Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 LIÊN HỆ THỰC TIỄN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở ĐỊA PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.92 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
-----🙦🕮🙦-----

BÀI TẬP CUỐI KỲ
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
LIÊN HỆ THỰC TIỄN CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở ĐỊA PHƯƠNG

Họ và tên sinh viên: Lê Ngân Hà
Mã sinh viên: 2052020013
Lớp tín chỉ: KT01001

Hà Nội, 2021


2

PHẦN MỞ ĐẦU
I.

Lý do chọn đề tài:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q

trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên
trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hóa có vai trị tạo điều
kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào
tình hình kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt


Nam, khi chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến nay, quá trình này được xác định đầy
đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình kinh tế, kỹ thuật - cơng nghệ và kinh tế xã hội toàn diện, sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng
nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại,
văn minh.
Trên cơ sở tổng kết công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX đến nay và bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ
trương: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng của tiến bộ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Trong thế giới ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa của mỗi quốc gia khơng thể tiến hành
biệt lập, khép kín mà phải đặt trong chuỗi sản xuất - kinh doanh toàn cầu. Đối với Việt Nam, đòi
hỏi này trở nên bức thiết gấp bội vì nền kinh tế nước ta đã hội nhập rất sâu với nền kinh tế thế
giới: giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu bằng 160-200% GDP trong những năm vừa qua. Trên
ý nghĩa rất lớn, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cũng là quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế theo lợi thế cạnh tranh; đảm bảo tự chủ kinh tế quốc gia thông qua đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Để định hướng cho quá trình
chuyển đổi quan trọng này, Đại hội XIII chỉ rõ: “Cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình độ cơng
nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang cơng nghệ số, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng
tham gia sâu, có hiệu quả vào các chuỗi giá trị tồn cầu”
Có thể khái quát, với tầm nhìn chiến lược, bám sát nền sản xuất công nghiệp và kinh tế
công nghiệp của thế giới hiện đại, Đại hội XIII của Đảng đã kế thừa và bổ sung, phát triển đường
lối, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ nay đến giữa thế kỷ
XXI. Đây là cơ sở quan trọng hàng đầu để Chính phủ và các cấp, các ngành xây dựng những


3
chính sách cụ thể, kịp thời và hiệu quả nhằm hồn thành mục tiêu đất nước có nền cơng nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2025 và có nền cơng nghiệp hiện đại vào năm 2030.
Hiểu được tầm quan trọng của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đối với đất nước,
kết hợp với việc học tập và nghiên cứu mơn Kinh tế chính trị Mác – Lênin, áp dụng phương pháp

“học đi đôi với hành”, tôi đã chọn đề tài “Phân tích nội dung cơ bản của quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Quan điểm, giải pháp thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở việt nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Liên hệ thực tiễn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở địa phương” để thực hiện tiểu luận của mình nhằm góp phần làm rõ sự cần thiết của q trình
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
II.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu:
Tiểu luận nghiên cứu nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa

-

Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian, tiểu luận nghiên cứu những thay đổi của q trình cơng

nghiệp hố, hiện đại hố
o Về khơng gian là ở Việt Nam
III.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận là làm rõ tầm quan trọng của công cuộc

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với đất nước
-

Nhiệm vụ nghiên cứu:

o Phân tích nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố
o Phân tích quan điểm thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
o Nêu giải pháp thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0
o Liên hệ mở rộng thực tế tại địa phương.

IV.

Phương pháp nghiên cứu:


4

PHẦN NỘI DUNG
I.

Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố
CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động SXKD, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng 1 cách
phổ biến SLĐ cùng với KHCN và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghệ và tiến bộ KHCN tạo ra năng suất lao động xã hội cao. (VK ĐH VIII).
Khái niệm phản ánh năm nội dung cơ bản:
- Phản ánh phạm vi hoạt động rộng lớn của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Gắn cơng nghiệp hóa với hiện đại hóa.
- Khẳng định vai trị của khoa học và công nghệ là nền tảng của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Chỉ ra cốt lõi của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là chuyển từ sử dụng lao động thủ
công sang sử dụng phương tiện, phương pháp tiên tiến.
- Chỉ rõ mục tiêu của CNH, HĐH là phải tạo ra đượ năng suất lao động xã hội cao.

CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta,
nó bắt nguồn từ tính tất yếu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH.Tính tất
yếu của cơng nghiệp hố, hiện đại hóa cịn được thể hiện ở tác dụng nhiều mặt của
nó trong đời sống kinh tế, chính trị và xá hội. Do đó, Đảng ta đã xác định phát triển
kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm, phải huy động và sử
dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH, HĐH đất nước.

II.

Quan điểm thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
a. Quan niệm về CNH, HĐH hiện nay có những quan điểm khác so với quan
niệm về CNH, trước khi đổi mới ( quan điểm của đảng ta về CNH, HĐH)
Thứ nhất, CNH gắn với HĐH, nước ta tiến hành CNH trong điều kiện thế giới
đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và một số nước đã bắt đầu phát triển
kinh tế trí thức, bởi vậy khơng chỉ chuyển lao động thủ cơng thành lao động cơ khí hóa mà
cịn phải tranh thủ ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của
thời đại.


5
Thứ hai, CNH trước đây được tiến hành theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung từ TW
đến địa phương các đơn vị kinh tế khơng có quyền tự chủ, phải thực hiện chỉ tiêu pháp
lệnh theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định: (SX bao nhiêu, SX ntn, tiêu thụ
ntn?), ngày nay CNH, HĐH theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Kế hoạch
chủ yếu mang tính định hướng, thị trường phản ánh nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã
hội, sẽ quyết định phân bổ nguồn lực cho sản xuát, hình thành cơ cấu kinh tế mới, lấy hiệu
quả làm thước đo.
Thứ ba, CNH trước đây coi là việc riêng của Nhà nước, ngày nay CNH, HĐH là sự
nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ

đạo. Phải tuyên truyền phát động, tổ chức để toàn dân mọi thành phần kinh tế tham gia tích
cực vào q trình CNH, HĐH.
Thứ tư, Công cuộc CNH, HĐH phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yéu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững. Trong mọi chủ trương chính sách phải
nhằm giải phóng mọi tiềm năng của con người, thường xuyên quan tâm bồi dưỡng trí lực,
thể lực, sử dụng nhân tài. Nâng cao đời sống vật chất văn hoá của nhân dân, phát triển văn
hoá, giáo dục, thực hiện tiến bọ công bằng XH, động viên toàn nhân dân cần kiệm để
CNH, HĐH đất nước để đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trước đây CNH chỉ chủ yếu
quan tâm đến vấn đề vốn và số lượng các cơng trình sản phẩm.
Thứ năm, Trước đây trên thực tế để xây dựng một nến ktế khép kín chỉ quan hệ các
nước XHCN khơng quan hệ với các nước TBCN, hướng vào ưu tiên phát triển CN nặng.
Ngày nay CNH, HĐH hướng vào XD một nền kinh tế mở, cả trong nước và với bên ngoài,
đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại trên cơ sở giữ vững độc
lập chủ quyền, kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh, xây dựng nền kinh tế mở hưssớng
mạnh vào xuất khẩu thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
Đó chính là yếu tố quan trọng đảm bảo VN tiến hành CNH, HĐH được rút ngắn thời gian.
Thứ sáu, Phải lấy hiệu quả KT- XH làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ, đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng
lực SX hiện có. Lựa chọn dự án đầu tư với những quy mơ thích hợp với từng ngành từng
lĩnh vực, từng địa phương, ưu tiên những dự án quy mô nhỏ và vừa, tạo nhiều việc làm,
thu hồi vốn nhanh. Trước đây chỉ chú trọng quy mô lớn không quan tâm vào quy mô vừa
và nhỏ, do vậy không khai thác được tiềm năng.


6
a. Nội dung của CNH, HĐH (2 nội dung)
Một là, chuyển lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, đồng thời
ứng dụng những thành tựu của cách mạng KH&CN, từng bước phát triển kinh tế tri
thức, để xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển lao động thủ cơng năng suất thấp sang lao
động máy móc có năng suất cao.

Kết hợp những bước tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt,
đón đầu, hình thành những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của KHCN thế giới.
- Một là, quan hệ giữa ứng dụng công nghệ hiện đại và cải tiến cơng nghệ hiện có:
Thực hiện kết hợp nhiều trình độ cơng nghệ, khai thác tối đa năng lực hiện có, tranh
thủ đổi mới hiện đại hóa cơng nghệ, trước hết ở những khâu có ý nghĩa quyết định trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là đối với hàng xuất khẩu ở những ngành tác
động trực tiếp tới việc nâng cao trình độ cơng nghệ của nhiều ngành khác.
Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, ưu tiên cơng nghệ ít vốn,
thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều việc làm, tranh thủ ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên
tiến như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, chế tạo máy, năng lượng.
- Hai là, quan hệ giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, bảo
đảm vừa mở rộng cơ sở mới cần thiết, vừa nâng cao và hiện đại hóa cơ sở hiện có. Đầu tư
chiều sâu để khai thác tối đa năng lực hiện có, càng về sâu càng hướng mạnh và phát triển
theo chiều sâu.
- Ba là, Mối quan hệ giữa các loại quy mô của các DN, trong phát triển mới cần ưu
tiên các DN quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, thu hồi vốn nhanh, đồng thời chỉ xây
dựng các công trình có quy mơ lớn khi thật cần thiết và có hiệu quả.
Khi xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới, thực hiện cơ khí hóa các ngành của nền
kinh tế quốc dân, giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề như: xây dựng phải đi đôi với quản lý,
sử dụng phát huy có hiệu quả, kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức lại sản xuất với phân công lao
động trong từng lĩnh vực kinh tế, trong phạm vi toàn xã hội, giữa tổ chức sản xuất và
phương thức hoạt động của nền kinh tế được cơ khí hóa với cơ chế quản lý và hệ thống các
chính sách pháp luật; giữa sản xuất cơ giới với kết cấu hạ tầng sản xuất và các điều kiện
khác lien quan đến sản xuất; giữa đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh với đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật và cong nhân lành nghề.


7
- Bốn là, Giải quyết mối quan hệ giữa LLSX với xác lập và củng cố quan hệ SX
mới, đảm bảo đạt hiệu quả KTXH ngày càng cao.

Hai là, CNH, HĐH XHCN là quá trình hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế
quốc dân theo hướng hợp lý và hiện đại.
Hình thành và biến đổi cơ cấu nền kinh tế quốc dân là một nội dung quan trọng
khác của quá trình CNH,HĐH.
Sự phát triển của cơ sở vật chất, kỹ thuật trong tiến hành CNH, HĐH gắn liền một
cách hữu cơ với q trình phát triển phân cơng lao động xã hội; quá trình hình thành và
biến đổi các ngành kinh tế trong thời kỳ quá đô lên CNXH. Các ngành các vùng, các thành
phần kinh tế tồn tại và hoạt động trong tổng thế nền KT thống nhất, chúng có mối lien hệ
tất yếu khách quan dưới những hình thức tổ chức SX nhất định, hình thành nên cơ cấu của
toàn nền kinh tế quốc dân như một chỉnh thể
Giữa các ngành, các vùng và giữa các thành phần kinh tế có mối quan hệ mang tính
cơ cấu, tạo nên hệ thống nhất các cơ cấu nhỏ nằm trong cơ cấu nần kinh tế quốc dân.
Để hình thành một cơ cấu nền kinh tế quốc dân hợp lý tương ứng với cơ sở vật
chất- kỹ thuật hiện đại của CNXH cần phải kế hoạch hoá theo một chiến lược cụ thể, trên
cơ sở điều tra tình hình tài nguyên, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn của cả nước cũng như từng
vùng, tính tốn đầy đủ các mối quan hệ giữa kinh tế trong nước với kinh tế đối ngoại, giữa
kinh tế với quốc phịng, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa yêu cầu và điều kiện thực hiện
thường xuyên được bổ sung và hoàn thiện.
Trong những năm đầu thế kỷ 21 việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta được
tiến hành theo hướng: phát triển nông – lâm- ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế XH, đồng thời tăng tốc độ và tỷ
trọng công nghiệp, mở rộng kinh tế dịch vụ để huy động triệt để các khả năng sản xuất
hàng tiêu dùng va hàng xuất khẩu. Thực hiện chun mơn hố và liên kết giữa các vùng ,
các địa phương, xây dựng các trung tâm kinh tế của từng vùng để tạo điều kiện liên kết
công nghiệp và nông nghiệp.

III.

Giải pháp thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0

1. Những tiền đề về điều kiện cần thiết để thực hiện CNH, HĐH XHCN:


8
* Tiền đề:
Một là, phải có sự ổn định về chính trị - xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đổi mới hệ thống chính trị, củng cố nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
- Chúng ta phải giữ gìn mơi trường hịa bình và hợp tác quốc tế, kiên định con
đường đối thoại, không đối đầu.
Hai là, mơi trường quốc tế thuận lợi.
- Mơi trường hịa bình và hợp tác quốc tế cho phép mở rộng quan hệ với nhiều nước
theo tinh thần văn kiện ĐH Đảng lần thứ XI đã khẳng định rõ quan điểm ‘chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế ; là bạn là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước VN XHCN giàu.
- Xu thế tồn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế giúp VN tiếp thu, sử dụng KHCN
mới, ngồn vốn và kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển vào đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
* Điều kiện.
Một là, tích lũy vốn là điều kiện có tầm quan trọng bậc nhất.
- Tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc dân được thực hiện trên cơ sở nâng cao
hiệu quả sản xuất. Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước là tăng
năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ KH KT, cơng nghệ mới, hợp lý hóa
sản xuất, xóa bỏ cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý cũ, chuyển sang kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
- Dựa vào viện trợ và vay nước ngồi và các tổ chức phi chính phủ.
- Cùng với việc tạo vốn, vấn đề quan trọng là phải có phương thức huy động, sử
dụng và quản lý vốn tối ưu, đem lại hiệu quả cao, làm cho tích lũy trở thành tích lũy kép.
Hai là, Xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề
- Muốn nâng cao SXKD chỉ có các phương tiện và cơng nghệ chưa đủ mà càn phải

có đội ngũ tương xứng sử dụng hiệu quả các phương tiện cơng nghệ đó.
- Để có nguồn nhân lực phù hợp phải coi việc đầu tư giáo dục và đào tạo là một
trong những định hướng chính cho phát triển phải thật sự là quốc sách hàng đầu. Đồng


9
thời phải có cách bố trí, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý phát huy tối đa hiệu quả hoạt
động, tạo điều kiện để phát huy tính năng động sán tạo của người lao động.
Ba là, điều tra cơ bản nắm vững tài nguyên và tình hình kinh tế - xã hội.
Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược, chủ trương, biện pháp để tiến
hành CNH, HĐH, công tác điều tra cơ bản, nắm vững tài nguyên và tình hình của đất nước
phải đi trước một bước, bảo đảm chính xác cụ thể kịp thời.
Bốn là, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là điều kiện quan trọng để thực
hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Thực chất là việc tranh thủ được các nguồn ngoại lực
kết hợp với nội lực để thực hiện CNH, HĐH như: tranh thủ nguồn vốn bên ngoài tiếp thu
KHCN hiện đại, kinh nghiệm tổ chức quản lý, mở rộng thị trường….
Đa phương hóa các quan hệ và đa dạng hóa các hình thức hoạt động kinh tế đối
ngoại trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi để khai thác và sử dụng khéo léo các nguồn
lực bên ngoài.
Năm là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ và sử dụng công
nghệ mới.
KHCN xác định là động lực của CNH, HĐH. KHCN có vai trị quyết định lợi thế
cạnh tranh và phát triển kinh tế, suy cho cùng tiềm lực KHCN là tiềm lực trí tuệ và sáng
tạo của cả dân tộc. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng KHCN tiên tiến hiện đại vào SXKD.
IV.

Liên hệ thực tế tại địa phương:
Địa phương nơi tôi nghiên cứu là một tỉnh đồng bằng duyên hải miền trung, trong
những năm qua Đảng bộ và chính quyền nhân dân tỉnh đã nỗ lực đổi mới cơ chế chính

sách, xây dựng và triển khai nhiều nghị quyết, dự án kinh tế, phát triển các khu, cụm cơng
nghiệp và khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển, thu được những kết quả:
- Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, GDP bình quân đầu người 940USD. Cơ cấu kinh
tế (năm 2010): nông, lâm, ngư nghiệp 35,7%; công nghiệp - xây dựng 27,2%; dịch vụ
37,1%. Cơ cấu lao động xã hội có bước chuyển dịch theo hướng giảm dần trong linh vực
nông lâm, ngư nghiệp và tăng trong lĩnh vực công nghiệp – dịch vụ.
+ Sản xuất cơng nghiệp có bước phát triển.
+ Sản xuất nơng nghiệp phát triển khá tồn diện theo hướng sản xuất hàng hóa.


10
+ Các hoạt động thương mại dịch vụ, du lịch, tài chính và liên kết, hợp tác kinh tế
tiếp tục phát triển.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tiếp tục được đầu tư xây dựng và phát triển hiệu
quả.
+ Phát triển các thành phần kinh tế.
+ Phát triển các vùng kinh tế.
Có được những thành tựu quan trọng đó, trước hết, bắt nguồn từ "Đường lối đổi
mới của Đảng, sự vận dụng sáng tạo của các cấp ủy và sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống
chính trị và nhân dân tồn tỉnh.... Bên cạnh đó, sự quan tâm lãnh đạo, sự đầu tư hỗ trợ thiết
thực của Trung ương; sự chi viện giúp đỡ quý báu của đảng bộ và nhân dân các tỉnh thành
trong cả nước; viện trợ của các tổ chức quốc tế.
Để đánh thức tiềm năng, khắc phục tình trạng tụt hậu, rút ngắn q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển
kinh tế tri thức, địa phương không chỉ thực hiện con đường và biện pháp cơng nghiệp hóa
truyền thống, mà phải biết dựa vào lợi thế của địa phương với việc thực hiện tốt sự liên kết
các ngành, lĩnh vực, thành phần, địa phương trong, ngoài tỉnh và quốc tế cả về vốn, khoa
học - công nghệ, nguồn nhân lực nhằm phát triển mạnh các sản phẩm kinh tế có giá trị gia
tăng cao, dựa nhiều vào lợi thế so sánh mà địa phương đang có.
Thực hiện NQ ĐH XI của Đảng và NQ ĐH lần thứ XVIII Tỉnh Đảng bộ, ngồi việc

tích cực khắc phục những hạn chế chủ quan, địa phương cần triển khai thực hiện đồng bộ
các biện pháp đặc thù sau:
Một là, tập trung phát triển nâng cấp các khu, cụm kinh tế tổ hợp gắn liền với các
vùng chun canh nơng, lâm, thủy sản, khống sản và du lịch. Sớm khắc phục tình trạng
cục bộ ngành, cục bộ thành phần, cục bộ địa phương, từng bước hình thành mối liên kết
chặt chẽ về vốn và tri thức của mọi lực lượng nội tỉnh với ngoại tỉnh và quốc tế. Địa
phương cần có chính sách ưu đãi, mời gọi các nhà đầu tư, chuyên gia hoạch định chính
sách, chun gia khoa học - cơng nghệ và công nhân kỹ thuật tay nghề cao. Trong thời
gian tới, địa phương cần nhiều ngoại lực để phát triển nội lực. Vì thế, địa phương rất cần
Nhà nước tiếp tục hỗ trợ ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội... nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát triển.


11
Hai là, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nhưng phải phù
hợp với những lợi thế của tỉnh. Cần chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra sản phẩm "giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức".
Phát triển nông nghiệp bền vững, chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với nhu
cầu phát triển công nghiệp chế biến và thị trường. Phát triển nhanh công nghiệp khai thác
sản xuất vật liệu xây dựng. Địa phương cần triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
như: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế dựa trên lợi thế của tỉnh, phát triển mạnh các
thành phần kinh tế, các hình thức liên kết kinh tế, chú trọng phát triển nguồn nhân lực...
Ba là, phát triển mạnh các thành phần kinh tế. Đẩy nhanh sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước còn lại trong, đồng
thời cơ cấu lại và tập trung vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, dịch vụ quan trọng và lĩnh
vực cơng ích. Thúc đẩy hình thành doanh nghiệp đa sở hữu, có sự tham gia của các thành
phần kinh tế, trong đó chỉ một số doanh nghiệp trong những lĩnh vực then chốt thì Nhà
nước mới giữ cổ phần chi phối. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và thủ tục hành chính.
Để tạo mơi trường tâm lý, pháp lý thuận lợi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp dân doanh, đảng viên cần đi đầu trong tạo dựng doanh nghiệp. Cần tôn vinh

những chủ doanh nghiệp giỏi. Các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học trong tỉnh cần trang bị kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh cho học sinh, sinh
viên để sau khi tốt nghiệp có thể làm việc được ngay.
Bốn là, phát triển mạnh các hình thức liên kết kinh tế giữa các ngành, vùng và các
loại hình doanh nghiệp. Đây là giải pháp quan trọng vì nó khơng những tạo cho doanh
nghiệp phát huy ưu điểm về chuyên mơn hóa, tận dụng tốt năng lực sản xuất, mà cịn có
lợi cho Nhà nước và xã hội, khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí trong đầu tư, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, gắn kết các ngành, các loại hình doanh nghiệp, các vùng
kinh tế để tăng khả năng cạnh tranh và đồng đều về trình độ phát triển. Để thực hiện liên
kết kinh tế, cần đa dạng hóa các hình thức liên kết, xây dựng và thực hiện các quy hoạch
ngành và vùng kinh tế, nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong quan hệ liên kết
kinh tế.
Năm là, lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, chú ý đào tạo nhân lực có tay nghề
cao tương xứng với yêu cầu phát triển của công nghiệp theo hướng hiện đại. Một mặt, lồng
ghép, củng cố và phát triển các trung tâm đào tạo của Nhà nước, tư nhân và doanh nghiệp
để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngồi khu cơng nghiệp. Mặt khác, tăng


12
cường tuyên truyền và phổ biến rộng rãi Bộ Luật Lao động nhằm nâng cao ý thức chấp
hành luật cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Thực hiện chính sách trọng
dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, các tổng cơng trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật
viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao./.
Tóm lại: CNH, HĐH NNNT vừa mang tính cấp bách trước mắt vừa là nội dung cơ
bản lâu dài trong chiến lược phát triển đất nước. Tiến hành CNH, HĐH đất nước nói
chung và CNH, HĐH NNNT nói riêng là vấn đề mang tính quy luật. Phát huy cao độ sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc nhất định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đại
hội XI của Đảng đã xác định và nghị quyết đại hội lần thứ XVIII của tỉnh, nhiệm kỳ 20102015, đó là thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

PHẦN KẾT LUẬN




×