Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container (fcl) bằng đường biển tại công ty liên doanh tnhh kai nan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC
TIẾP NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH KAI-NAN

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

TRẦN MINH HIẾU

MÃ SINH VIÊN:

A35636

NGÀNH:

LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ
CHUỖI CUNG ỨNG

HÀ NỘI – 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC
TIẾP NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH KAI-NAN



GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

TH.S NGUYỄN THANH THỦY

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

TRẦN MINH HIẾU

MÃ SINH VIÊN:

A35636

NGÀNH:

LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ
CHUỖI CUNG ỨNG

HÀ NỘI – 2023

Thư viện ĐH Thăng Long


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và quý doanh nghiệp đã
hỗ trợ và giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài
này.
Em xin trân trọng gửi đến giảng viên Th.s Nguyễn Thanh Thủy - Người đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho khóa luận,
đặc biệt là các thầy cơ trong bộ môn Logistics & quản lý chuỗi cung ứng lời cảm ơn chân

thành và sâu sắc nhất. Những bài giảng bổ ích từ thầy, cơ đã giúp em nâng cao sự hiểu biết
và tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này và
những kiến thức đó cịn là hành trang, nền tảng giúp cho công việc của em trong tương lai.
Em xin cảm ơn lãnh đạo, ban giám hiện cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học
Thăng Long đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho em trong suốt quá trình học tập và hoạt động
tại trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn đến anh chị trong Công ty Liên Doanh TNHH Kai-nan đã
nhiệt tình chỉ dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại cơng ty có hạn nên bài khóa luận
của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, phê bình của q thầy cơ. Đó sẽ là hành trang q giá để em có thể hồn thiện mình
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN
Trần Minh Hiếu


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thơng tin sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hồn tồn trách nghiệm về lời cam đoan này!
SINH VIÊN
Trần Minh Hiếu

Thư viện ĐH Thăng Long


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiêng cứu ............................................................................................... 1
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Kết cấu của bài khoá luận tốt nghiệp .................................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP
NGUYÊN CONTAINER (FCL ) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ............................................ 3
1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu trong mối liên hệ với chuỗi cung ứng .................... 3
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng ........................................................................... 3
1.1.2. Hoạt động xuất khẩu trong mối liên hệ với chuỗi cung ứng ........................ 5
1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container bằng đường
biển…… ...................................................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu .................................................................................... 5
1.2.2. Các phương thức xuất khẩu ......................................................................... 6
1.2.3. Khái niệm về hàng nguyên container (FCL) và hàng rời (LCL) trong xuất
khẩu… .................................................................................................................... 8
1.2.4. Các thành phần tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên
container bằng đường biển .................................................................................... 9
1.2.5. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nguyên container bằng đường biển ......... 9
1.3. Hoạt động xuất khẩu nguyên container bằng đường biển ............................... 10
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 10
1.3.2. Các hoạt động cơ bản trong xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng
đường biển............................................................................................................ 10
1.3.3. Các chứng từ hải quan ............................................................................... 15
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trực tiếp ..................... 16


Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU trực tiếp NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH KAINAN .............................................................................................................................. 18

2.1. Khái quát chung về Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan ............................... 18
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan ..................................... 18
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................... 19
2.1.4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kai-nan ...................... 20
2.1.5. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2020-2021 .......................... 21
2.1.6. Chuỗi cung ứng của công ty Liên doanh TNHH Kai-nan ......................... 22
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container bằng đường biển
của công ty Kai-nan .................................................................................................. 23
2.2.1. Một số đặc điểm cần lưu ý khi xuất khẩu mặt hàng giày dép, giày ............ 23
2.2.2. Một số những lưu ý khi xuất khẩu mặt hàng giày dép, giày da ................ 23
2.2.3. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container bằng đường biển của công
ty Kainan .............................................................................................................. 25
2.3. Nhận xét , đánh giá hoạt động xuất khẩu trực tiếp bằng đường biển của công
ty Kai-nan ................................................................................................................. 31
2.3.1. Thành công của hoạt động xuất khẩu trực tiếp bằng đường biển của công ty
Liên doanh TNHH Kai-nan ................................................................................. 31
2.3.2. Hạn chế của hoạt động xuất khẩu trực tiếp bằng đường biển của công ty
Kai-nan ................................................................................................................. 32
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY KAINAn .... 35
3.1. Định hướng của công ty giai đoạn 2023 ............................................................ 35
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao quy trình của hoạt động xuất khẩu
bằng đường biển của công ty Kai-nan ..................................................................... 36
3.2.1. Đội ngũ nhân lực ........................................................................................ 36
3.2.2. Mở rộng thị trường ..................................................................................... 36
3.2.3. Các hoạt động xuất khẩu bằng đường biển ................................................ 36

Thư viện ĐH Thăng Long



KẾT LUẬN .................................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 39
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 41


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nă 2020-2021 .......... 21
Bảng 2.2: Doanh số container xuất khẩu của công ty Kai-nan năm 2019 - 2021............. 32

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Hình ảnh minh họa các thông tin của công ty Kai-nan và đối tác nhập khẩu ... 26
Hình 2.2: Hình ảnh hóa đơn đơn hàng sandal của cơng ty Kai-nan xuất khẩu tới Los
Angeles.......................................................................................................................... 27
Hình 2.3: Danh sách hàng hóa trong container xuất khẩu ............................................... 28
Hình 2.4: Hóa đơn thơng báo đặt chỗ thành công của công ty Kai-nan kèm các thông tin
chi tiết của lô hàng ......................................................................................................... 28

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các quá trình cơ bản trong chuỗi cung ứng ............................................ 4
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ biểu thị các thành phần chính tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực tiếp
bằng đường biển .............................................................................................................. 9
........................................................................................................................................ 9
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan ........ 19

Thư viện ĐH Thăng Long


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FOB


Free on board - Giao hàng lên tàu
( Điều kiện inconterms)

CIF

CIF (viết tắt của Cost, Insurance and
Freight) bao gồm tiền hàng + bảo hiểm +
cước phí tàu
( Điều kiện inconterms)

Danh mục chữ tiếng Anh
Cut off

Hạn cuối mà người th tàu phải hồn
thành những cơng việc hoặc submit
những thông tin, chứng từ cần thiết cho
hãng tàu trước khi tàu chạy

Invoice

Hóa đơn

Packing list

Danh sách hàng hóa

Sale

Nhân viên bán hàng


Booking

Đặt chỗ


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng nhờ
hàng loạt chính sách được thay đổi theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp xuất khẩu được tạo điều kiện thuận lợi và ngày càng
phát triển hơn đặc biệt là các ngành nông sản, da giày, xây dựng và các ngành liên quan
đến thực phẩm. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cả giai đoạn 2016-2020 đã đạt những kết
quả tích cực, đáng khích lệ với điểm nổi bật là xuất khẩu tăng trưởng cao và liên tục; công
tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và kiểm
sốt nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được xu hướng phát triển mạnh mẽ của xuất nhập khẩu nước nhà, công ty
TNHH Kai-nan là một doanh nghiệp lâu đời đang góp phần vào tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu đang không ngừng nỗ lực và cố gắng đẩy mạnh quảng bá sản phẩm sang các
châu lục trên thế giới. Để hiểu rõ hơn về công việc xuất khẩu cả công ty TNHH Kai-nan,
em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container
(FCL) bằng đường biển tại Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan” để làm đề tài khóa
luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm hệ thống hố cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu nguyên container (FCL) và
tìm hiểu thực trạng về hoạt động XNK nguyên container (FCL) đối với cơng ty qua đó có
cái nhìn tổng quan về ưu nhược điểm của việc xuất khẩu hàng hoá. Dựa trên cơ sở đánh
giá để đề xuất những giải pháp để cải thiện hơn cho công ty.

Câu hỏi nghiêng cứu
Các câu hỏi nghiên cứu trong bài khóa luận:
Câu hỏi nghiên cứu số 1: Sản phẩm của công ty TNHH Kai-nan đang xản xuất là gì?
Câu hỏi nghiên cứu số 2: Những đặc điểm cần chú ý của loại hàng giày dép của
công ty Liên doanh TNHH Kai-nan là gì ?
Câu hỏi nghiên cứu số 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng nguyên
container (FCL) bằng đường biển của Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu số 4: Những giải pháp nào giúp cải thiện hoạt động xuất khẩu
trực tiếp của công ty Liên doanh TNHH Kai-nan?

Thư viện ĐH Thăng Long


2

3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container (FCL) bằng
đường biển tại Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan
Phạm vi nghiên cứu: Xuất khẩu trực tiếp nguyên container bằng đường biển của công
ty Liên doanh TNHH Kai-nan . Các số liệu và hoạt động xuất khẩu trực tiếp của công ty
năm 2019-2020.
4. Kết cấu của bài khố luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container
(FCL) bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container bằng
đường biển của Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp bằng
đường biển của Công ty Liên doanh TNHH Kai-nan



3

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP
NGUYÊN CONTAINER (FCL ) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu trong mối liên hệ với chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
-

Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một hệ thống tổ chức, con người, các nguồn lực, thông tin, các

hoạt động....liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà
sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
-

Các yếu tố tham gia trong chuỗi gồm: nhà cung cấp, nhà sản xuất/ nhà vận chuyển/
kho vận/ nhà phân phối/ khách hàng… là một hệ thống liên quan, kết nối và có liên
hệ chặt chẽ với nhau.
(Theo tài liệu môn Quản lý chuỗi cung ứng – Trường Đại học Thăng Long )

• Các bộ phận của chuỗi cung ứng
-

Thượng nguồn (upstream supply chain)

Bao gồm các hoạt động giữa nhà sản xuất và các nhà cung cấp của họ (có thể là các nhà
sản xuất khác, các nhà lắp ráp…) và cả những nhà cung cấp của các nhà cung cấp (lớp 2).
Trong phần thượng nguồn của chuỗi cung ứng, hoạt động chủ yếu là mua sắm

(procurement).
-

Trung nguồn (internal supply chain): Bao gồm tất cả các hoạt động bên trong công
ty trung tâm để chuyển các yếu tố đầu vào thành các đầu ra; các hoạt động chủ yếu
là quản lý, lập kế hoạch thu mua, sản xuất và phân phối.

• Hạ nguồn (downstream supply chain): Phần này bao gồm tất cả các hoạt động nhằm
phân phối sản phẩm hàng hóa đến khách hàng cuối cùng. Chuỗi cung ứng giúp tối
ưu hố quy trình sản xuất và phân phối, giảm thiểu thời gian và chi phí cho các bên
liên quan. Nó cịn giúp tăng tính linh hoạt trong sản xuất và đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu của thị trường. Nếu chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả, sản phẩm sẽ đến
tay khách hàng một cách nhanh chóng, chất lượng cao và giá cả hợp lý.
• Có 3 dịng chảy trên một chuỗi cung ứng:
-

Dòng sản phẩm (Flow of product): bao gồm nguyên liệu và dịch vụ từ nhà cung cấp
thông qua các tổ chức trung gian và chuyển thành các sản phẩm để phân phối đến
khách hàng cuối

Thư viện ĐH Thăng Long


4

-

Dịng tài chính (Flow of cash): từ khách hàng chảy ngược về nhà cung cấp
Dịng thơng tin (information): chảy 2 chiều trong chuỗi ( bên trong các tổ chức )


• Chuỗi cung ứng cịn đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý rủi ro và tối đa hóa
lợi nhuận. Những phân tích về sự biến động của chuỗi cung ứng có thể giúp các
doanh nghiệp đưa ra quyết định thông minh về các hoạt động sản xuất, nhập khẩu,
xuất khẩu và phân phối
• Các q trình cơ bản trong chuỗi cung ứng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các quá trình cơ bản trong chuỗi cung ứng
Nhà sản
xuất

Nhà cung
cấp

Nhà phân
phối

Khách hàng

Quá trình thu mua
Quá trình sản xuất

Quá trình phân
phối và giao hàng
( Nguồn : Sinh viên tự tổng hợp)

-

Nhà cung cấp nguyên liệu : Đây là đơn vị cung cấp nguyên liệu để sản xuất sản
phẩm hoàn thiện. Nhà cung cấp ngun liệu đóng vai trị quan trọng trong chuỗi
cung ứng, vì khơng có ngun liệu, linh kiện thì khơng thể sản xuất được sản phẩm
cuối cùng.


-

Nhà sản xuất: Nhà sản xuất là đơn vị sản xuất sản phẩm hoàn thiện từ nguyên liệu
được cung cấp bởi nhà cung cấp nguyên liệu. Nhà sản xuất đóng vai trị quan trọng
trong việc chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm hoàn thiện.

-

Nhà phân phối: Sau khi sản phẩm hoàn thiện được sản xuất, nhà phân phối sẽ đảm
nhận việc phân phối sản phẩm này đến các đại lý bán lẻ. Nhà phân phối đóng vai
trị quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết giữa nhà sản xuất và đại lý bán lẻ.
Khách hàng: Đây là người cuối cùng sử dụng sản phẩm hồn thiện. Khách hàng, tổ
chức cá nhân có thể mua sản phẩm trực tiếp từ đại lý bán lẻ hoặc qua các kênh bán

-

-

hàng khác như trực tuyến hoặc trực tiếp từ nhà sản xuất nếu sản phẩm được bán trực
tiếp.
Ngồi ra, để một chuỗi cung ứng vận hành mơt cách trơn tru hiệu quả thì khơng thể
thiếu sự tham gia của các đơn vị trung gian, môi giới, công ty Logistics, nhà cung
cấp tài chính, tư vấn..


5

1.1.2. Hoạt động xuất khẩu trong mối liên hệ với chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng đóng vai trị quan trọng và không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh.

Việc xây dựng và quản lý một chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu
hoá sản xuất, tăng tính cạnh tranh và đạt được mục tiêu kinh doanh.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động cơ bản trong q trình phân phối, chuyển giao
sản phẩm, hàng hóa đến khách hàng nước ngồi.
Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thơng qua việc tham gia vào chuỗi cung ứng là một nội
dung quan trọng trong bối cảnh hiện nay, tạo điều kiện liên kết sản xuất và tăng tiêu thụ
hàng hóa trên thị trường xuất khẩu. Mạng lưới liên kết chuỗi cung ứng hiệu quả là nội dung
quan trọng nhằm đảm bảo dịng chảy hàng hóa và dịch vụ thơng suốt. Gia tăng giá trị chuỗi
sản phẩm hướng đến sự phát triển bền vững ở toàn bộ chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu
của thị trường xuất khẩu.
1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container bằng đường biển
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
(Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa)
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hố ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi bán
hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục
tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Xuất khẩu đã được xuất hiện từ rất lâu trước đây thơng qua hình thức sơ khai chi là
hoạt động trao đổi hang hóa giữa các quốc gia hay vùng lãnh thổ. Theo thời gian cùng sự
phát triển của nền kinh tế, cũng như khoa học, kỹ thuật, hoạt động xuất khẩu đã và đang
ngày càng mở rộng mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng khác nhau.
Hoạt động này diễn ra trên lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế cả với hàng tiêu
dùng cũng như với tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, chung quy lại tất cả những hoạt động này
đều nhằm mục đích đem lại lợi ích doanh nghiệp và quốc gia xuất nhập khẩu.
Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định quyền tự do trong kinh doanh xuất nhập khẩu
như sau: “Thương nhân Việt Nam khơng là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được

kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan khơng phụ

Thư viện ĐH Thăng Long


6

thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo
ủy quyền của thương nhân. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm
vi Điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh Mục hàng hóa
và lộ trình do Bộ Cơng Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại
Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2.2. Các phương thức xuất khẩu


Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp trực tiếp bán cho người mua ở nước
ngồi, khơng thơng qua trung gian, nghĩa là với tư cách người bán, doanh nghiệp không
mất các khoản chi phí cho bên thứ ba. Một số doanh nghiệp có thể mở chi nhánh ở nước
ngồi tại quốc gia mà họ dự định mở rộng hoặc có đại diện kinh doanh tại nước của họ.

Với xuất khẩu trực tiếp, công ty xuất khẩu sẽ xử lý tất cả các giao tiếp với khách hàng
và các cuộc đàm phán với các doanh nghiệp quốc tế. Điều này bao gồm cả việc tự chịu
trách nhiệm để có được khách hàng mới, thiết lập hợp đồng, hoạt động tiếp thị, bán hàng,
giao dịch với hậu cần và thanh toán quốc tế. Doanh nghiệp phải kiểm sốt mọi giao dịch,
có nghĩa là có thể đại diện cho thương hiệu của mình theo cách có ý nghĩa nhất. Khi có đủ
các nguồn lực cần thiết, nó có thể hoạt động sinh lợi cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp có nhiều đặc quyền, nhưng đối với những người
bán mới bắt đầu tấn công ra thị trường nước ngồi thì đây khơng phải là một sự lựa chọn
thông minh. Tuy nhiên, trong trường hợp mọi thứ diễn ra không như kế hoạch và quyết
định rút khỏi thị trường nước ngồi, khơng phải lo lắng về việc tổn thất tài chính q nhiều
vì xuất khẩu trực tiếp không sử dụng hợp đồng với người trung gian.
-

Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
Mức độ kiểm soát cao hơn đối với tất cả các giai đoạn của quá trình giao dịch.


7

Loại bỏ các bên trung gian và sở hữu tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Sở hữu các mối quan hệ khách hàng của mình
Linh hoạt hơn để chuyển hướng hoặc rút lui khỏi các hoạt động tiếp thị.
Trải nghiệm thực tế cung cấp nhiều thông tin chi tiết về thị trường để tăng khả năng
cạnh tranh.
Làm việc trực tiếp với người mua giúp xây dựng lòng trung thành với thương hiệu.
-

Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp
Gây khó khăn cho người bán có kinh nghiệm và nguồn lực hạn chế
Yêu cầu đầu tư tài chính cao hơn để thực hiện tất cả các hoạt động xuất khẩu

Yêu cầu các nhóm có kiến thức chun mơn chun biệt, điều này có nghĩa là doanh

nghiệp phải tuyển dụng các vị trí mới.
Nhiều trách nhiệm hơn với nhiều mức độ rủi ro cao hơn
Phải tự tìm người mua và ni dưỡng cơ sở khách hàng của riêng mình


Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)

Xuất khẩu ủy thác là hình thức mà doanh nghiệp thuê một công ty thứ ba (forwarder
hoặc công ty chuyên dịch vụ ủy thác) thay mình đứng ra thực hiện xuất khẩu hàng hóa sang
đối tác nước ngồi, dựa trên cơ sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu giữa các doanh nghiệp, phù
hợp theo quy định của luật pháp.
Có hai loại công ty hoặc bên thứ ba là Công ty Thương mại Xuất khẩu (ETC – các
công ty sẽ mua sản phẩm thay mặt cho khách hàng) và Công ty Quản lý Xuất khẩu (EMC
– chỉ quản lý các giao dịch cho doanh nghiệp).
-

Ưu điểm xuất khẩu gián tiếp

Công việc được xử lý bởi bên trung gian, từ vận chuyển quốc tế đến các khía cạnh
pháp lý và tài chính của thương mại tồn cầu, vì vậy doanh nghiệp khơng cần phải lo lắng
về điều đó.
Khơng u cầu kinh nghiệm hoặc kiến thức xuất khẩu và không yêu cầu doanh nghiệp
phải tuyển thêm nhân sự.
ETC và ECM có thể khai thác các mối quan hệ đối tác hiện có, giúp mở rộng toàn
cầu nhanh hơn và tăng doanh số bán hàng của mình.
Ít giới hạn hơn về nơi có thể bán, không cần phải đầu tư thời gian và ngân sách để
tìm người mua.


Thư viện ĐH Thăng Long


8

Nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp

-

Sở hữu ít tỷ suất lợi nhuận hơn, vì lợi nhuận sẽ được chia cho nhà xuất khẩu hoặc các
đại lý.
Có ít quyền kiểm soát hơn đối với giá cả sản phẩm và cách thương hiệu của sản phẩm
mà doanh nghiệp được đại diện trên toàn thế giới.
Phụ thuộc quá nhiều vào cam kết với đối tác và nếu người trung gian làm việc kém năng
lực hơn, điều đó có thể cản trở hoạt động xuất khẩu và bán hàng nói chung của cơng ty.
Không sở hữu mối quan hệ với khách hàng và không thể cung cấp các dịch vụ giá trị
gia tăng.
Không thể thực hành tìm hiểu về thị trường; khơng thể phát triển giao tiếp cũng như
hiểu biết về xu hướng thị trường và người tiêu dùng.
1.2.3. Khái niệm về hàng nguyên container (FCL) và hàng rời (LCL) trong xuất khẩu
-

FCL (Full Container Load) là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người
nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người
gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều
container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.

-

LCL (Less than Container Load) được hiểu là hàng hóa khơng xếp đủ một container,

mơ tả việc trong q trình đóng hàng vận chuyển quốc tế, chủ hàng khơng đủ lượng
hàng để đóng đủ vào nguyên container, mà cần ghép hàng với các chủ hàng khác.
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập
hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kêt hợp các lơ
hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ
tục hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên
bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ.


9

1.2.4. Các thành phần tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực tiếp nguyên container
bằng đường biển
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ biểu thị các thành phần chính tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực
tiếp bằng đường biển
Công ty Liên doanh
TNHH Kai-nan

Công ty Logistics

Hãng tàu

Khách hàng

Công ty Logistics

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp )
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp bao gồm 4 thành phần chính :
Cơng ty xuất khẩu : Những doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm như thực
phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm xây dựng… có nhu cầu muốn tìm kiếm khách

hàng để xuất khẩu hàng sang các nước trên thế giới.
Công ty Logistics : Thông thường các công ty xuất khẩu trực tiếp sẽ sử dụng các dịch
vụ của công ty Logistics ( công ty trung gian ) . Trong nhiều trường hợp những cơng ty
này sẽ phụ trách về mảng đóng gói, đàm phán gói cước vận tải và các dịch vụ hải quan khi
làm việc với hãng tàu thay cho công ty xuất khẩu.
Hãng tàu: các hãng tàu chuyên làm khâu trung gian cung cấp giá cước biển và các
dịch vụ đi kèm để hỗ trợ doanh nghiệp xuất hàng sang nước ngồi.
Phía nhập khẩu: là các đối tác có nhu cầu nhập hàng về tiêu thụ phía bên đầu nước
ngồi. Thơng thường các cơng ty này sẽ tìm kiếm đối tác ở các nước có giá thành hợp lý
như ở Việt Nam, Trung Quốc..
1.2.5. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nguyên container bằng đường biển
Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh các hoạt động giao thương để quảng bá các sản
phẩm đến các nước trên thế giới nên hàng Việt Nam rất được săn đón vì giá thành rẻ, chất
lượng. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang nước ngồi đặc biệt như Kai-nan đang
góp phần giúp cho việc vận chuyển hàng hóa được đảm bảo hơn, tăng hiệu quả và tiết kiệm
chi phí vận tải.

Thư viện ĐH Thăng Long


10

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu , vận chuyển hàng nguyên container sẽ
giảm được tình trạng thất lạc hàng hóa, mất cắp. Việc bốc dỡ hàng tại cảng và nhà kho
cũng nhanh gọn sẽ rút ngắn được thời gian vận chuyển hàng hóa.
Đối với hàng nguyên container, chủ hàng sẽ nhận được ưu đãi ngày lưu hàng tại cảng
của phía hãng tàu. Như vậy việc vận chuyển sẽ linh động hơn cho người xuất khẩu. Việc
xuất khẩu hàng hóa nguyên container tập trung hàng hóa và giao nhận thuận lợi hơn, giảm
thiểu được các khiếu nại hoặc trường hợp ngoài ý muốn.
1.3. Hoạt động xuất khẩu nguyên container bằng đường biển

1.3.1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá nguyên container bằng đường biển là q trình vận chuyển hàng
hóa đồng nhất nguyên một container từ một quốc gia xuất khẩu đến một quốc gia nhập
khẩu bằng cách sử dụng container và tàu biển. Đây là phương pháp vận chuyển hàng hóa
phổ biến nhất trên thế giới, cho phép vận chuyển số lượng lớn hàng hoá một cách hiệu quả
và tiết kiệm
Hoạt động xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển thường được các doanh
nghiệp lớn ưa chuộng để chuyển cho các khách hàng đối tác lớn. Khi vận chuyển hàng
FCL cần phải trả một khoản phí cố định cho việc sử dụng tồn bộ container thay vì trả cho
số lượng khơng gian container sử dụng. Thích hợp khi vận chuyển hàng hóa có số lượng
lớn hoặc các loại mặt hàng cồng kềnh, kích thước lớn khơng thể dùng chung một container.
Tổng thời gian vận chuyển hàng FCL thường ngắn hơn LCL do hàng hóa chỉ cần
được xếp lên hoặc dở khỏi container và vận chuyển chúng đến địa điểm cuối cùng.
Sau khi hàng hóa được nhà cung cấp xếp hồn tất vào container, container đó sẽ được
niêm phong và tiến hành vận chuyển, giúp giảm thiểu khả năng hư hỏng cho hàng hóa.
1.3.2. Các hoạt động cơ bản trong xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường
biển
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng FCL đường biển sẽ xảy ra các trường hợp như sau :
TH1: Không phải xin giấy phép xuất khẩu đối với những hàng hóa hoặc dịch vụ.
Khi cơ quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thông thường được sự
cho phép của cơ quan chủ quản hoặc các bộ chuyên ngành.
TH2: Bắt buộc phải xin giấy phép xuất khẩu.
Đối với những hàng hóa thuộc diện quản lý đặc biệt của chính phủ.


11

Những hàng hóa cần cấp phép xuất khẩu là những mặt hàng bị hạn chế hay xuất khẩu
có điều kiện, khi kinh doanh những mặt hàng này đòi hỏi phải xin giấy phép từ các cơ quan
có thẩm quyền.

Bộ hồ sơ xin giấp phép xuất khẩu bao gồm:
+ Đơn xin cấp phép
+ Hợp đồng xuất khẩu
+ Báo cáo tình hình thực hiện
1.3.2.1. Xác nhận thanh tốn
Có nhiều hình thức thanh toán cho các đơn hàng xuất khẩu
-

Thanh toán bằng tiền mặt.

Khi thanh tốn bằng tiền mặt địi hỏi nhà xuất khẩu phải hồn tất các thủ tục thanh
tốn để làm chứng từ kế toán.
Chứng từ quan trọng nhất để thanh tốn bằng tiền mặt là hóa đơn kiêm phiếu thu tiền.
Hóa đơn thương mại hay phiếu thu tiền kiêm hóa đơn bán hàng đều là những chứng
từ ghi nhận các nội dung về hàng hóa, số lượng đơn giá và số tiền thanh toán.
Lưu ý quan trọng nhất khi thanh tốn bằng tiền mặt là nhà xuất khẩu hàng hóa phải
kiểm tra được chất lượng tiền và số lượng tiền.
-

Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.

Trong trường hợp thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì nhà xuất khẩu phải cẩn
trọng hơn vì phương thức này thường khơng an tồn cho nhà xuất khẩu.
Khi thanh toán bằng phương thức nhờ thu nhà xuất khẩu cần phải xem xét uy tín và
tiềm lực tài chính của đối tác qua các nghiệp vụ thẩm tra quốc tế, thơng thường q trình
thẩm tra được tiến hành trước khi có quyết định ký hợp đồng ngoại thương với điều khoản
thanh toán nhờ thu.
Chú ý: Lưu ý quan trọng nhất khi thanh toán bằng phương thức nhờ thu là nhà xuất
khẩu phải thẩm định được khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu bằng cách gửi các chứng
từ liên quan như: Đơn bảo lãnh của ngân hàng, Cam kết thanh tốn, Báo cáo tài chính

thường niên 2 năm có kiểm tốn.
-

Thanh tốn bằng điện chuyển tiền(T.T, TTR.).
Trong trường hợp thanh toán bằng điện chuyển tiền nhà xuất khẩu thường quan tâm

tới thời điểm thanh toán.

Thư viện ĐH Thăng Long


12

Nếu được thanh tốn trước thì các nhà xuất khẩu chỉ cần kiểm tra bản fax, điện
chuyển tiền của đối tác để đối chiếu với tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng.
Trên thực tế khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thì nhà xuất khẩu mới thực sự
an tâm xuất hàng hóa và đảm bảo thanh tốn được tiền hàng.
Chú ý: Để đảm báo chắc chắn nhà xuất khẩu nhận được tiền từ đối tác thì nhà xuất
khẩu phải làm 2 nghiệp vụ sau:
+ Phải yêu cầu nhà nhập khẩu có bản sao lệnh chuyển tiền.
+ Liên hệ trực tiếp với ngân hàng xem tiền có thực sự nổi trên tài khoản ngoại tệ của
mình hay khơng.
-

Thanh tốn bằng thư tín dụng chứng từ (L/C).
Đầu tiên nhà xuất khẩu phải xem xét kỹ các nội dung của thư tín dụng.
Phương thức thanh tốn của thư tín dụng là trả chậm, ngay,dần.




Hình thức của thư tín dụng.
Kiểm tra nội dung của thư tín dụng như: Ngày, ngân hàng phát hành, nơi và địa điểm

hết hạn tín dụng, loại tiền và tổng giá trị của lô hàng.
Kiểm tra các điều kiện và nội dung của hàng hóa theo tinh thần hợp đồng như: Tên
người hưởng lợi, tên ngân hàng, tên tài khoản.
Kiểm tra u cầu thanh tốn khi xuất trình.
Kiểm tra yêu cầu các bộ chứng từ cần thanh toán.
Kiểm tra quan hệ đại lý giữa các ngân hàng và các điều kiện khác của L/C.
Chú ý: Chú ý để rủi ro mà nhà xuất khẩu phải chịu là thấp nhất thì trong hợp đồng
ngoại thương nhà nhập khẩu lên đàm phán để có được phương thức thanh tốn bằng L/C
khơng hủy ngang và có xác nhận.
1.3.2.2. Chuẩn bị hàng xuất
Công ty sản xuất sẽ chuyển thông tin đến các bộ phận khác và đến nhà máy để các
bộ phận hỗ trợ nhau để chuẩn bị hàng hoá để xuất sao cho đủ số lượng hàng hoá chuẩn bị
giao cho bên vận chuyển đưa đến bãi tàu.
Sau khi chuẩn bị hàng xong, bên bộ phận giám sát sẽ kiểm lại chất lượng và số lượng
hàng hoa để khớp với các thơng tin trong hợp đồng.
Hàng hóa xuất khẩu thường có tiêu chuẩn cao theo các tiêu chí quốc tế nên khi hàng
hóa được sản xuất hay chế biến xong cần phải có sự kiểm tra đánh giá để có các chứng thư


13

chứng nhận về chất lượng và số lượng hàng hóa.Mặt khác giấy chứng nhận về chất lượng
và số lượng về lô hàng xuất khẩu thường được quy định là một trong các chứng từ thanh
tốn cần xuất trình cho ngân hàng thanh tốn.
Do đó các nhà xuất khẩu sẽ phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa xuất khẩu để
phát hành chứng thư.
Tùy theo quy định về người ký phát chứng thư về chất lượng và số lượng của lô hàng

xuất khẩu bằng đường biển mà các nhà xuất khẩu sẽ tổ chức nghiệp vụ này theo 2 cách
sau:
TH1: Nhà xuất khẩu tự kiểm tra và phát hành chứng thư.
Các bước cần thực hiện là:
Ra quyết định thành lập hội đồng chứng thư: PGĐ kinh doanh, trưởng phòng xuất
nhập khẩu, trưởng phịng tài chính.
Tổ chức tiến hành kiểm tra hàng mẫu theo các phương pháp.
Lập biên bản đánh giá với đầy đủ chữ ký của hội đồng.
Soạn thảo và trình ký chứng thư.
TH2: Chứng thư do cơ quan thuê ngồi cấp.
Các bước cần làm để có được chứng thư:
Liên hệ với các công ty giám định như: SGS, VINACONTROL,...để lấy lịch
trình và bảng báo giá.
Thỏa thuận giá cả và lên hợp đồng.
Tổ chức tiếp đón đại diện cơ quan giám định.
Tổ chức phối hợp kiểm tra hàng xuất khẩu.
Lập biên bản giám định.
Thanh tốn cước phí và lấy chứng thư, thanh lý hợp đồng.
Chú ý: Trong bước chuẩn bị hàng xuất hiện giấy chứng nhận về số lượng, chất lượng.
1.3.2.3. Thu xếp chỗ với hãng vận tải
Trường hợp đặt booking này phụ thuộc nếu doanh nghiệp tự làm logistics thì sẽ liên
hệ với hãng tàu thuê cont hoặc thuê FWD làm dịch vụ này, vì FWD được làm đại lý của
nhiều hãng tàu nên sẽ được cho thuê giá giẻ và xử lý vấn đề phát sinh tốt hơn doanh nghiệp
tự thuê.

Thư viện ĐH Thăng Long


14


Tùy vào trường hợp hàng xuất theo CIF hay FOB để lấy lệnh thuê cont phù hợp, lưu
ý kiểm tra cont trước khi nhận vì rất nhiều trường hợp thuê cont bẩn, hỏng doanh nghiệp
sẽ phát sinh thêm phí sửa chữa, vệ sinh cont.
Nếu hàng xuất CIF phải đổi lấy Booking Confirmation (phiếu đổi lệnh) để xác nhận
lấy Cont và Chì. Trường hợp hàng xuất FOB thì nhận được Transport Confirmation sau đó
mang đổi lấy Booking. Những bước cịn lại làm tương như điều kiện xuất CIF.
1.3.2.4. Đóng hàng và vận chuyển về cảng
Bên nhà máy sẽ phụ trách đóng hàng và vận chuyển hàng về cảng trước thời gian cutoff để bên hãng tàu làm các thủ tục còn lại cho lô hàng được xuất đi.
Bên nhà máy sẽ phụ trách đưa hàng lên xe hoặc công ty sẽ thuê đội xe cho hàng hóa
để đưa hàng đến bến cảng.
Thông thường cut-off sẽ trước 12h trưa hoặc trước 1,2 ngày tàu chạy để khơng phát
sinh các tình huống ngồi.
1.3.2.5. Làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu đường biển
Nếu thuê công ty FWD họ sẽ phụ trách công đoạn này cịn doanh nghiệp tự làm sẽ
theo trình tự như sau:
Mở tờ khai thơng quan: Các giấy tờ cần có là giấy giao nhận, giấy tiếp nhận hồ sơ do
hải quan cấp (2 bản) tờ khai hải quan 2 bản theo mẫu, bản sao hợp đồng ngoại thương, hóa
đơn Invoice và PL (packing list) phiếu đóng gói hàng hóa, kê khai trên phần mềm khai hải
quan điện tử Vinass Ecus.
Đăng ký và khai báo tời khai để nhận kết quả luồng xanh hàng hóa thơng quan, lng
vàng trình bộ hồ sơ đã chuẩn bị cho hải quan kiểm tra, luồng đỏ cả hồ sơ và hàng hóa để
kiểm hóa…
Tiếp theo là đóng phí tờ khai ⇒ Lấy tờ khai ⇒ Trình tờ khai lên nhân viên hải quan
và thương vụ cảng kiểm tra xem đúng quy cách chưa, có đúng khơng nếu đúng như giấy
phép thì cont sẽ được nhập vào hệ thống cảng ⇒ Vào sổ tàu (Cont phải được hạ trước giờ
cắt máng Closing time rồi sẽ được vào sổ tàu) ⇒ Xuất trình tờ khai hải quan.
1.3.2.6. Gửi chứng từ cho người mua hàng nước ngồi
Thơng thường đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lâu năm thì một số bước sẽ được
rút ngắn hơn phân bổ đến các phịng ban để các cơng đoạn được rút gọn hơn. Tuy nhiên
các doanh nghiệp này vẫn phải chú ý đến các thơng tin phía nhà nhập khẩu cung cấp để có

thể dự đốn được các rủi ro có thể xảy ra để đồng thời chuẩn bị các biện pháp dự phòng.


15

1.3.3. Các chứng từ hải quan
Về cơ bản các giấy tờ hải quan cần thiết cho một lô hàng xuất khẩu cũng cần có, bao
gồm:
-

01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ quản lý chuyên
ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với một bản sao phải nộp).

-

03 tờ khai hải quan hàng xuất khẩu.
01 bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp

-

đồng.
01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp lần đầu làm thủ

-

tục hải quan).
03 bản chính kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng không đồng nhất).

Vận đơn đường biển


Vận đơn đường biển (Bill of Lading) là một chứng từ vận tải do người chuyên chở kí
phát cho người gừi hàng theo yêu cầu của người gửi hàng để chứng nhận rằng người chuyên
chở đã nhận hàng, nhận trách nhiệm về hàng hoá trong quá trình chuyên chở và sẽ giao
hàng cho người xuất trình vận đơn gốc hợp pháp tại cảng đích. Bill of Lading là một chứng
từ vô cùng quan trọng trong việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bởi một trong ba chức
năng của nó là xác nhận quyền sở hữu. Người có tên trong vận đơn hoặc được chuyển
nhượng một cách hợp pháp thì mới là người nhận được hàng. Chủ hàng muốn nhận được
hàng trước tiên phải xuất trình vận đơn cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng thì mới tiến
hành được các bước tiếp theo được.
Các chứng từ khác
-

Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin )
Là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền (Bộ thương mại, phịng thương mại và cơng

nghiệp) cấp để xác nhận nơi sản xuất ra hoặc khai thác hảng hoá. Chứng từ này cần thiết
cho cơ quan hải quan cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu để thực hiện chế độ ưu đãi khi
tính thuế tuỳ thuộc vào chính sách của nhà nước.
-

Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice )

Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một bộ hóa đơn thương
mại. Đó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên
hóa đơn.
-

Phiếu đóng gói ( Packing List )

Thư viện ĐH Thăng Long



16

Là 1 bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong kiện hàng. Phiếu đóng gói được sử
dụng để mơ tả cách đóng gói hàng hố. Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người
mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng so khi để trong túi gắn liền với bao bì.
-

Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng:
Đây là một chứng từ mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu nhằm xác

định số lượng, trọng lượng do người thứ 3 thiết lập như công ty giám định, Hải quan hay
người sản xuất.
-

Chứng từ bảo hiểm:
Người giao nhận yêu cầu người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hóa. Chứng

từ bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận việc hàng
hóa đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm.
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trực tiếp
Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trực tiếp của một quốc
gia. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng:
-

Chính sách thương mại: Chính sách thương mại của một quốc gia, bao gồm mức
thuế xuất khẩu, các biện pháp bảo vệ thương mại, và các hiệp định thương mại quốc
tế, có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Các chính sách
thương mại thuận lợi có thể giúp tăng cường xuất khẩu bằng cách tạo ra môi trường

thương mại thoải mái và giảm rào cản xuất khẩu.

-

-

Quy định và hợp pháp: Quy định và hợp pháp liên quan đến xuất khẩu, bao gồm các
quy định về chứng nhận, chất lượng, an tồn và vận chuyển, có thể ảnh hưởng đến
khả năng xuất khẩu trực tiếp. Tuân thủ các quy định và hợp pháp là cần thiết để đảm
bảo sự tuân thủ các yêu cầu của các thị trường xuất khẩu.
Cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh trong ngành cơng nghiệp xuất khẩu cũng có thể ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Sự cạnh tranh có thể đến từ các quốc gia
khác hoặc từ các doanh nghiệp trong cùng một quốc gia. Để xuất khẩu thành công,
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với những sản phẩm và dịch vụ tương tự từ các
nguồn cung khác.

-

Kỹ thuật và công nghệ: Công nghệ và khả năng cung cấp kỹ thuật chất lượng cao
có thể ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu trực tiếp. Các công nghệ mới và tiến bộ
kỹ thuật giúp cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.


×