Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực tiễn hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy tại viện kiểm sát nhân dân thị xã thái hòa, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.47 KB, 35 trang )

lOMoARcPSD|15963670

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH
SỰ CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THỊ
XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THỊ XÃ THÁI
HÒA, TỈNH NGHỆ AN
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Ngân
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Huyền Trang
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: 2020-2024
Lớp: 2005LHOD
Mã sinh viên: 2005LHOD081
Nghệ An - 2023


lOMoARcPSD|15963670

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo kiến tập của riêng tôi. Đề tài “Thực tiễn
hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy tại Viện Kiểm sát
nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An” được tiến hành cơng khai, các kết quả
nghiên cứu có trong bài là do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan
và phù hợp với thực tiễn nghiên cứu. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự
khơng trung thực về thông tin sử dụng trong bài tập nghiên cứu này.
Nghệ An, ngày 21 tháng 05 năm 2023



lOMoARcPSD|15963670

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo kiến tập được hoàn thành tại Viện kỉểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa,
tỉnh Nghệ An. Có được bài báo cáo kiến tập, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc đến các cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị của Viện Kiểm sát nhân
dân thị xã Thái Hòa và đặc biệt là chị Nguyễn Thị Ngân, chị Nguyễn Thị Phương
Trang đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt giúp đơn tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá
trong suốt quá trình 3 tuần triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Thực tiễn hoạt
động kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy tại Viện Kiểm sát nhân
dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An”.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Học viện Hành chính Quốc Gia cùng Ban Lãnh
đạo, các thầy, cô giảng viên Khoa Nhà nước và Pháp Luật đã tạo điều kiện cho tôi được đến
kiến tập tại Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hịa. Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô
Nhâm Thúy Lan đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành báo cáo kiến tập này.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tơi cịn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó là do trình
độ nghiên cứu cịn hạn chế, bài viết khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo. Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp tơi
nhận ra những hạn chế qua đó có thể khắc phục những sai sót và khuyết điểm của mình và
đồng thời có thêm những tư liệu mới trên con đường học tập, nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến nhà trường, khoa chuyên môn đã nắm bắt
được tâm tư nguyện vọng của chúng tôi và tạo điều kiện cho chúng tôi được tham gia
đợt kiến tập thật sự bổ ích. Đồng thời, tơi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện
Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa đã tạo điều kiện cho tôi đến cơ quan tham quan học
tập. Tôi cũng rất biết ơn các anh, chị trong cơ quan đã chỉ dạy tận tình, giúp tơi nâng
cao về mặt chun mơn nghiệp vụ và những kỹ năng cần thiết để tôi phát triển nghề
nghiệp. Chính những điều này đã truyền nhiệt huyết cho tôi để tôi ngày càng yêu nghề
hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



lOMoARcPSD|15963670

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

1

VKSND

Viện Kiểm sát nhân dân

2

KQĐT

Kiểm sát điều tra

3

CQĐT

Cơ quan điều tra

4


KSV

Kiểm sát viên

5

LUẬT PCMT

Luật Phịng chống ma túy

6

BLHS

Bộ luật Hình sự

7

TNHS

Trách nhiệm hình sự

8

TTHS

Tố tụng hình sự

9


BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

10

TAND

Tịa án nhân dân

11

ĐTV

Điều tra viên


lOMoARcPSD|15963670

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------ 1
1. Lý do viết báo cáo --------------------------------------------------------------------------1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ -------------------------------------------------------------------------2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu -----------------------------------------------------------------2
3. Đối tượng và phạm vi kiến tập ------------------------------------------------------------ 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------- 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ------------------------------------------------------------------3
4. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------------3
5. Kết cấu của báo cáo ------------------------------------------------------------------------3
NỘI DUNG---------------------------------------------------------------------------------------- 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THỊ XÃ THÁI
HÒA, TỈNH NGHỆ AN ------------------------------------------------------------------------4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển -------------------------------------------------------- 4
1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An ----4
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa,
tỉnh Nghệ An -----------------------------------------------------------------------------------6
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ------------------------------------------------------------------------7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN ---------------------------------------------8
2.1. Khái quát chung --------------------------------------------------------------------------8
2.1.1. Khái quát chung về các tội phạm về ma túy -------------------------------------8
2.1.2. Khái quát chung về kiểm sát điều tra vụ án hình sự về ma túy ------------- 11
2.2. Thực tiễn hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy tại
Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An ------------------------------- 14
2.2.1. Thực tiễn kiểm sát việc tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm ma túy
---------------------------------------------------------------------------------------------- 14


lOMoARcPSD|15963670

2.2.2. Thực tiễn kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can phạm tội về ma túy 14
2.2.3. Thực tiễn kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn
---------------------------------------------------------------------------------------------- 18
2.3. Kết quả đạt được, hạn chế và một số nguyên nhân cơ bản ----------------------- 19

2.3.1. Kết quả đạt được ------------------------------------------------------------------ 19
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ----------------------------------------------------------- 20
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế -------------------------------------- 21
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2---------------------------------------------------------------------- 23
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KIỂM
SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THỊ XÃ THÁI HỊA, TỈNH NGHỆ AN --------- 24
3.1. Nâng cao vai trị, trách nhiệm của Kiểm sát viên trong hoạt động kiểm sát điều
tra các vụ án về ma túy ---------------------------------------------------------------------- 24
3.2. Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án ma túy ---------------------------------------------------------------------------------- 24
3.2. Nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát
nhân dân trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy --------------------- 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ---------------------------------------------------------------------- 27
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------- 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------- 29


lOMoARcPSD|15963670

MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Ma túy tính đến thời điểm hiện nay đang là vấn đề mang tính toàn cầu và là mối
lo ngại chung của các quốc gia trên khắp các châu lục. Tệ nạn ma túy trở thành một
vấn đề hết sức nóng bỏng, nhức nhối gây hậu quả về cả mặt chính trị - kinh tế lẫn mặt
văn hóa - xã hội. Khơng một quốc gia, một dân tộc nào thoát khỏi ảnh hưởng của
những hậu quả nghiêm trọng do tệ nạn ma túy gây ra. Tệ nạn ma túy là nguồn phát
sinh nhiều loại tội phạm nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia và
các tệ nạn xã hội.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội toàn quốc

lần thứ XI chỉ rõ: “Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có
văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; ngăn chặn và đẩy
lùi các hủ tục, bạo lực, gây rối trật tự công cộng, mại dâm, ma túy,…” Cùng với đó,
Thường trực Ban Bí thư Võ Văn Thưởng cũng đã thay mặt Bộ Chính trị ký ban hành
kết luận số 13-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính
trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội
phạm trong tình hình mới. Như vậy, đã cho thấy rằng Đảng và Nhà nước ta đã có chủ
trương phát động phong trào ma túy trong quần chúng nhân dân đồng thời xử lý đối
với loại tội phạm này. Do đó, cơng tác đấu tranh chống tội phạm ma túy luôn được coi
trọng và xử lý nghiêm minh.
Đối với địa bàn thị xã Thái Hòa, là một địa bàn trung tâm kinh tế, văn hóa, xã
hội của vùng Tây Bắc Nghệ An, tình hình tội phạm về ma túy ngày càng diễn biến
phức tạp, rộng hơn về địa bàn và diện đối tượng, các loại ma túy xuất hiện có nhiều
loại mới, các đối tượng mua bán nhỏ lẻ nhưng thể hiện sự liều lĩnh, táo tợn. Các đối
tượng phạm tội tập trung nhiều ở lứa tuổi thanh thiếu niên, đặc biệt là các đối tượng ăn
chơi, đua đòi. Việc tàng trữ, mua bán, vận chuyển từ nhiều nguồn về địa bàn cả trong
và ngoài tỉnh. Một số vụ án đã vượt ngoài dự đốn của cơ quan chức năng, gây khó
khăn cho các cơ quan trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm. Hậu quả của tội
phạm này gây ra ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị ở địa phương, gây bất bình
trong nhân dân địa phương.

1


lOMoARcPSD|15963670

Một trong những chức năng quan trọng của Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND)
đó là thực hiện kiểm sát các hoạt động tư pháp, trong đó có hoạt động điều tra hình sự
nói chung, điều tra các vụ án về ma túy nói riêng. Và việc tăng cường cơng tác thực
hiện chức năng của VKSND trong giai đoạn điều tra đối với các loại tội phạm này là

một đòi hỏi cấp thiết. Thực hiện chức năng này, những năm qua, VKSND thị xã Thái
Hịa, tỉnh Nghệ An đã có nhiều nỗ lực trong việc góp phần điều tra nhanh chóng, chính
xác, đúng người, đúng tội, khơng bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đối với
các vụ án hình sự, trong đó có các vụ án về ma túy. Bên cạnh đó, cơng tác kiểm sát
điều tra (KSĐT) các vụ án về tội phạm ma túy của VKSND thị xã Thái Hịa đơi lúc
cịn chưa chặt chẽ, vẫn đang cịn tình trạng thụ động ngồi chờ hồ sơ vụ án, chỉ KSĐT
trên hồ sơ vụ án khi cơ quan điều tra (CQĐT) kết thúc hồ sơ chuyển sang mà khơng
bám sát vào q trình điều tra, né tránh việc tác động tích cực vào hoạt động điều tra.
Vì thế, xuất phát từ những lý do trên, với đề tài “Thực tiễn hoạt động kiểm sát
điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy tại Viện Kiểm sát nhân dân thị xã
Thái Hòa, tỉnh Nghệ An” khơng chỉ nói tổng quan về nơi mà tơi đã kiến tập mà từ đó
tơi muốn góp phần nêu lên nhưng quan điểm về một số vấn đề lý luận thực tiễn trong
KSĐT đối với tội phạm về ma túy đồng thời kiến nghị đưa ra những giải pháp cho
hoạt động trong điều kiện cải cách tư pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng trong
thực tiễn, đấu tranh phòng ngừa với loại tội phạm này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận, thực trạng hoạt động KSĐT của VKSND về các vụ án
về ma túy từ năm 2020 đến 04 tháng đầu năm 2023 đồng thời đưa ra các kiến nghị giải
pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả và chất lượng hoạt động KSĐT các vụ án
về ma túy.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan về VKSND thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An; khái quát chung về các
tội phạm về ma túy, thực tiễn hoạt động KSĐT các vụ án về tội phạm ma túy tại
VKSND; đề xuất kiến nghị các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao việc KSĐT các
vụ án về ma túy của VKSND thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.

2



lOMoARcPSD|15963670

3. Đối tượng và phạm vi kiến tập
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Báo cáo kiến tập nghiên cứu về hoạt động KSĐT các vụ án về ma túy của
VKSND thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về khơng gian: Địa bàn thị xã Thái Hịa, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 04 năm gần đây (từ năm 2020
đến 04 tháng đầu năm 2023).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của báo cáo được thực hiện trên cơ
sở lý luận của Chủ nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong q trình nghiên cứu đề tài, tơi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp;
+ Phương pháp thống kê;
5. Kết cấu của báo cáo
Chương I: Tổng quan về Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
Chương II: Thực trạng hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự về các tội phạm về
ma túy tại Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
Chương III: Kiến nghị, giải pháp nâng cao hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự
về các tội phạm về ma túy tại Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An

3


lOMoARcPSD|15963670


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THỊ XÃ THÁI
HỊA, TỈNH NGHỆ AN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 15 tháng 7 năm 1960, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hịa (khố II) đã thơng qua Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân gồm 6
chương, 25 điều, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Viện kiểm sát nhân dân; Luật này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh cơng bố
ngày 26/7/1960. Đây là đạo luật quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Viện kiểm sát
nhân dân trong bộ máy nhà nước ta.
Ngày 29/04/2008, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An tổ chức lễ công bố
Quyết định số 08/2008/QĐ-VKSNDTC của Viện Trưởng VKSND Tối cao về việc
thành lập VKSND thị xã Thái Hịa. Theo đó, VKSND thị xã Thái Hòa được thành lập
trên cơ sở chia tách VKSND huyện Nghĩa Đàn cho đến nay. Viện Kiểm sát nhân dân
thị xã Thái Hịa, tỉnh Nghệ An có phạm vi thẩm quyền theo đơn vị hành chính, có 09
đơn vị hành chính. Bao gồm 04 phường là phường Hịa Hiếu, phường Quang Phong,
phường Quang Tiến, phường Long Sơn; gồm 05 xã là xã Nghĩa Tiến, xã Nghĩa Mỹ, xã
Tây Hiếu, xã Nghĩa Thuận, xã Đông Hiếu. Tổng biên chế gồm 14 cán bộ.
Năm 2008, Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa được chia tách từ Viện
Kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Đàn. Từ đó cho đến nay VKSND thị xã Thái Hòa
nhận được nhiều thuận lợi với sự quản tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Thị ủy, Hội đồng
nhân dân thị, VKSND huyện, sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân thị; sự phối hợp các
ngành, các cấp giúp đỡ VKSND hoàn thành được tốt nhiệm vụ mà ngành và cấp ủy
giao phó.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa được thành lập năm 2008, là đơn vị
trực thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An, có chức năng thực hành quyền công
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên địa bàn thị xã Thái Hòa theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật. VKSND thị xã Thái Hòa đã trải qua nhiều năm hoạt động, tập thể

cán bộ, công chức luôn không ngừng phấn đấu, học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, bản lĩnh nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm và đều hoàn

4


lOMoARcPSD|15963670

thành tốt nhiệm vụ được giao; luôn “học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí
Minh”; ln lấy lời dạy của Bác đối với cán bộ kiểm sát phải “cơng minh, chính trực,
khách quan, thận trọng, khiêm tốn” làm mục tiêu rèn luyện, phấn đấu và luôn hưởng
ứng mạnh mẽ cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên (KSV) “vững về
chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương
và trách nhiệm”.
VKSND thị xã Thái Hòa được tổ chức thành 07 bộ phận cơng tác: Hình sự; Dân
sự; Tạm giữ, tạm giam, Thi hành án hình sự; Thi hành án dân sự; Khiếu nại, tố cáo;
Văn thư và Kế tốn. Tính đến nay, biên chế của Viện có tổng số 10 cán bộ trong đó có
01 đồng chí Viện trưởng, 02 đồng chí Phó Viện trưởng, 03 đồng chí KSV, 01 đồng chí
Kiểm tra viên, 01 đồng chí kế tốn và 02 nhân viên hợp đồng lao động. Hiện nay, nữ
Viện chiếm 07 đồng chí với tỷ lệ hơn 65% và nam chiếm 04 đồng chí với tỷ lệ gần
35%. Đội ngũ cán bộ đều tốt nghiệp trình độ đại học, 07 đồng chí có trình độ cử nhân
Luật, 03 đồng chí tốt nghiệp chuyên ngành khác.
- Viện trưởng: Đồng chí Chu Văn Truyền
- Phó Viện trưởng: + Đồng chí Nguyễn Thị Hậu
+ Đồng chí Văn Đức Châu
Trong những năm qua, VKSND thị xã Thái Hòa đã có nhiều sự biến động về
quân số và cơ cấu về cán bộ, nhân viên tuy nhiên việc bố trí, sử dụng cán bộ vẫn hợp
lý, phát huy được khả năng độc lập sáng tạo của cán bộ và đề cao trách nhiệm, lương
tâm nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, KSV. Do đó, chất lượng cơng tác KSĐT các hoạt
động tư pháp, trong đó có KSĐT các vụ án về ma túy được nâng lên, góp phần tích

cực trong việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm, bảo đảm việc phát hiện, điều tra, truy
tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế và khắc phục các trường hợp
oan sai; đồng thời phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị địa phương. Bên cạnh đó, sự thay đổi
về quân số cũng như cơ cấu tổ chức phần nào cũng làm ảnh hưởng đến việc phân công
các khâu kiểm sát hình sự chưa đảm bảo tính thống nhất. Việc thay đổi thường xuyên
việc phân công nhiệm vụ khiến cho các cơng tác nghiệp vụ chun mơn khơng mang
tính chun sâu và khơng mang tính ổn định. Do đó, đã ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự nói chung và vụ án về ma túy nói riêng.

5


lOMoARcPSD|15963670

1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An
Chức năng của hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân về cơ bản là sự kế
thừa quy định của Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001, “Viện kiểm sát
nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” (khoản 1 Điều 107
Hiến pháp năm 2013).
Hiến pháp năm 2013 đã xác định: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” (theo khoản 3 Điều
107). Nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ
chức VKSND, căn cứ vào nội dung những văn bản nói trên, nhiệm vụ và quyền hạn
của VKSND được thể hiện trên các lĩnh vực sau:
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố (Điều 12, Điều 13 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014)

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự (Điều 14, Điều 15
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố
(Điều 16, Điều 17 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (Điều 18, Điều
19 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
- Công tác điều tra của cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân (Điều 20, Điều
21 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (Điều 22, Điều 23, Điều
25 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
- Kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp
luật; kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (Điều 27, Điều 28 Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp (Điều 29, Điều 30 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)

6


lOMoARcPSD|15963670

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp (Điều 32,
Điều 33 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
- Thống kê tội phạm và các công tác khác.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Chương I đã giới thiệu khái quát các thông tin về Viện Kiểm sát nhân dân thị xã
Thái Hòa, tỉnh Nghệ An gồm có: lịch sử hình thành và phát triển; cơ cấu tổ chức; chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Từ đó, có thể thấy rằng Viện Kiểm sát nhân dân thị xã
Thái Hòa, tỉnh Nghệ An là cơ quan tư pháp đảm nhiệm chức năng kiểm sát, bảo vệ cho

Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền của con người, của công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và
cá nhân từ đó bảo đảm việc thực thi pháp luật nghiêm túc, thống nhất.

7


lOMoARcPSD|15963670

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ VỀ CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát chung
2.1.1. Khái quát chung về các tội phạm về ma túy
2.1.1.1. Khái niệm về tội phạm về ma túy
Theo quan điểm của Liên hợp quốc, ma túy là chất hóa học có nguồn gốc tự
nhiên hoặc nhân tạo, khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ có tác dụng làm thay đổi
tâm trạng, ý thức trí tuệ của con người, làm cho người bị lệ thuộc vào các chất đó, gây
nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng. Do vậy, việc sản xuất, vận
chuyển, bn bán, sử dụng các chất đó phải được quy định chặt chẽ trong các văn bản
pháp luật và chịu sự kiểm soát của cơ quan bảo vệ pháp luật.
Theo quy định của Luật phòng, chống ma túy ( Luật PCMT), chất ma túy là các
chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban
hành (Khoản 1 Điều 2). Theo đó, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật PCMT quy định:
“Chất gây nghiện” là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện
đối với người sử dụng và “Chất hướng thần” là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc
gây ảo giác, sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử dụng”.
Như vậy, ma túy là những chất đã được khoa học xác định và có tên gọi riêng. Danh
mục các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định số 73/2018/NĐ-CP
ngày 15/05/2018 của Chính phủ. Việc xác định là chất ma túy, tiền chất được tiến

hành qua trưng cầu giám định.
Từ các khái niệm của Quốc tế và Việt Nam về ma túy, có thể đưa ra một khái
niệm chung như sau: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi đưa
vào cơ thể con người sẽ tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây ra những biến đổi
về tâm sinh lý, thể chất, làm cho người sử dụng phải lệ thuộc vào nó và gây ra những
hậu quả nguy hiểm cho người sử dụng và cộng đồng.
Tội phạm về ma túy là tội phạm bao gồm hành vi vi phạm quy định về quản lý,
sử dụng các chất ma tuý do Bộ luật hình sự (BLHS) quy định. Tội phạm về ma túy là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý, xâm phạm chế độ thống nhất quản lý của Nhà nước đối với các

8


lOMoARcPSD|15963670

chất ma túy và các loại thuốc gây nghiện, xâm phạm trật tự, an tồn xã hội và tính
mạng, sức khỏe con người và sự phát triển bình thường của nòi giống dân tộc.
2.1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm về ma túy
Các tội phạm về ma túy quy định tại BLHS có đặc điểm chung nhất là bất cứ
hành vi phạm tội nào cũng trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến ma túy và bao gồm
tính nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, tính có lỗi và tính chịu hình phạt được quy
định trong BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)
Khách thể của các tội phạm về ma túy
Điều 5 Luật PCMT năm 2021 quy định cấm 12 hành vi của ma túy. Vì vậy
khách thể chung của các tội phạm về ma túy là sức khỏe, tính mạng của con người
trước những tác hại của ma túy và chế độ quản lí các chất ma túy của Nhà nước ở tất
cả các khâu của q trình quản lí. Bao gồm các quy định do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành liên quan đến sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân
phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam,

kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất.
Mặt khách quan của các tội phạm về ma túy
Hành vi khách quan của các tội phạm về ma túy tuy khác nhau về hình thức thể
hiện cụ thể, về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội nhưng giống nhau ở chỗ đều
là những hành vi vi phạm chế độ độc quyền và thống nhất quản lí các chất ma túy của
Nhà nước.
Đó là các hành vi sau:
-

Trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa

chất ma túy (theo Điều 246 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017));
-

Các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất

ma túy; tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy; cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy, lôi kéo người khác sử
dụng trái phép chất ma túy (theo từ Điều 248, Điều 249. Điều 250, Điều 251, Điều
252, Điều 255, Điều 256, Điều 257, Điều 258 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm
2017));

9


lOMoARcPSD|15963670

-

Tàng trữ, vận chuyển, mua, bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản


xuất trái phép chất ma túy (theo Điều 253 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm
2017));
-

Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào

việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy (theo Điều 254 BLHS năm 2015 (sửa
đổi bổ sung năm 2017));
-

Hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây

nghiện, thuốc hướng thần (theo Điều 259 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm
2017)).
Đối với những hành vi mua bán có tính chất tiêu thụ, người phạm tội thường
chia ma tuý thành những gói nhỏ (tép, chỉ...) mỗi gói là một liều để bán cho các con
nghiện. Việc tổ chức tiêu thụ ma tuý cũng rất tinh vi, chúng thường sử dụng những địa
điểm thuận lợi, có phân công người canh gác, khi các lực lượng chống ma t phát
hiện thì chúng tẩu thốt dễ dàng.
Đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, người phạm tội chủ yếu
là những con nghiện rủ nhau, góp tiền, góp tài sản để mua để trao đổi lấy chất ma t
sử dụng chung, ít có trường hợp người phạm tội đứng ra tổ chức như kiểu tổ chức
đánh bạc hoặc gá bạc. Đây cũng là đặc điểm mà thực tiễn xét xử có nhiều trường hợp
rất khó phân biệt giữa hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý với hành vi sử
dụng trái phép chất ma t. Khơng ít trường hợp có nhiều người cùng sử dụng trái
phép chất ma tuý nhưng người này thì phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý
còn người khác chỉ phạm tội sử dụng trái phép chất ma tuý.
Chủ thể của tội phạm ma túy
Theo Điều 12 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) thì chủ thể của các

tội phạm về ma túy là những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi
theo quy định. BLHS không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự (TNHS)
nhưng có quy định loại trừ TNHS đối với người phạm tội trong tình trạng khơng có
năng lực TNHS Điều 21 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Theo đó, người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
khơng phải chịu TNHS. Như vậy, người có năng lực TNHS phải là người thực hiện

10


lOMoARcPSD|15963670

hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển
hành vi của mình.
Trong 13 tội danh về ma túy, 05 tội cụ thể: Tội sản xuất trái phép chất ma túy
(Điều 248); Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); Tội vận chuyển trái phép
chất ma túy (Điều 250); Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); Tội chiếm đoạt
chất ma túy (Điều 252) quy định người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự. Cịn lại 8 tội từ Điều 253 đến Điều 259, người phạm tội từ
đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm về ma túy
Đối với đa số các tội phạm về ma túy, lỗi của người thực hiện là lỗi cố ý trực
tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Tội chứa chấp việc sử
dụng trái phép chất ma túy (Điều 256) và tội vi phạm các quy định về quản lý chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259) có thể được thực hiện
dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp. Tội phạm về ma túy bao gồm nhiều
loại tội danh khác nhau và khung hình phạt đối với từng loại tội cũng có sự khác biệt
tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm và tính chất của hành vi vi phạm, tuy nhiên chúng

đều có những đặc điểm, dấu hiệu nhận biết chung và cơ bản như đã phân tích trên đây.
2.1.2. Khái quát chung về kiểm sát điều tra vụ án hình sự về ma túy
2.1.2.1. Khái niệm về kiểm sát điều tra vụ án về ma túy
Điều tra là một giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự (TTHS), có vai trị quan
trọng trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự. Điều tra là hoạt động phát hiện, thu
thập chứng cứ theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) quy định
cho CQĐT và một số cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra tiến hành trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội.
Để bảo đảm cho hoạt động điều tra được tuân thủ đúng quy định của pháp luật
thì khơng thể thiếu hoạt động KSĐT của VKSND. Theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ
chức VKSND 2014, VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, kiểm sát các hoạt
động tư pháp là một trong hai chức năng của VKSND. Theo quy định tại Khoản 1
Điều 4 Luật Tổ chức VKSND 2014, Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của

11


lOMoARcPSD|15963670

VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án
hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự…;việc thi hành án,
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong TTHS là các công tác KSĐT (tức là kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của CQĐT), kiểm sát
việc xét xử (tức là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình
sự) và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành các bản án và các quyết

định của Tòa án nhân dân (TAND). Cả ba lĩnh vực cơng tác đó hợp thành kiểm sát các
hoạt động tư pháp trong TTHS. Hoạt động KSĐT vụ án hình sự là hoạt động của
VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật TTHS của của CQĐT và các cơ quan khác
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong suốt quá trình điều tra
vụ án hình sự, nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra được thực hiện đúng quy định
của pháp luật TTHS, là cơ sở bảo đảm cho việc truy tố, xét xử vụ án hình sự đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.
Phạm vi của hoạt động KSĐT vụ án hình sự được xác định bắt đầu từ khi có tội
phạm xảy ra. Tuy nhiên, trên thực tế KSĐT chỉ bắt đầu khi cơ quan có thẩm quyền,
VKSND trực tiếp phát hiện tội phạm hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm,
kiến nghị khởi tố thì mới có căn cứ cho hoạt động KSĐT và kết thúc khi vụ án được
kết thúc điều tra, CQĐT chuyển hồ sơ vụ án cùng Bản kết luận điều tra cho VKSND
đề nghị truy tố hoặc khi CQĐT ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra vụ án khi
có căn cứ theo luật định.
Như vậy, KSĐT vụ án hình sự là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp
pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động TTHS,
được thực hiện ngay từ khi có dấu hiệu tội phạm và trong suốt quá trình khởi tố, điều
tra vụ án hình sự.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra: Kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy là
một trong những hoạt động của kiểm sát điều tra của VKSND, kiểm sát tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tố tụng
hình sự, được thực hiện ngay từ khi có dấu hiệu tội phạm và trong suốt q trình khởi
tố, điều tra vụ án về ma túy.

12
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670


2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án ma túy của Viện Kiểm sát
nhân dân
Hoạt động KSĐT các tội phạm về ma túy là hoạt động giám sát hoạt động điều
tra của cơ quan cảnh sát điều tra từ thời điểm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
khởi tố điều tra và kết thúc khi vụ án được kết thúc điều tra chuyển sang giai đoạn truy
tố. Hoạt động này của VKSND được tiến hành cơng khai theo đúng trình tự, thủ tục do
BLTTHS 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đặc điểm của hoạt động KSĐT
các vụ án hình sự, song do tính chất đặc biệt nguy hiểm và tính đặc thù của tội phạm
về ma túy, nên hoạt động này có đặc điểm:
- Hoạt động KSĐT vụ án ma túy luôn gắn với quan điểm, đường lối chỉ đạo của
Đảng về phịng chống tội phạm ma túy. Cơng tác chỉ đạo điều hành phải dựa trên quan
điểm coi đấu tranh chống tội phạm về ma túy là một bộ phận trong chiến lược bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Hoạt động KSĐT các vụ án ma túy phải luôn
bám sát các hoạt động điều tra, kịp thời đề ra các nội dung yêu cầu điều tra, phát hiện
và đề nghị xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra có
trách nhiệm phải thực hiện các yêu cầu điều tra, VKSND phải giám sát việc thực hiện
các yêu cầu điều tra của CQĐT. Hoạt động KSĐT các vụ án về ma túy phải chuẩn bị
phương án xử lý khi gặp điều kiện, hồn cảnh khơng thuận lợi cho việc thu thập chứng
cứ, giám sát hoạt động điều tra của CQĐT. Để có lợi ích vật chất từ ma túy, đối tượng
phạm tội không bỏ qua bất cứ thủ đoạn nào để thực hiện tội phạm đến cùng, đối tượng
phạm tội có nhiều âm mưu, thủ đoạn, vì vậy q trình thu thập chứng cứ VKSND sẽ
gặp khó khăn khi người liên quan, người làm chứng không dám khai sự thật vì sợ sẽ bị
trả thù. KSV phải chuẩn bị những phương án khi gặp điều kiện, hoàn cảnh không
thuận lợi như hành vi cản trở việc thu thập chứng cứ, nhiều bị can đồng loại phản
cung, quá trình điều tra xuất hiện tình tiết mới gây khó khăn cho việc thực hiện hoạt
động KSĐT, đòi hỏi KSV phải thật sắc xảo, bản lĩnh, kiên định lập trường.
- Chủ thể thực hiện hoạt động KSĐT chỉ có thể là KSV có thẩm quyền và có sự
phối hợp với các chủ thể khác có liên quan theo quy định của BLTTHS năm 2015,
Luật Tổ chức VKSND. Khi tiếp cận thông tin vụ án, nghiên cứu hồ sơ phê chuẩn,
KSV cần phải tuyệt đối bí mật, khơng được cung cấp thơng tin cho những người

khơng có trách nhiệm giải quyết vụ án để tránh để lộ thông tin bị can, đối tượng bỏ

13
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

trốn hoặc tìm cách mua chuộc cán bộ. Các vụ án lớn thường được lực lượng chức năng
đấu tranh theo chuyên án, vì vậy hoạt động KSĐT các vụ án ma túy của VKSND phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật nhưng phải tạo điều kiện cho CQĐT
hồn thành nhiệm vụ. KSV phải có kiến thức về pháp luật, có nghiệp vụ kiểm sát, biết
tích lũy kinh nghiệm và có kỹ năng tác nghiệp. KSV phải nhạy bén, linh hoạt trong
giám sát hoạt động điều tra để phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm của CQĐT và
yêu cầu khắc phục.
2.2. Thực tiễn hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy
tại Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
2.2.1. Thực tiễn kiểm sát việc tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm ma túy
Qua thực tiễn công tác kiểm sát việc tiếp nhận, xử lý các nguồn tin về tội phạm
ma túy cho thấy, các vụ án về ma túy chủ yếu được khởi tố trên cơ sở kết quả của các
chuyên án trinh sát, không phải kết quả trực tiếp từ việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm. Trong khi đó, hoạt động trinh sát khơng phải là hoạt động tư pháp nên không
thuộc đối tượng kiểm sát của Viện Kiểm sát (VKS), do đó cơng tác kiểm sát việc tiếp
nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm ma túy thường bắt đầu muộn so với các loại tội
phạm khác, chủ yếu bắt đầu từ khi CQĐT kết thúc hoạt động trinh sát tiến hành bắt giữ
các đối tượng tội phạm theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định, lúc này mới thông
báo cho VKS biết để tiến hành các hoạt động kiểm sát. Bên cạnh đó, trong một số vụ
án truy xét, nguồn chứng cứ trong các vụ án ma túy đó thường hạn hẹp, chủ yếu là lời
khai và ít chứng cứ vật chất. Qua thực tiễn cho thấy, Cơ quan Công an chọn thời điểm
thích hợp để kết thúc hoạt động trinh sát phá án, mở ra hoạt động tố tụng khi tiến hành

bắt quả tang và thu giữ vật chứng. Sau đó tiến hành mở rộng điều tra bằng biện pháp
truy xét bắt giữ các đối tượng có liên quan. Do vậy, phần mở rộng thường ít thu được
vật chứng, tài liệu, chứng cứ khác, chủ yếu buộc tội bằng lời khai,… Không những thế
do đối tượng phạm tội rất gian xảo và manh động nên rất ít người ngồi cuộc biết để
làm chứng hoặc có thì họ thường có tâm lý lo sợ khơng dám hợp tác với CQĐT. Do
đó, việc kiểm tra, xác minh các đối tượng phạm tội cũng như chứng minh các căn cứ
để khởi tố thường trong thời gian dài. Dẫn đến thời hạn giải quyết tin báo, tố giác về
tội phạm ma túy thường kéo dài, có một số trường hợp để quá hạn giải quyết.
2.2.2. Thực tiễn kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can phạm tội về ma túy

14
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

Qua thực tiễn kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can phạm tội về ma túy,
cho thấy:
Thứ nhất, các đối tượng phạm tội về ma túy trên địa bàn thị xã Thái Hòa chủ

-

yếu bị khởi tố về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”
Căn cứ số liệu tại bảng 2.1 ở dưới đây số vụ bị khởi tố về tội “Tàng trữ trái
phép chất ma túy” chiếm số lượng khá lớn là 65 vụ (chiếm 79,2%), còn số vụ bị khởi
tố về tội “Vận chuyển trái phép chất ma túy” và tội “Mua bán trái phép chất ma túy”
chiếm số lượng ít hơn là 17 vụ (chiếm 20,8%).
Tội
Năm
2020

2021
2022
4T/2023
Tổng
Vụ
Tỉ lệ
Bị
%
can

Tội tàng trữ trái
phép chất ma
túy (Điều 249)

Tội vận chuyển
trái phép chất ma
túy (Điều 250)

13 vụ/15 bị can
15 vụ/15 bị can
15 vụ/15 bị can
22 vụ/23 bị can
65 vụ/68 bị can
79,2%

1 vụ/1 bị can
2 vụ/4 bị can
3 vụ/3 bị can
2 vụ/2 bị can
08 vụ/09 bị can

9,8%

Tội mua bán
trái phép chất
ma túy
(Điều 251)
1 vụ/1 bị can
2 vụ/2 bị can
2 vụ/2 bị can
4 vụ/6 bị can
09 vụ/11 bị can
11%

77,22%

10,22%

12,5%

Các tội danh
còn lại

0 vụ/0 bị can
0 vụ/0 bị can
0 vụ/0 bị can
0 vụ/0 bị can
0 vụ/ 0 bị can
0%
0%


Bảng 2.1. Kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can
Nguồn: Báo cáo chuyên đề về ma túy của VKSND thị xã Thái Hòa
Số vụ bị khởi tố về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” chiếm tỷ lệ cao như
vậy, bởi Thái Hòa được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây
Bắc tỉnh Nghệ An nên số lượng các đối tượng ở địa bàn này thường xuyên sử dụng trái
phép chất ma túy có phần nhỉnh hơn so với các địa bàn lân cận. Mặt khác, Thái Hòa là
một trong những địa bàn có điểm cấp phát thuốc methadone (điều trị thay thế nghiện
ma túy) đầu tiên trên toàn tỉnh Nghệ An dẫn đến việc các đối tượng nghiện tại một số
xã thuộc các địa bàn khác như Tân Kỳ, Quỳ Hợp,... thường xuyên tụ tập nên đây được
coi là “vùng đất màu mỡ” để các đối tượng bán lẻ ma túy cho con nghiện. Tuy nhiên,
để chứng minh các đối tượng phạm tội về “Mua bán trái phép chất ma túy” đang còn
gặp nhiều vướng mắc, chủ yếu chỉ chứng minh các đối tượng phạm tội về “Tàng trữ
trái phép chất ma túy”.

15
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

Hiện nay, khơng có định nghĩa cụ thể trong BLHS cũng như các văn bản hướng
dẫn về hành vi Mua bán trái phép chất ma túy là gì, tuy nhiên dựa trên quy định về tội
“Tàng trữ trái phép chất ma túy” thì có thể định nghĩa về hành vi mua bán trái phép
chất ma túy. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, “Người nào tàng trữ
trái phép chất ma túy mà khơng nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái
phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm”. Từ quy định trên có thể hiểu, nếu một người có hành vi tàng trữ trái phép
chất ma túy nhằm mục đích để bán trái phép thì sẽ phạm tội mua bán trái phép chất ma
túy. Như vậy để phân biệt giữa hành vi mua bán trái phép chất ma túy và hành vi tàng
trữ trái phép chất ma túy phải dựa vào động cơ, mục đích của người thực hiện hành vi

phạm tội. Cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh người tàng trữ trái phép chất ma
túy có nhằm mục đích bán hay không để định tội danh. Các tài liệu chứng minh về
mục đích như lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan, người chứng kiến… Khi có nhiều nguồn chứng cứ thì việc đánh giá mục
đích tội phạm là dễ dàng và chính xác. Hiện nay, trên địa bàn thị xã Thái Hòa các đối
tượng nghiện ma túy thường là các đối tượng khơng có việc làm ổn định, kinh tế gia
đình khó khăn nên thường xun có ý thức “chiến tranh ni chiến tranh” có nghĩa là
vừa mua về sử dụng vừa tách ra để bán kiếm lời. Tuy nhiên, xét về tâm lý của tội
phạm khi bị cơ quan chức năng bắt giữ luôn cho rằng việc mình khai nhận mua ma túy
để sử dụng sẽ chịu TNHS nhẹ hơn việc khai nhận mua ma túy để bán kiếm lời. Mặt
khác, CQĐT lại không bắt giữ được đối tượng mua ma túy nên không khởi tố được về
tội danh “Mua bán trái phép chất ma túy” mà chỉ khởi tố được tội danh “Tàng trữ trái
phép chất ma túy”.
- Thứ hai, các đối tượng tổ chức sử dụng, chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy trên địa bàn thị xã Thái Hịa rất khó bị xử lý hình sự.
Theo số liệu thống kê cho thấy các đối tượng tổ chức sử dụng, chứa chấp việc
sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn thị xã Thái Hòa trong khoảng thời gian từ
năm 2020 đến 04 tháng đầu năm 2023 chưa có đối tượng nào bị khởi tố về tội này.
Nhận thấy đối tượng bị xử lý ở tội danh này chủ yếu là thanh niên, khi làm việc đều
quanh co, chối tội, không thành khẩn khai báo về nguồn gốc ma túy có tại hiện trường
cũng như người đứng ra tổ chức sử dụng chất kích thích. Chủ sở hữu thực sự của cơ sở
thường thuê người đứng tên kinh doanh, quản lý nên việc xử lý chưa được triệt để. Các

16
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

phòng hát đều dùng đèn led nên nhiều đối tượng đã lợi dụng để tẩu tán tang vật dẫn tới

khó khăn trong đấu tranh.
Bên cạnh đó, quy định của pháp luật đối với việc xử lý hành vi chứa chấp, tổ
chức sử dụng ma túy vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt Thông tư liên tịch số
17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-BTP quy định: “Người nghiện ma túy có chất ma
túy cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì khơng bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” hay
“Người nghiện ma túy cho người khác cùng sử dụng trái phép chất ma túy tại địa bàn
thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình thì khơng phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy”
Với quy định như vậy, quá trình xử lý hình sự các đối tượng tổ chức, chứa chấp
sử dụng trái phép chất ma túy rất khó vì hầu hết trong số này là người nghiện. Các
trường hợp bị bắt thường chỉ chịu phạt hành chính khiến các cá nhân vi phạm coi
thường pháp luật, dễ bề tái phạm. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho
số lượng người nghiện ma túy tổng hợp ngày càng tăng lên.
- Thứ ba, do vướng mắc về Công văn số 234 nên một số vụ án về ma túy đã khởi
tố bị tạm đình chỉ, do chờ kết quả giám định hàm lượng. Sau khi có kết quả mới phục
hồi điều tra.
Ngày 17/9/2014, TAND tối cao ban hành Công văn số 234/TANDTC-HS để
quán triệt và triển khai thực hiện đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 17 về việc
bắt buộc phải giám định hàm lượng của các chất ma túy trong các chất thu giữ nghi
là chất ma túy, để lấy đó làm căn cứ kết tội. Do đó, năm 2015, sau khi tạm giữ hình
sự các đối tượng phạm tội về ma túy để lấy lời khai, theo tinh thần chỉ đạo từ Công
văn 234, CQĐT buộc phải đưa mẫu tang vật để giám định hàm lượng. Tuy nhiên, tại
thời điểm đó, ở các đơn vị hành chính cấp tỉnh chưa đủ máy móc để giám định hàm
lượng các chất ma túy cũng như khơng có mẫu chuẩn để tổ chức giám định nên buộc
CQĐT phải cử người ra Viện khoa học hình sự (Bộ Cơng an) để giám định hàm
lượng. Sau khi có kết quả giám định mới tiến hành tiếp các thủ tục TTHS đối với các
đối tượng phạm tội về ma túy theo quy định. Từ thực tiễn này, gây ra tình trạng ách
tắc, tồn đọng án dẫn đến tỷ lệ giải quyết thấp. Tuy nhiên, đến ngày 14/11/2015 khi
Thông tư liên tịch số 08 được ban hành thì các khó khăn, vướng mắc trên đã được

giải quyết. Do đó, từ năm 2016 trở đi, các vụ án phạm tội về ma túy bị đình chỉ, tạm
đình chỉ giảm đi một cách đáng kể.

17
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

-

Thứ tư, phần lớn các tố giác, tin báo về tội phạm ma túy được CQĐT lập

chuyên án xác minh theo dõi, đến khi tiến hành bắt tạm giữ, khám xét khẩn cấp thì
VKS mới nắm được thơng tin này, một phần vi đặc điểm các tin báo, thông tin về tội
phạm ma túy phải cần thời gian dài để xác minh theo dõi và áp dụng các biện pháp
điều tra của ngành Cơng an, một phần vì là chun án nên CQĐT e ngại khơng giữ
được bí mật khi cung cấp thông tin cho VKS, ảnh hưởng đến việc phá án.
2.2.3. Thực tiễn kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn
Khi CQĐT bắt được một đối tượng tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy thì
ban đầu phụ thuộc chủ yếu vào lời khai của đối tượng bị bắt, đối tượng khai nhận nơi
mà bản thân đã mua ma túy thì cần phải có những tài liệu khác nhằm đánh giá đúng lời
khai của đối tượng để có thể tiến hành triệu tập, giữ người trong trường hợp khẩn cấp
với đối tượng bán ma túy. Qua thực tiễn kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, nhận thấy rằng, cịn có sự lạm dụng trường hợp bắt khẩn cấp, bắt đối tượng về
nhưng đấu tranh đối tượng không nhận tội và khơng có tài liệu khác chứng minh hành
vi của đối tượng. Ngoài ra, khi bắt giữ các đối tượng phạm tội, CQĐT bắt trước sau đó
mới đề nghị VKS cùng cấp phê chuẩn lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
chính vì vậy CQĐT khơng trao đổi trước với VKS hoặc có trao đổi thì cũng chưa có
kết luận thống nhất giữa hai cơ quan dẫn đến việc CQĐT ra lệnh mà khơng có sự phê

chuẩn của VKS.
Từ những quy định của pháp luật chưa cụ thể dẫn đến khi áp dụng thực hiện có
quan điểm cho rằng sau khi VKS phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp thì CQĐT phải dẫn giải đối tượng đến chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
cơ sở giam giữ đóng trên địa bàn để thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp và có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn. Nhưng
cũng có quan điểm cho rằng việc thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp khi đối tượng đã được giao cho cơ sở giam giữ quản lý thì khơng cần thiết phải
dẫn đến chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cơ sở giam giữ đóng trên địa bàn để thi
hành lệnh bắt mà lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện ngay
tại cơ sở giam giữ và có sự chứng kiến của cán bộ cơ sở giam giữ là đủ.
Ở thị xã Thái Hòa đa phần các vụ án về ma túy là các vụ án ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng nên việc phê chuẩn lệnh tạm giam hay ra quyết định cấm đi khỏi nơi cư

18
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

trú phải có quyết định đúng đắn. Thực tế cho thấy, trước đây khi ma túy truyền thống
bùng nổ thì đối tượng bị bắt trong các vụ án ma túy thường là các đối tượng nghiện,
khơng có việc làm ổn định, có nơi cư trú khơng rõ ràng nên việc tạm giam đối với các
đối tượng là điều cần thiết nhưng hiện nay, ma túy tổng hợp ra đời làm biến đổi một
phần về tính chất đối tượng trong các vụ án. Các đối tượng trong các vụ án về ma túy
tổng hợp lại thường là thanh niên, những đối tượng phức tạp trong xã hội. Những
người này sử dụng ma túy tổng hợp để mua vui trong các cuộc chơi, có nơi ở rõ ràng
nên khi đánh giá tính chất mức độ của từng đối tượng trong vụ án khơng chính xác,
căn cứ khơng thuyết phục mà áp dụng biện pháp tạm giam thiếu sót sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bị can; do đó cần nắm chắc các quy

định về căn cứ tạm giam tại Điều 119 BLTTHS năm 2015
2.3. Kết quả đạt được, hạn chế và một số nguyên nhân cơ bản
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, VKSND thị xã Thái Hòa đã quan tâm, chú trọng nâng
cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, nhằm tăng cường hoạt động kiểm
sát đối với các cơ quan tư pháp trong việc phân loại xử lý tố giác, tin báo về tội phạm
nói chung và tố giác, tin báo về tội phạm ma túy nói riêng. Vì vậy, công tác kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm ma túy ngày càng có nhiều
chuyển biến tích cực hơn.
Từ năm 2020 đến tháng 04/2023, trong việc kiểm sát tiếp nhận, xử lý tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, VKSND thị xã Thái Hòa đã đạt được những
kết quả như sau:
Trong gần 04 năm, CQĐT Công an thị xã Thái Hòa đã tiếp nhận, thụ lý và giải
quyết 152 tố giác, tin báo về tội phạm về ma túy. Tính đến thời điểm tháng 04/2023
CQĐT đã giải quyết 150 tin báo, đạt tỷ lệ 98,68% so với tổng số tin báo về ma túy đã
tiếp nhận, thụ lý, trong đó, CQĐT ra quyết định khởi tố vụ án 100 tin, chiếm tỷ lệ
65,79%; quyết định không khởi tố vụ án chuyển xử phạt hành chính 50 tin, chiếm tỷ lệ
32,89%. Theo đó, VKSND thị xã Thái Hịa đã kiểm sát chặt chẽ 152 tin báo về ma túy
mà CQĐT đã tiếp nhận, giải quyết, đạt tỷ lệ 100%. Bên cạnh đó, KSV đã thực hiện
nghiêm túc việc tiếp nhận điều tra và xử lý tin báo, tố giác về tội phạm đúng quy định.
Công tác tiếp nhận, phân loại, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đi vào nề nếp, kịp

19
Downloaded by ng?c trâm ()


×