Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 137 trang )

ư
Tr
ờn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

g
h
ại
Đ

THÁI LÊ PHƯƠNG LIÊN

ọc

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

K

ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ

h

in
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ




́H



MÃ SỐ: 8340410

́
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA

HUẾ, 2018


ư
Tr

LỜI CAM ĐOAN

ờn

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

g

hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây.

h

ại
Đ

Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá
trình nghiên cứu.

Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

ọc

Huế, ngày 1 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

in

K
h

Thái Lê Phương Liên



́H



́

i



ư
Tr

LỜI CẢM ƠN

ờn

Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới

g

tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

h
ại
Đ

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo và các cán bộ công
chức Phòng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng
Hữu Hòa, người trực tiếp hướng dẫn, đã giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian

ọc

nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND thành phố Đông Hà đã tin tưởng

K

cử tôi tham gia khoá đào tạo thạc sĩ và các Phòng ban chuyên môn tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.

in

Xin cảm ơn người chồng thân yêu của tôi đã gánh vác công việc gia đình, tạo
điều kiện để tôi đủ thời gian và yên tâm lo hoàn tất chương trình học.

h

Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã góp ý giúp tôi trong quá trình



thực hiện luận văn này.

Huế, ngày 1 tháng 6 năm 2018

́H

Tác giả luận văn

́

ii




Thái Lê Phương Liên


ư
Tr

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

ờn

Họ và tên học viên: THÁI LÊ PHƯƠNG LIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018

g

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC,

h
ại
Đ

VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ - TỈNH
QUẢNG TRỊ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thành phố Đông Hà đang đứng trước những cơ hội lớn và cả những khó

khăn, thách thức. Do đó, yêu cầu về tổ chức bộ máy cán bộ công chức, viên chức

ọc

nói chung phải được kiện toàn và sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, chuẩn hóa. Việc
nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức trong thực thi công vụ nhằm thực

K

hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của thành phố trong
giai đoạn mới là yêu cầu bức thiết. Xuất phát từ đó, đề tài: “Nâng cao chất lượng
Quảng Trị”được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ.

h

in

cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh
2. Phương pháp nghiên cứu



Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu;
tổng hợp và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích:phương pháp thống kê mô tả,

tiêu nghiên cứu.



3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn


́H

Phương pháp phân tích nhân tố; phân tích hồi quy nhằm hướng đến thực hiện mục

Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ công

UBND thành phố Đông Hà giai đoạn 2014-2016; Đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại UBND thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị.

iii

́

chức, viên chức; Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại


ư
Tr

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ờn

Giải thích

CBCC

: Cán bộ công chức


CQNN

: Cơ quan nhà nước

g

Chữ viết tắt

h
ại
Đ
HCNN

: Hành chính nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NN

: Nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước




: Quyết định

TP

ọc

QLNN

: Quản lý nhà nước
: Thành phố

: Ủy ban nhân dân

VC

: Viên chức

GDNN

: Giáo dục nghề nghiệp

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

LĐTBXH

: Lao động Thương binh Xã hội

h


in

K

UBND



́H



́

iv


ư
Tr

MỤC LỤC

ờn

Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

g


LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

h
ại
Đ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

ọc

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

K

2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3

in

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3

h


3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3



4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................3

́H

4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp ................................................................................................... 4
4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp ..................................................................................................... 4



4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................................4
4.3. Phương pháp phân tích.........................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG.... CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC .....................................................................................6
1.1. Lý luận về cán bộ công chức, viên chức ..............................................................6
1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức, viên chức ...........................................................6
1.1.2. Một số đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ...........................11

v

́

5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5



ư
Tr

1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ công chức, viên chức...............................................14

ờn

1.1.4. Phân loại cán bộ công chức, viên chức ...........................................................16
1.2. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức ...........................................................17
1.2.1. Lý luận cơ bản về chất lượng cán bộ công chức, viên chức ...........................17

g

1.2.2. Chính sách nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức.......................29

h
ại
Đ

1.3. Kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam..................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới....................................................32
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước............................................34
1.3.3. Bài học rút ra cho thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị..................................36

ọc

TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................37
CHƯƠNG 2 ...... : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN

CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ .................................................38

K

ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ ..............................................................................38

in

2.1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Đông Hà .....................................................38
2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thành

h

phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ...................................................................................42
2.2.1. Tình hình chung về cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thành



phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ...................................................................................42

́H

2.2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thành

phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ...................................................................................46



2.2.3. Phân tích các chính sách nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại
ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ..............................................57


chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................63
2.3.1. Đánh giá của cán bộ công chức, viên chức về chính sách nâng cao chất lượng
cán bộ công chức, viên chức .....................................................................................64

vi

́

2.3. Đánh giá của CBCC, VC và người dân về chất lượng và chính sách nâng cao


ư
Tr

2.3.2. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

ờn

tại UBND thành phố Đông Hà ..................................................................................74
2.4. Đánh giá giá chung về nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy
ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ...................................................77

g

2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................77

h
ại

Đ

2.4.2. Hạn chế............................................................................................................77
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................80
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH

ọc

PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................................81
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân
dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...................................................................81

K

3.1.1. Định hướng chung...........................................................................................81

in

3.1.2. Phương hướng cụ thể ......................................................................................81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân

h

thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị .........................................................................82
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức ........82




3.2.2. Giải pháp về công tác sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của thành

́H

phố.............................................................................................................................83
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công



chức, viên chức .........................................................................................................86

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc phân loại và đánh giá cán bộ công chức, viên chức87

của thành phố ............................................................................................................88
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn
chức danh ..................................................................................................................92
3.2.7. Giải pháp nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham
nhũng, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.....................................96

vii

́

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức, viên chức


ư
Tr

3.2.8. Giải pháp quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức


ờn

là nữ...........................................................................................................................97
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................99

g

1. Kết luận .................................................................................................................99

h
ại
Đ

2. Kiến nghị .............................................................................................................100
2.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................100
2.2. Đối với cấp lãnh đạo của UBND thành phố ....................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................101
PHỤ LỤC................................................................................................................104

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

ọc

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

h

in

K

BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2



́H



́

viii


ư
Tr

DANH MỤC BẢNG

ờn
Số hiệu bảng

Tên bảng


Trang

g

Bảng 1.1. Những kỹ năng cần được đào tạo đối với cán bộ công chức, viên chức ..21
Bảng 1.2. Tầm quan trọng của các kỹ năng ..............................................................21

h
ại
Đ

Bảng 1.3. Những kỹ năng công việc quan trọng cần đào tạocho ba nhóm công chức
cấp thành phố, thị xã .................................................................................................21
Bảng 2.1. Số cơ sở y tế - Giường bệnh và cán bộ y tếở TP.Đông Hà giai đoạn 20122016 ..........................................................................................................................40
Bảng 2.2. Dân số trung bình phân theo giới tính và phântheo thành thị, nông thôn ở

ọc

TP.Đông Hà giai đoạn 2012-2016 ............................................................................41
Bảng 2.3. Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông lâm nghiệpvà thủy

K

sản phân theo ngành kinh tế ở TP.Đông Hà giai đoạn 2012-2016 ...........................42
Bảng 2.4. Số lượng cán bộ công chức, viên chứctại UBND TP.Đông Hà qua 3 năm

in

2014 -2016 ................................................................................................................43

Bảng 2.5. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thành phố Đông Hà năm 2016 .....44

h

Bảng 2.6. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành phố Đông



Hà qua 3 năm 2014-2016 ..........................................................................................45
Bảng 2.7. Tình hình sức khỏe của cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành phố

́H

Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ................................................................................47
Bảng 2.8. Trình độ văn hóa của cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành phố



Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ................................................................................48
Bảng 2.9. Cơ cấu ngạch cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành phố Đông Hà

Bảng 2.10. Trình độ lý luận chính trị cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành
phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 .........................................................................50
Bảng 2.11. Trình độ quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ công chức, viên chứctại
UBND thành phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016...................................................51

ix

́


qua 3 năm 2014-2016................................................................................................49


ư
Tr

Bảng 2.12. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ công chức, viên chức chứctại UBND

ờn

thành phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ...............................................................51
Bảng 2.13. Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ công chức, viên chứctại UBND
thành phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ...............................................................53

g

Bảng 2.14. Thâm niên của cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành phố Đông

h
ại
Đ

Hà qua 3 năm 2014-2016 ..........................................................................................54
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành phố
Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ................................................................................55
Bảng 2.16. Xếp loại thi đua cán bộ công chức, viên chứctại UBND thành phố Đông
Hà qua 3 năm 2014-2016 ..........................................................................................56

ọc


Bảng 2.17. Xếp loại thi đua cán bộ công chức, viên chức theo giới tínhtại UBND
thành phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ...............................................................56
Bảng 2.18. Số lượng hồ sơ ứng tuyển, trúng tuyển được tuyển dụngtại UBND thành

K

phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 .........................................................................58

in

Bảng 2.19. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ công chức,viên chức
tại UBND thành phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016..............................................59

h

Bảng 2.20. Số lượng cán bộ công chức, viên chức điều động, luân chuyểntại UBND
thành phố Đông Hà qua 3 năm 2014-2016 ...............................................................61



Bảng 2.21. Cơ cấu mẫu điều tra ................................................................................64

́H

Bảng 2.22. Đánh giá của cán bộ công chức, viên chức tại UBND thành phố Đông

Hà thông qua giá trị trung bình của các biến quan sát ..............................................65




Bảng 2.23. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha .....67
Bảng 2.24. Kiểm định KMO and Bartlett's Test .......................................................69

Bảng 2.26. Đánh giá của người dân đối với cán bộ công chức, viên chức tại UBND
thành phố Đông Hà ...................................................................................................74
Bảng 2.27. Điểm trung bình về đánh giá của người dân đối với cán bộ công chức,
viên chức tại UBND thành phố Đông Hà .................................................................75

x

́

Bảng 2.25. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ......................................................70


ư
Tr

DANH MỤC HÌNH

ờn

Sốhiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Mô hình hai nhánh của trình độ thực hiện công việc................................23


g
ọc

h
ại
Đ
h

in

K



́H



́

xi


ư
Tr

PHẦN MỞ ĐẦU

ờn


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã ý thức rõ việc

g

dùng người là quốc sách, nó không phải là nguyên nhân duy nhất nhưng có tác dụng
trực tiếp đến sự tồn vong của quốc gia, sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Phát

h
ại
Đ

huy truyền thống và phương sách dùng người của ông cha ta để lại, từ khi ra đời đến
nay, Đảng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành công hay thất bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc. Vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”.
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Ủy ban nhân dân thành phố “công tâm,

ọc

thạo việc”, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ trình độ và
năng lực hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao có ý nghĩa to lớn trong giai đoạn hiện
nay. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức “công tâm, thạo việc” sẽ là nòng cốt quan

K

trọng thúc đẩy xây dựng thành phố phát triển vững mạnh, toàn diện, bền vững.

in


Vấn đề được chọn có tính cấp thiết và quan trọng vì những lý do sau:
Thứ nhất, thành phố Đông Hà là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ

h

thống lãnh thổ hành chính của tỉnh Quảng Trị nói riêng và của cả nước nói chung; giữ
vai trò hạt nhân lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật



của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước tỉnh Quảng Trị và nhân dân trên địa bàn trong

́H

triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

và cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ; tình hình thế giới diễn biến
phức tạp, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá quyết liệt; đất nước đang tiếp tục sự



nghiệp đổi mới,…thành phố Đông Hà đang đứng trước những cơ hội lớn và cả những
khó khăn, thách thức gay gắt hơn, với nhiệm vụ xây dựng thành phố Đông Hà, phát

́
triển bền vững, mang hướng văn minh, hiện đại và là đầu tàu của tỉnh trong phát triển
kinh tế. Do đó, yêu cầu về tổ chức bộ máy cán bộ công chức, viên chức nói chung
phải kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, chuẩn
hóa các chức danh cán bộ quản lý hành chính nhà nước. Củng cố kiện toàn các phòng
chuyên môn thuộc UBND thành phố và nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên


1


ư
Tr

chức trong thực thi công vụ nhằm thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ quan trọng của thành phố trong giai đoạn mới.

ờn

Thứ hai, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ở các phòng chuyên môn với

tư cách là chủ thể tiến hành các công vụ cụ thể. Đây là hạt nhân của nền công vụ và

g

cũng chính là yếu tố bảo đảm cho nền công vụ hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động công
vụ là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự, có tính

h
ại
Đ

chất thứ bậc chặt chẽ, chính quy và quyền lực. Hoạt động công vụ do cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện, cho nên vấn đề cấp thiết được đặt ra ở đây là phải xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hành chính bảo đảm thi hành nhiệm vụ
Nhà nước một cách có hiệu quả hơn nữa. Do đó, cần có những giải pháp cơ bản để
nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức đang thực thi công vụ ở các


ọc

phòng chuyên môn trên địa bàn thành phố.

Thứ ba, đánh giá đúng thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức và
đề ra các giải pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức là

K

một trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ

in

Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu

h

quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và
của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức



có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của đất nước”. Trong các kỳ đại hội Đảng bộ thành phố Đông Hà đã đề

́H

ra nhiều mục tiêu, Đề án về nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức…


Ngày 21/7/2015, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Đông Hà khóa XII, đã xây



dựng Đề án “công tác cán bộ giai đoạn 2015- 2020, định hướng đến năm 2025”
nhằm quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ một cách hợp lý; tạo bước đột phá để góp

tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giúp cán bộ phát triển toàn diện. Góp
phần nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cấp bách
trước mắt và mang ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ công
chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” được
chọn làm luận văn thạc sĩ.
2

́

phần đổi mới công tác đào tạo, xây dựng cán bộ; thực hiện trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá,


ư
Tr

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung

ờn

Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức, luận


văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên

g

chức tại UBND thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

h
ại
Đ

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ công chức,
viên chức;

- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại UBND
thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

ọc

công chức, viên chức tại UBND thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

K

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến chất lượng cán


in

bộ công chức, viên chức tại UBND thành phố cấp tỉnh.

Đối tượng khảo sát là cán bộ và chuyên viên tại UBND thành phố Đông Hà

h

và người dân trên địa bàn đến giao dịch, liên hệ công việc với cán bộ công chức,



viên chức tại UBND thành phố Đông Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

́H

- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại UBND thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.



- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2014-2016, các giải
pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. Số liệu sơ cấp được điều tra
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Quá trình thu thập số liệu được tiến hành ở hai cấp độ sơ cấp và thứ cấp
nhằm hỗ trợ và bổ sung cho nhau, bao gồm:


3

́

khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2017.


ư
Tr

4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, báo cáo thống kê chính thức về

ờn

tình hình đội ngũ cán bộ công chức, viên chức từ văn phòng UBND thành phố
Đông Hà giai đoạn 2014-2016; phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài

g

liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng, internet và từ các cơ quan ban ngành ở TW để định hướng.

h
ại
Đ

4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp


Số liệu sơ cấp được thu thập để phân tích đánh giá của cán bộ, chuyên viên
về chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đánh giá của người dân trên
địa bàn đến giao dịch, liên hệ công việc về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức tại UBND thành phố Đông Hà. Trong đó, bao gồm:

ọc

- Tất cả cán bộ công chức, viên chức của 22 phòng, ban chức năng (trừ đội
ngũ công chức là lãnh đạo UBND thành phố), tổng số là 135 người.
- Đối với mẫu khảo sát là người dân, để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể

K

mẫu được xác định thông qua công thức của Yamane (1973):

in

h

Trong đó n: là quy mô mẫu, N là số lượng của tổng thể; e là sai số cho phép
là 5%. Với lượng người dân đến giao dịch trung bình hàng tháng tại UBND thành



phố Đông Hà năm 2016 (N) là 136 người. Vậy số lượng mẫu sẽ lựa chọn để khảo
sát là 100. Như vậy, tác giả sẽ khảo sát 100 người dân liên quan đến hoạt động công

́H

vụ của cán bộ công chức, viên chức tại UBND TP.Đông Hà.


- Nội dung của Phiếu điều tra gồm 2 phần: Phần 1. Thông tin đối tượng khảo



sát; Phần 2. Các nội dung liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức tại UBND TP. Đông Hà. Phiếu điều tra sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ để

́
đối tượng được phỏng vấn lựa chọn mức độ phù hợp (với điểm 1 là mức độ thấp nhất
đến điểm 5 là mức độ tốt nhất). Nội dung Phiếu điều tra được trình bày Phụ lục.
- Thời gian điều tra: Tháng 11 năm 2017.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu
điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

4


ư
Tr

- Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm

thống kê thông dụng EXCEL, SPSS 20.0.

ờn

4.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả, được sử dụng để lượng hóa các chỉ tiêu phản


g

ánh chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và các chính sách nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức trên địa bàn nghiên cứu.

h
ại
Đ

- Phương pháp dãy dữ liệu thời gian được vận dụng để phân tích động thái
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và chính sách nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ở UBND TP. Đông Hà giai đoạn 2014-2016.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng nhằm xem
xét sự khác biệt giữa nhóm các biến định lượng với biến phân loại đối tượng cần so

ọc

sánh. Từ việc phân tích trên giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách quan
về những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu.

K

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết

in

cấu thành 3 chương:


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ công chức, viên chức;

h

Chương 2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban



nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;

Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức,



́H

viên chức tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

́

5


ư
Tr

CHƯƠNG 1

ờn


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

g

1.1. Lý luận về cán bộ công chức, viên chức

h
ại
Đ

1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức, viên chức
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ

Khái niệm “cán bộ” thường được sử dụng ở các nước xã hội chủ nghĩa và
bao hàm một diện rất rộng về các loại nhân sự thuộc khu vực nhà nước và các tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường dùng là “cán

ọc

bộ, công nhân viên chức” bao quát tất cả những người làm công hưởng lương từ
nhà nước, kể cả những người đứng đầu 1 cơ quan tới các nhân viên phục vụ như lái
xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ không phân biệt ai là cán bộ, công chức, viên chức.

K

Cùng với xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế, những thành tựu của sự phát

in


triển kinh tế - xã hội, sự tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác về nhiều mặt với các
nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại; cùng với công cuộc cải cách

h

hành chính hiện nay đang đặt ra nhu cầu chuyên biệt hóa trong sự điều chỉnh pháp
luật ngày càng rõ nét, đòi hỏi phải có sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định



các khái niệm có liên quan. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng

́H

11 năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể:

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ chức



vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

lương từ ngân sách nhà nước. [21]
Như vậy, đến nay khái niệm cán bộ đã được quy định rõ ràng, cụ thể, xác
định rõ nội hàm, đó là những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam từ trung ương đến cấp huyện, quận và
tương đương. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân biệt đội ngũ cán bộ
thành các nhóm sau:

6

́

ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng


ư
Tr

- Xét về loại hình có thể phân thành: Cán bộ Đảng, đoàn thể, cán bộ Nhà

nước, cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật.

ờn

- Theo tính chất và chức năng nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính

khách, nhóm lãnh đạo quản lý; nhóm chuyên gia và nhóm công chức, viên chức.

g

1.1.1.2. Khái niệm công chức
Công chức là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước, là lực

h
ại
Đ

lượng lao động chủ yếu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính

nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu lực của hệ thống chính trị nói chung
và của bộ máy hành chính Nhà nước nói riêng, xét cho cùng được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả của đội ngũ cán bộ, công chức. Khái niệm công
chức được hình thành gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Văn

ọc

bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tại Điều 1 quy định:

K

“Công chức là những người công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ ở trong hay ngoài

in

nước, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. [22]

Sau suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó

h

là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước; không phân biệt công chức, viên



chức với công nhân. Thực hiện công cuộc đổi mới, trước yêu cầu khách quan của tiến
trình cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công


́H

chức nhà nước, thuật ngữ công chức lại được sử dụng trở lại. Tại Nghị định số

169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng; tiếp đó là Nghị định số



95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức

thể; xong vẫn chưa phân biệt công chức hành chính với công chức sự nghiệp.
Đến nay, trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của
đời sống chính trị pháp lý; Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ
ngày 01/01/2010 quy định rõ: Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng,

7

́

trong các cơ quan Nhà nước; khái niệm công chức được đề cập một cách rõ ràng, cụ


ư
Tr

bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong


ờn

cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an

g

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

h
ại
Đ

nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Từ những cách quan niệm về công chức nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái

ọc

niệm công chức như sau: Công chức thường được hiểu một cách chung là những
công dân, được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một

K

công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, được xếp vào một ngạch và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục


in

vụ nhà nước theo quy định của pháp luật, và chịu sự điều chỉnh của luật công chức.
Trong hoạt động công vụ của Nhà nước, có thể phân loại công chức theo các

h

cách khác nhau. Theo đặc thù tính chất công việc người ta thường phân công chức

nghiệp vụ, công chức là nhân viên hành chính.

́H



thành bốn loại: Công chức lãnh đạo, công chức chuyên gia, công chức chuyên môn,

Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ có tính chất định tính, nhằm giúp cho việc

xác định cơ cấu công chức trong việc quy hoạch mà chưa rõ trình độ, năng lực của



công chức trong từng loại khác nhau, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa
công chức.

chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng chuyên môn và ngành nghề
của công chức. Mỗi ngạch thể hiện một cấp độ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và có tiêu chuẩn riêng, bao gồm 5 loại:[22]
+ Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên.

+ Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương.

8

́

Ở nước ta hiện nay, phân loại công chức theo ngạch là phổ biến. Ngạch công


ư
Tr

+ Công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
+ Công chức ngạch cán sự và tương đương.

ờn

+ Công chức ngạch nhân viên và tương đương.
1.1.1.3. Khái niệm viên chức

g

Theo Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010: Viên chức là công dân

Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công

h
ại
Đ


lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật. [23]
Như vậy, mỗi một quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về
công chức, viên chức. Mặc dù có sự khác nhau, song nhìn chung các quan niệm,
định nghĩa đều cho rằng một công chức, viên chức của một quốc gia nào đó nếu có

ọc

đủ các đặc trưng sau đây đều là công chức, viên chức:
- Là công dân của quốc gia đó.

K

- Được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị nhà nước.
- Được xếp vào ngạch.

in

- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Được quản lý thống nhất và được điều chỉnh bằng Luật riêng.

h

- Thừa hành các quyền lực nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của



nhà nước và quản lý nhà nước.


Đội ngũ công chức, viên chức là bộ phận quan trọng trong nền HCNN của

́H

một quốc gia. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì càng cần một đội ngũ công chức,

viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn cao bấy nhiêu để đảm bảo quản lý và



thúc đẩy xã hội phát triển.

́

9


ư
Tr
STT

1.1.1.4. Phân biệt giữa cán bộ công chức và viên chức [22]; [23]

ờn

Tiêu chí
cơ bản

Công chức


Vận hành quyền lực nhà
nước, làm nhiệm vụ
quản lý; nhân danh
quyền lực chính trị,
quyền lực công.
Theo nhiệm kỳ

g

1

Cán bộ

Tính
chất

Năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
Hiệu quả công việc (số
lượng, chất lượng)
Thái độ phục vụ nhân
dân



́H

́

Năng lực, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ
Tiến độ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- Tinh thần trách nhiệm
và phối hợp trong thực
thi nhiệm vụ
- Thái độ phục vụ nhân
dân
Khiển trách
Cảnh cáo
Hạ bậc lương
Giáng chức
Cách chức
Buộc thôi việc



Khiển trách
Cảnh cáo
Hình
Cách chức
thức kỷ
Bãi nhiệm
luật

Hưởng lương từ NSNN, Hưởng lương một phần
theo ngạch bậc
từ NSNN, một phần từ
nguồn thu sự nghiệp
Cơ quan Đảng, Nhà Đơn vị sự nghiệp nhà

nước, tổ chức chính trị - nước, các tổ chức xã hội
xã hội, Quân đội, Công
an, Tòa án, Viện kiểm sát

h

6

Tuyển
dụng,
- Trách nhiệm chính trị
trách
nhiệm trước Đảng, Nhà nước,
pháp lý nhân dân và trước cơ
quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Hưởng lương từ ngân
Chế độ
sách nhà nước, theo vị
lương
trí, chức danh.
Cơ quan của Đảng
cộng sản Việt Nam,
Nơi làm
Nhà nước, tổ chức
việc
chính trị, tổ chức chính
trị- xã hội.
Năng lực lãnh đạo, điều
hành, tổ chức, quản lý;

- Tinh thần trách nhiệm;
Tiêu
chí đánh Hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ
giá

in

5

vụ Thực hiện các hoạt động
thuần túy mang tính
nghiệp vụ chuyên môn.
Thi tuyển, bổ nhiệm, có Xét tuyển, ký hợp đồng
quyết định của CQNN có làm việc
thẩm quyền, trong biên
chế
Trách nhiệm chính trị, Trách nhiệm trước cơ
trách nhiệm hành chính quan, người đứng đầu tổ
của công chức
chức, cơ quan xét tuyển,
ký hợp đồng.

K

4

Thực hiện công
thường xuyên


ọc

3

Vận hành quyền lực nhà Thực hiện chức năng xã
nước, làm nhiệm vụ quản hội, trực tiếp thực hiện

kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên sâu

h
ại
Đ
Được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm, trong
biên chế.

2

Viên chức

Khiển trách
Cảnh cáo
Cách chức
Buộc thôi việc

Nguồn: Tác giả tổng hợp

10



ư
Tr

1.1.2. Một số đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
Cán bộ công chức, viên chức là lực lượng trực tiếp thực thi các chức năng

ờn

hành pháp của nhà nước, thực hiện quản lý và điều hành đất nước theo pháp luật và
làm cho đất nước phát triển trên cơ sở đảm bảo kỷ cương phép nước. Các mệnh

g

lệnh, quyết định quản lý trong mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội là do cán bộ
công chức, viên chức triển khai thực hiện. Do vậy, cán bộ công chức, viên chức có

h
ại
Đ

những đặc điểm cơ bản sau đây.

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là chủ thể của nền công vụ, là những
người thực thi công vụ và được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền
lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là những người có vị trí trong hệ thống

ọc


cơ quan HCNN, có chức năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ
lợi ích chung cho toàn xã hội. Những loại nhiệm vụ này do chính đội ngũ cán bộ

K

công chức, viên chức các cấp thực hiện, không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức,
cá nhân nào bên ngoài. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là hạt nhân cơ bản của

in

nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố
đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.Để thực hiện

h

công vụ, người cán bộ công chức, viên chức được Nhà nước cung cấp các điều kiện



cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở, phương tiện, điều kiện làm
việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như: hưởng lương từ

́H

NSNN, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp khác bằng tiền hoặc hiện vật và lương hưu
khi đủ thời gian cống hiến, được khen thưởng…



Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao


Các CQNN từ Trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo

hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì
lợi ích của Nhà nước và của toàn xã hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát
triển. Với chức năng đó, bộ máy nhà nước đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức mang tính chất chuyên nghiệp, là những người thực hiện công vụ
thường xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ

11

́

những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước để điều


ư
Tr

năng, nghiệp vụ ở các mức độ khác nhau. Đồng thời, qua thực tiễn hoạt động, chính
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là lực lượng sáng tạo pháp luật, tham mưu đề

ờn

xuất những chủ trương, chính sách, pháp luật quản lý và phát triển xã hội, đất nước.
Do vậy, CBCC, VC phải am hiểu và tinh thông pháp luật, thực hiện đúng pháp luật;

g

nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, phải am hiểu lĩnh vực chuyên môn của mình.

Chính vì vậy, ngay khi tuyển dụng, cơ quan nhà nước đã yêu cầu người dự

h
ại
Đ

tuyển phải có chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất chính trị, đạo đức…
Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức phải có trình độ chuyên
môn hoá cao, được đào tạo một cách chính quy và hệ thống, đồng thời phải luôn luôn
được bồi dưỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và tri thức mới của khoa học công
nghệ. Không thể xây dựng được nền công vụ và nền HCNN nói chung, chính quy hiện

ọc

đại, phục vụ đắc lực nhân dân nếu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức chưa được
quản lý và đào tạo cơ bản theo hướng chuyên nghiệp hoá, chuyên môn hoá cao.

K

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tương đối ổn định, mang tính kế thừa,
nhưng luôn đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng

in

Hiện nay, xã hội không ngừng phát triển; đối tượng điều chỉnh của pháp luật
ngày càng mở rộng và phức tạp hơn; yêu cầu của khách hàng về chất lượng phục vụ

h

ngày càng cao nhưng các CQNN không thể tuyển dụng hàng loạt người lao động




mới, vì rằng việc tuyển dụng và giải quyết các lao động dôi dư trong các CQNN
luôn liên quan đến một loạt các vấn đề về chính sách, chế độ xã hội phức tạp.

́H

Trước thực tế khách quan đó, đòi hỏi cán bộ công chức, viên chức phải luôn
được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Giải pháp hiệu quả, thích hợp trong điều



kiện hiện nay là xây dựng hệ thống chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, sắp

xếp, đề bạt, thuyên chuyển, đãi ngộ phù hợp để giảm thiểu tối đa sự chênh lệch về

lực hiện có bằng bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các CQNN. Chú trọng chất lượng
tuyển dụng nhân lực, thu hút, khuyến khích nhân tài thực thi công vụ. Hạn chế đến
mức thấp nhất những sai lầm trong tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức.

12

́

số lượng và chất lượng nguồn nhân lực HCNN. Nâng cao chất lượng nguồn nhân


ư

Tr

Hoạt động của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức diễn ra thường xuyên,

liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp

ờn

Các CQNN được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến cơ sở thực hiện

nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội,

g

ngoại giao, quốc phòng, an ninh với các mặt hoạt động hết sức phong phú và phức
tạp gồm tài chính, NSNN, kế toán, kiểm toán, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, tài sản

h
ại
Đ

công, khoa học, công nghệ, môi trường, kế hoạch, xây dựng, bưu chính viễn thông,
giao thông vận tải, nông nghiệp, y tế, văn hoá, giáo dục… Tất cả các hoạt động đó
đều liên quan hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiến đến cuộc sống của tất cả mọi
người dân, đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản lý HCNN và đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề thuộc

ọc

phạm vi quản lý, điều hành một cách nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả.

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và

K

thông lệ quốc tế

Trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, tất yếu Nhà nước phải

in

giải quyết các quan hệ pháp lý mang yếu tố quốc tế, đồng thời phải ký kết và thực
hiệncác công ước quốc tế, các tập quán và thông lệ quốc tế trong tất cả các lĩnh vực.

h

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức phải có tri



thức, phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế. Muốn vậy, trước hết
họ phải có kiến thức pháp luật và trình độ ngoại ngữ nhất định, đủ để có thể giao

́H

tiếp, đọc hiểu các văn bản pháp luật, hợp đồng mang tính quốc tế. Do vậy, Nhà

nước cần phải quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,

quyết tốt các quan hệ có yếu tố nước ngoài.




công chức có đầy đủ phẩm chất và năng lực, am hiểu và có khả năng thực sự giải

với Tổ quốc và nhân dân
Đây là đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Việt Nam
nói chung, xuất phát từ truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta và từ đặc điểm lịch sử,
quá trình cách mạng hình thành Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

13

́

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trung thành với Đảng, với Chính phủ,


×