo
dục về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh

tế chính trị ở địa phương, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao của xã, lập
chương trình công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch
sử văn hóa của địa phương.
- Xã đội
Xã đội có hai cán bộ, là bộ phận giúp việc cho Uỷ ban nhân dân về các
mặt như: Quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng
dự bị động viên. Trực tiếp gọi, mời thanh niên nhập ngũ để xây dựng lực lượng
quốc phòng.
21


2.2.4. Chất lượng cán bộ, công chức xã Cao Thăng
Đề tài nghiên cứu chất lượng CBCC ở xã một cách toàn diện tổng hợp từ
nhiều khía cạnh: trình độ, năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức, sức khỏe đảm
bảo thực thi công vụ và học tập nâng cao trình độ.
* Về trình độ
Nhìn chung chất lượng CBCC của xã hiện nay đã không ngừng được nâng
lên và tiến tới chuẩn hóa. Trình độ của đội ngũ công chức đã cao hơn rất nhiều
so với những năm trước đây. Đối chiếu đội ngũ CBCC cấp xã của huyện với tiêu
chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (chủ yếu với tiêu chuẩn
trình độ) được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV thì phần lớn
đội ngũ CBCC cấp xã đạt chuẩn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn quy định đối với CBCC
cấp xã như vậy so với điều kiện thực tế của xã hội còn quá thấp, chưa đáp ứng
tốt được yêu cầu của tình hình mới. Do đó, vấn đề nâng cao trình độ đối với đội
ngũ CBCC cấp xã là cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
* Về năng lực làm việc, hiệu quả thực thi công vụ:
Nhìn chung, đội ngũ CBCC xã Cao Thăng hầu hết đều có uy tín và được
nhân dân tin tưởng, ủng hộ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số năng lực, uy
tín, kỹ năng điều hành của CBCC của xã còn chưa đáp ứng được yêu cầu của
công việc, còn có tình trạng ban hành các quyết định hành chính thiếu tính khả

thi, gây ảnh hưởng đến niềm tin của dân chúng.
Theo số liệu thống kê của xã, các ban nghành đều có những đánh giá theo
ngành dọc chuyên môn của mình. Nhìn chung, xã đã hoàn thành cơ bản các chỉ
tiêu kinh tế – xã hội, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, an ninh chính trị
được giữ vững, đời sống kinh tế, văn hoá được nâng lên, giảm đáng kể hộ
nghèo, hộ cận nghèo vể cuối năm 2014.
* Về phẩm chất đạo đức
Nhìn chung, đội ngũ CBCC của xã đều có phẩm chất đạo đức tốt, có lối
sống lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt và tinh thần trách nhiệm trong công việc. Có
phẩm chất, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt và có tinh thần
trách nhiệm với công việc. Cũng chính do việc xây dựng được đạo đức công vụ
22


tốt nên trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, đặc biệt là thực hiện
cơ chế “một cửa” và quy chế dân chủ ở xã chính quyền xã đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên vẫn còn biểu hiện phiền hà, lãng phí, thiếu trách nhiệm đã gây
ra sự bất bình và thiếu tôn trọng từ phía người dân đối với chính quyền địa
phương.
2.2.5. Chế độ làm việc, kỷ luật của cán bộ, công chức xã Cao Thăng
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ về cơ bản đã khắc phục những hạn chế trước
đây, am hiểu hơn về chức năng, nhiệm vụ; phong cách, lề lối làm việc có tiến bộ
hơn, khắc phục một bước tình trạng quan liêu, xa dân, mất dân chủ trong tổ chức
hoạt động, duy trì hoạt động bài bản, khoa học hơn; làm việc theo quy chế, có
chương trình, kế hoạch; phân công nhiệm vụ rõ ràng
hơn, gắn trách nhiệm với từng chức danh với việc phụ trách lĩnh vực được
giao.
Tuy nhiên, qua thực tế khảo sát, phong cách làm việc của phần lớn đội
ngũ cán bộ cấp xã còn nhiều hạn chế, thiếu khoa học; chủ yếu là giải quyết sự

vụ, làm việc không theo chương trình, kế hoạch; lề lối làm việc tùy tiện,còn bị
động trông chờ như về các mặt: ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, năng lực
lãnh đạo chỉ đạo tổ chức thực hiện công việc, thực hiện kỹ năng chủ tọa kỳ họp,
hội nghị…Đội ngũ công chức của xã đã từng bước được củng cố, chuẩn hóa nên
hầu hết họ phát huy tốt khả năng chuyên môn, có phương pháp làm việc khoa
học, có kỹ năng giải quyết tình huống phát sinh và tham mưu cho lãnh đạo ngày
càng chất lượng. Tuy nhiên vẫn còn một số công chức lúng túng, làm việc chưa
có phương pháp, kỹ năng hành chính do đó kết quả đạt được chưa tốt.
2.1.5. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với cán bộ, công
chức xã Cao Thăng
Nhìn chung, việc chuyển từ chế độ sinh hoạt phí theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP sang chế độ tiền lương theo Nghị định 121/2004/NĐ-CP, Nghị
định 92/2009/NĐ-CP làm cho đội ngũ CBCC cấp xã phấn khởi, yên tâm công
tác và thể hiện ý thức trách nhiệm hơn trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
23


Tuy nhiên, đang nổi lên một số bất cập về chế độ chính sách:
- Một số quy định của Nghị định 92/2009/NĐ-CP có sự phân biệt không
cần thiết giữa cán bộ cấp xã và công chức cấp xã như việc xếp lương, phụ cấp;
- Mức phụ cấp lãnh đạo của cán bộ quy định còn quá thấp, đặc biệt là mức
phụ cấp đối với trưởng các đoàn thể;
- Quy định của Luật Bảo hiểm xã hội về thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội của CBCC cấp xã đủ điều kiện để nghỉ hưu, là chưa thật phù hợp
với CBCC cấp xã, nhất là đối với những vùng khó khăn.
- Việc quy định một số chức danh có tuổi tham gia lần đầu quá cao (55 65 tuổi) không phù hợp với Bộ luật Lao động. Quy định độ tuổi khi tuyển dụng
lần đầu đối với công chức cấp xã không quá 35 tuổi là quá cao và không phù
hợp với Luật Cán bộ, công chức…
Tóm lại, đề tài đã tập trung phân tích thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã nói
chung và xã Cao Thăng nói riêng theo từng nội dung: Số lượng chức danh, cơ

cấu, thẩm quyền chức năng, chất lượng, chế độ làm việc, kỷ luật của đội ngũ
CBCC cấp xã và chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với CBCC cấp
xã.
2.3. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức xã Cao Thăng
trong giai đoạn hiện nay
Đề tài đã tập trung đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC ở xã Cao Thăng
dưới góc độ phát hiện những ưu điểm và những hạn chế để có giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện đội ngũ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình
mới.
2.3.1. Những ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức xã Cao Thăng
- Độ tuổi của Công chức xã tương đối trẻ, giảm số lượng công chức tuổi
cao;
- Trình độ của đội ngũ CBCC cấp xã đã được nâng lên một bước;
- Chất lượng đội ngũ CBCC của xã được nâng lên, tiến tới chuẩn hóa;
- Đội ngũ CBCC xã đã nâng cao hơn tinh thần trách nhiệm trong giải
quyết công việc; giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; đoàn kết, thống
24


nhất và có bước cải thiện uy tín đối với nhân dân.
- Tình hình tư tưởng của đội ngũ CBCC cấp xã ổn định, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tương đối tốt; gương mẫu chấp hành chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết. Sự suy thoái
về phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ từng bước được đẩy lùi.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ, công chức của xã
Cao Thăng
* Về số lượng cán bộ, công chức:
Với số lượng CBCC cấp xã như hiện nay để đảm nhiệm nhiệm vụ (đặc
biệt khi thẩm quyền cấp xã được tăng) còn nhiều bất cập. Tình trạng CBCC làm
không hết việc, chất lượng không cao, lúng túng do thiếu kiến thức chuyên môn

ở lĩnh vực kiêm nhiệm, công việc giải quyết thiếu tính khoa học và hiệu quả
đang phổ biến, đặc biệt ở một số vị trí như: Tư pháp Hộ tịch, Tài chính- Thống
kê, Văn hóa - Xã hội, Văn phòng Đảng ủy.
* Về cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc:
- Đội ngũ CBCC của xã chưa đảm bảo theo yêu cầu, tỷ lệ tuổi trẻ thấp.
- Tỷ lệ CBCC của xã hiện nay chủ yếu là người dân tộc thiểu số.
* Về chất lượng CBCC xã Cao Thăng
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC xã tuy đã được nâng lên,
nhưng một số cán bộ vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu;
- Trình độ của CBCC xã còn mang tính hình thức, đa phần CBCC xã sau
khi được bầu cử, tuyển dụng mới đi học chuyên môn lấy bằng để "trả nợ" cho
đạt chuẩn.
- CBCC xã cơ bản thiếu kiến thức tin học, ngoại ngữ gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động lãnh đạo, quản lý trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
- Đội ngũ CBCC xã còn rất thiếu và yếu kiến thức quản lý nhà nước, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý.
- Một bộ phận cán bộ chủ chốt năng lực lãnh đạo, điều hành còn hạn chế;
thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thụ động trong công việc; kỹ năng xử lí tình huống,
giải quyết các vụ việc chưa khoa học, hợp lý.
25


×