Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.01 KB, 33 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em thực hiện công trình nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình. Nội dung trong đề
tài nghiên cứu có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn
sách, văn bản quản lý nhà nước đều được trích dẫn và liệt kê rõ ràng trong danh
mục các tài liệu tham khảo. Những thông tin sử dụng trong đề tài hoàn toàn xác
thực và em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin
đó trong công trình nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các cán bộ, công chức trong phòng
Nội vụ huyện Hòa An đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hiền - Giảng viên bộ môn
Phương pháp nghiên cứu khoa học đã trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần
thiết để em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu do trình độ còn hạn chế và có nhiều
khó khăn khác nên dù cố gắng song đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận được sự thông cảm, sự quan tâm, góp ý của Giảng viên bộ môn để bài nghiên
cứu của em thêm hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2016


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ công chức

CBCC

Ủy ban nhân dân

UBND



Hội đồng nhân dân

HĐND


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay thế giới đang trong bối cảnh biến đổi phức tạp, xu thế hội nhập toàn
cầu đang được đẩy mạnh. Đất nước ta lại đang trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Để phát triển đất nước với mục tiêu của Đảng, đường lối phát triển
của Nhà nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thì
nhân lực là yếu tố rất quan trọng , nhất là đội ngũ cán bộ, công chức. Do vậy việc
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới là yêu cầu
khách quan và cấp bách. Có thể thấy đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ,
công chức nói riêng là vô cùng quan trọng. Đặc biệt đội ngũ cán bộ, công chức xã,
thị trấn là người gần dân nhất, trực tiếp phổ biến, tuyên truyền cho quần chúng
nhân dân mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và vận dụng các chủ trương, chính sách phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm, điều
kiện cụ thể của từng địa phương nhằm thực hiện thắng lợi mọi chủ trương chính
sách của Đảng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ, công chức xã, thị trấn
nói riêng phải nâng cao trình độ về mọi mặt, có ý thức tự rèn luyện đạo đức, phẩm
chất cách mạng, có tác phong nhanh nhẹn, gần gũi với nhân dân có năng lực nắm
bắt tình hình và khả năng giải quyết tốt mọi vấn đề về tâm tư, nguyện vọng chính
đáng, hợp pháp của nhân dân. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức ( CBCC) cấp xã đáp ứng được yêu cầu và thực hiện tốt được nhiệm vụ vừa là
yêu cầu cơ bản vừa là đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
Với những lý do trên em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng” để làm chuyên đề thi học
kỳ I của môn Phương pháp nghiên cứu khoa học.



2. . Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cán bộ công chức cấp xã
- Phạm vi nghiên cứu: huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá về đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này
cũng như chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã của huyện.
4. Lịch sử nghiên cứu
Nâng cao chất lượng cán bộ công chức là một hoạt động quan trọng, không
chỉ thu hút sự quan tâm của nhà quản lý mà còn là đề tài được nhiều nhà khoa học
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn…
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích, tổng hợp tài liệu,
internet, sách báo…
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt học thuật: Đề tài hệ thống hoá lý luận về nâng cao chất lượng cán
bộ công chức phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài nêu ra những hạn chế còn tồn tại về chất lượng cán
bộ công chức tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Xác định rõ nguyên nhân của
những hạn chế đó và đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp với tình hình phát
triển mới.


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:

- Chương I: Cơ sở lý luận và Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng
- Chương II: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
- Chương III: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÒA
AN, TỈNH CAO BẰNG
1.1.

Một số khái niệm cơ bản
* Cán bộ
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Công chức
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức

trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.


* Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư Đảng ủy;
+ Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
+ Chủ tịch Hội Nông dân;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng – Thống kê;
+ Địa chính – Xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính – Nông nghiệp –Xây dựng và Môi trường (đối với xã);


+ Tài chính – Kế toán;
+ Tư pháp – Hộ tịch;
+ Văn hóa – Xã hội.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của phòng Nội Vụ huyện Hòa An
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, được

thành lập năm 2008 theo Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 04 năm
2008 của Ủy Ban nhân dân huyện Hòa An “Về việc thành lập phòng Nội vụ trên cơ
sở tách phòng Nội vụ - Lao động thương binh và Xã hội”.
1.3. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Hòa An
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm có lãnh đạo phòng và các chuyên viên.


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÒA AN

TRƯỞNG PHÒNG

Phó trưởng phòng

Chuyên
viên
Quản lý
cán bộ,
công
chức,
viên chức

Ghi chú:

Chuyên
viên phu
trách
công tác
về chế độ
chính
sách cơ

sở

Chuyên
viên phu
trách
công tác
về cải
cách
hành
chính

Chuyên
viên phu
trách về
công tác
Thi đua
khen
thưởng

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin, báo cáo

Chuyên
viên phu
trách
công tác
về Tôn
giáo

Chuyên

viên phu
trách
công tác
Thanh
niên, Hội


1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội Vụ huyện Hòa An
1.4.1. Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham
mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông tư
số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các nhiệm
vụ sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định;
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.



4. Về tổ chức bộ máy
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân
dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
Pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền


- Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân huyện

trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức;


- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp xã
theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo Ủy ban

nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức và
hoạt động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của Pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;


- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của Pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác Nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.

16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác Nội vụ trên
địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.


18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác Nội vụ và các lĩnh vực công tác
khác được giao trên cơ sở quy định của Pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
Đến ngày 10 tháng 02 năm 2011, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư
04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác Thanh niên như sau:
21. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị; Quy
hoạch, Kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về công tác Thanh niên
được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, Quy hoạch, Kế hoạch
về Thanh niên và công tác Thanh niên sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Thanh niên và
công tác Thanh niên được giao
Tiểu kết chương 1:
Dựa trên những cơ sở lý luận và thông tin về phòng Nội vụ huyện Hòa An sẽ

trở thành nền tảng quan trọng trong việc phân tích đánh giá về chất lượng cán bộ
công chức cấp xã tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.


Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng
2.1.1. Số lượng
Tại huyện Hòa An tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã được biên chế là
408 người, trong đó cán bộ chuyên trách là 211 người, công chức cấp xã là 197
người.
2.1.2. Chất lượng
2.1.2.1. Về trình độ của cán bộ công chức
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Hòa
An hiện nay đã được nâng cao hơn những năm trước, tỷ lệ cán bộ công chức ở
trình độ cao đẳng và đại học đã tăng lên. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là trình độ trung
cấp thậm chí còn một số cán bộ công chức chưa qua đào tạo .
Về trình độ chuyên môn
+ Số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo chiếm 24%
+ Sơ cấp chiếm 2%

+ Trung cấp chiếm 43%

+ Cao đẳng chiếm 5,5%

+ Đại học chiếm 25,5%.

Biểu đồ:



* Biểu đồ cơ cấu trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã tại huyện Hòa An
Về trình độ lý luận chính trị:
Biểu đồ:

Biểu đồ cơ cấu trình độ lý luận chính trị
Từ biểu đồ cho thấy trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã tại huyện Hòa
An vẫn còn thấp. Thậm chí còn tới 55% CBCC chưa qua đào tạo, sơ cấp chỉ chiếm
6%, trung cấp chiếm 39% và chưa có CBCC nào đạt trình độ cao cấp hoặc cử nhân
chính trị.

Về cơ cấu CBCC theo độ tuổi như sau:
Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ công chức cấp xã đang dần được trẻ hóa.
+ CBCC có độ tuổi < 30 tuổi chiếm 20%;
+ CBCC có độ tuổi từ 31 – 40 tuổi chiếm 33%;
+ CBCC có độ tuổi từ 41 – 50 tuổi chiếm 29%;
+ CBCC có độ tuổi từ 51 - 60 tuổi chiếm 18%..
Biểu đồ:

Biểu đồ cơ cấu theo độ tuổi



Về trình độ văn hóa:

Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa
Về ngoại ngữ:

Biểu đồ thể hiện trình độ ngoại ngữ


Trong đó đối với cán bộ cấp xã:
- Về độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi chiếm 12%;

+ Từ 41 - 50 tuổi chiếm 36%;

+ Từ 30 – 40 tuổi chiếm 22%;

+ Từ 51 tuổi trở lên chiếm 30%.

- Về trình độ văn hóa:
+ Tiểu học : 0,95%
+ THCS chiếm 19,43%;
+ THPT chiếm 79,62%.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Chưa qua đào tạo chiếm 45%%
+ Sơ cấp chiếm 2,37%;

+ Cao đẳng chiếm 4,7%;

+ Trung cấp chiếm 34,12%;

+ Đại học chiếm 13,7%.


- Về trình độ lý luận chính trị:
+ Chưa qua đào tạo chiếm 77,67%;

+ Trung cấp chiếm 14,72%.


+ Sơ cấp chiếm 7,61%;
- Về trình độ tin học: 36% cán bộ có chứng chỉ tin học.
- Về trình độ ngoại ngữ : 2,37% cán bộ có chứng chỉ ngoại ngữ là tiếng anh.
- Về trình độ Quản lý Nhà nước: 71% cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ
Quản lý Nhà nước .
Đối với công chức cấp xã:
- Về độ tuổi

-

+ Dưới 30 tuổi chiếm 27,92%;

+ Từ 41 - 50 tuổi chiếm 21,83%;

+ Từ 30 – 40 tuổi chiếm 43,65%;

+ Từ 51 tuổi trở lên chiếm 6,6%.

Về trình độ văn hóa: 100% công chức tốt nghiệp THCS trở lên trong đó:
+ THCS chiếm 1,5%;
+ THPT chiếm 98,5%.

- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Chưa qua đào tạo chiếm 1%

-

+ Sơ cấp chiếm 1%;


+ Cao đẳng chiếm 6,6%;

+ Trung cấp chiếm 53,2%;

+ Đại học chiếm 38,07%.

Về trình độ lý luận chính trị:
+ Chưa qua đào tạo chiếm 77,67%;

+ Trung cấp chiếm 14,72%.


+ Sơ cấp chiếm 7,61%;
- Về trình độ tin học:
Có 59,9% công chức có chứng chỉ tin học và 1,5% được đào tạo tin học từ
trung cấp trở lên.
- Trình độ ngoại ngữ: 16,75% công chức được đào tạo theo chứng chỉ ngoại
ngữ.
- Về trình độ Quản lý Nhà nước: 61,42% công chức cấp xã được bồi dưỡng
về nghiệp vụ Quản lý Nhà nước.
Nhìn chung về mọi mặt văn hóa, lý luận, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
này là khá cao và đang dần được nâng cao hàng năm. Trình độ học vấn như trên cơ
bản đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn cũng như yêu cầu công việc. Trình độ lý luận
chính trị và trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC cơ bản đáp ứng được và
đang tăng dần lên so với các năm trước. Tuy nhiên trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã chủ yếu là ở mức trung cấp, tỷ lệ công chức có trình
độ cao đẳng và đại học còn thấp. Vẫn còn một phần cán bộ công chức chưa qua
đào tạo về trình độ lý luận chính trị (chiếm tới 55%), chưa qua bồi dưỡng quản lý
nhà nước chiếm 33,6% và trình độ tin học , ngoại ngữ vẫn còn tương đối thấp. Đây
là một lỗ hổng lớn trong trình độ, kiến thức, kỹ năng thực hành công việc của đội

ngũ công chức chuyên môn, và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công việc của đội
ngũ CBCC cấp xã tại huyện Hòa An.
2.1.2.2 Hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức
Nhìn chung về năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã tại huyện Hòa An cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đề ra. Các
xã hầu hết đều hoàn thành tốt nhiệm vụ và công việc được giao phó. Tuy nhiên một


số ít cán bộ công chức cấp xã chuyên môn còn thấp, chưa có tính chuyên nghiệp,
thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động trong thực
thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình hình, đồng thời chậm thích ứng với
nhiệm vụ mới. Một số cán bộ, công chức cơ sở chưa có khả năng tư duy, dự báo,
xây dựng chương trình kế hoạch, thiếu khả năng nghiên cứu, tổng hợp tình hình,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; tinh thần hợp tác, phối hợp công việc còn nhiều
hạn chế, nên hiệu quả công tác không cao.
2.1.2.3 Kỹ năng và phương pháp làm việc
Về kỹ năng: Hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức là công việc
phức tạp đòi hỏi cán bộ công chức phải biến những kiến thức đã học thành thực
tiễn trở thành các kỹ năng như là kỹ năng lãnh đạo, điều hành nghiệp vụ hành
chính.
Nhìn chung đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Hòa An đều năng động, có trình
độ chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ, công chức đang ngày được
nâng cao. Tuy nhiên kỹ năng giao tiếp, diễn thuyết còn nhiều hạn chế, trong cuộc
họp họ thường đọc báo cáo, bài phát biểu đã chuẩn bị sẵn, có rất ít trường hợp có
khả năng diễn thuyết linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể.
Đối với kỹ năng nghiệp vụ hành chính như kỹ năng soạn thảo văn bản thì
cán bộ, công chức thường làm theo các mẫu đã có sẵn từ trước. Hầu hết cán bộ,
công chức đều có chứng chỉ A, B, Văn phòng, Kỹ thuật viên Tin học nhưng một số
ít soạn thảo văn bản chưa thành thạo. Công tác lưu trữ và quản lý hồ sơ không theo
quy trình cụ thể nên khi tìm rất tốn nhiều thời gian.

Về phương pháp làm việc : đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện
Hòa An đang dần được cải thiện, họ năng động trong công việc và đã có những
phương pháp làm việc khoa học và hiệu quả hơn. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm


còn tồn tại như trong hoạt động giám sát chưa có phương pháp hợp lý nên chất
lượng hoạt động giám sát đánh giá chất lượng CBCC chưa cao, vẫn còn mang tính
hình thức, tính bình quân. Một số ít CBCC có phong cách lãnh đạo quan liêu, thiếu
dân chủ, có tâm lý ngại va chạm điều hành công việc quá theo nguyên tắc mà
thiếu tính sáng tạo, đôi khi trông chờ ỷ lại vào cấp trên.
2.1.2.4. Phẩm chất đạo đức
Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức được thể hiện rất rõ nét trong văn
hóa ứng xử. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện đều có phẩm
chất, đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt và có tinh thần trách
nhiệm đối với công việc. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức ở
cơ sở sa sút về phẩm chất, đạo đức lối sống, thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ
phục vụ không tốt, có biểu hiện quan liêu, hách dịch, xa dân, gây phiền hà cho
nhân dân làm ảnh hưởng đến uy tín của chính quyền. Tinh thần tổ chức kỷ luật của
một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã còn chưa cao, chưa chấp hành đúng quy chế
làm việc, nội quy, giờ giấc làm việc... Văn hóa công sở ở một số nơi chưa tốt, biểu
hiện ở lề lối làm việc, nội bộ mất đoàn kết, nơi làm việc bề bộn, trụ sở không trang
nghiêm. Vẫn còn tồn tại tình trạng tham nhũng, lãng phí ở một số địa phương.
Thực trạng trên cần được khắc phục ngay để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp cơ sở nói riêng và làm tăng niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, chính quyền cơ sở nói chung, để chính quyền cơ sở luôn trong sạch, vững
mạnh.
2.2. Đánh giá chung
2.2.1. Kết quả, thành tựu đạt được trong công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hòa An



Những năm gần đây chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện
Hòa An đang ngày càng được nâng cao. Việc xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở đã và
đang được coi trọng, được thực hiện một cách bài bản đồng bộ hơn từ khâu quy
hoạch, tạo nguồn đến đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển điều động…nhiều cán bộ
được luân chuyển, tăng cường từ cấp trên về địa phương. Cán bộ luân chuyển về
cơ sở đã phát huy tác dụng từng bước trưởng thành và thúc đẩy phong trào địa
phương phát triển. Cùng đó công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đang được đẩy
mạnh. Trình độ của đội ngũ CBCC cũng dần được nâng cao. Số cán bộ, công chức
chưa qua đào tạo giảm 7,9% so với năm 2013, trình độ sơ cấp cũng giảm từ 4,9%
năm 2013 đến năm 2015 là 2%. Trình độ cao đẳng, đại học tăng lên gần 10% so
với năm 2013. Theo số liệu xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức cơ sở đi đào
tạo trong năm 2015 như sau: số CBCC tham gia nâng cao trình độ chuyên môn và
trình độ lý luận chính trị là 63 CBCC, số CBCC tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ Quản lý nhà nước là 137 người. Nhìn chung
đa số cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hòa An có ý thức trách nhiệm trong công
việc, bản lĩnh chính trị vững vàng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thái độ
giao tiếp của CBCC trong thực thi công việc ngày càng chuyển biến rõ rệt có ý
thức trách nhiệm, tận tình chu đáo, cư xử đúng mực, đóng vai trò then chốt trong
việc đưa các chủ trương chính sách của đảng tới nhân dân, trực tiếp chăm lo đến
đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Những thành tích đạt được này cần phải được phát huy hơn nữa để chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hòa An ngày càng được nâng cao hơn
nữa.
2.2.2. Hạn chế về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hòa An
Bên cạnh những ưu điểm và thành tựu nêu trên đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Hòa An nhìn chung vẫn còn yếu kém, bất cập về nhiều mặt, còn


có cán bộ chưa qua đào tạo về chuyên môn (1%) và trình độ sơ cấp (1%); số có

trình độ từ Trung cấp chuyên ngành trở lên thì chưa được đào tạo một cách bài bản,
chính quy về chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp so với yêu cầu. Năng
lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội. Nhận thức trong đội ngũ cán bộ, công chức không đồng đều, thiếu
chủ động sáng tạo; việc vận dụng các chủ trương, chính sách của cấp trên vào điều
kiện cụ thể của từng địa phương chưa linh hoạt, nhiều nơi còn sao chép một cách
máy móc, không ít cán bộ, công chức cơ sở chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao, không nắm vững các quy định của pháp luật, vì vậy quá
trình chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc còn mang tính chủ quan, tuỳ tiện theo
cảm tính cá nhân. Về năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của một số
CBCC chưa cao, chưa có tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập, quyết đoán
trong giải quyết công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng
bao quát tình hình, đồng thời chậm thích ứng với nhiệm vụ mới. Một số ít cán bộ,
công chức ở cơ sở sa sút về phẩm chất, đạo đức lối sống; thiếu tinh thần trách
nhiệm, thái độ phục vụ chưa được tốt, còn có biểu hiện quan liêu, hách dịch, xa
dân, gây phiền hà cho nhân dân. Tình trạng tham nhũng, lãng phí ở một số địa
phương tuy đã có các giải pháp ngăn ngừa nhưng hiệu quả còn thấp.
2.2.3. Nguyên nhân
Những hạn chế nêu trên có những nguyên nhân chủ yếu như sau:
- Nguyên nhân do lịch sử của cơ chế bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã
trước đó để lại, đội ngũ cán bộ cấp xã được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
đa số trưởng thành ở cơ sở nên không được đào tạo bài bản do đó trình độ còn hạn
chế.


×