Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Skkn nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh trường thpt đô lương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 102 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1”

Lĩnh vực: Thể dục

Năm học: 2022 - 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1”

Họ và tên:
Bùi Hữu Lịch – ĐT: 0983870939
Phùng Hữu Đạt – ĐT: 0982857278
Hoàng Thị Thùy Quyên – ĐT: 0985773422
Tổ Khoa Học Xã Hội - Trường THPT Đô Lương 1
Thuộc lĩnh vực: Thể dục

Năm học: 2022 - 2023


MỤC LỤC


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................... 2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu:…………………………………………………………….….2
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………2
5. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………...…5

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 6
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn........................................................................................... 5
1.1. Vai trò và tầm quan trọng của công tác GDTC. .......................................... 6
1.2. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC………………….6
2. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của Trường THPT Đô Lương 1………….…..8
2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của nhà truờng:…………………….……..8
2.2. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho các hoạt động giáo dục thể chất của
trường THPT Đô Lương 1 giai đoạn: 2019- 2022………………………………..……9
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác GDTC…..……..9
2.4. Thực trạng khảo sát về động cơ, nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học
sinh…………………………………………………………………………………...11
3. Xây dựng và ứng dụng các giải pháp ngắn hạn nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
thể chất cho học sinh Trường THPT Đô Lương 1……………………………...…….14
3.1. Cơ sở thực tiễn xây dựng và lựa chọn các giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao
hiệu quả công tác GDTC cho học sinh Trường THPT Đô Lương 1……………………14
3.2. Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể
chất tại Trường THPT Đô Lương 1……………………………………………………14
3.3. Ứng dụng thực nghiệm một số giải pháp ngắn hạn………………………..26
3.3.1. Nội dung kế hoạch thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn giờ thể dục cho
học sinh lớp 10 - 11 tại trường THPT Đô Lương 1…………………………………….26
3.3.2. Thời gian tổ chức thực nghiệm: Được tiến hành vào năm học 2021 – 2022
bao gồm 35 tuần, mỗi tuần có 02 tiết chính khóa tổng cộng 70 tiết…………………..28
4. Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao hiệu quả



công tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương 1………………………………...……28
4.1 Kết quả khảo sát sự hứng thú, động cơ và thái độ tập luyện TDTT trước và sau
thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng…………………………….…28
4.2 Đánh giá sự phát triển thể chất giữa hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm............33
4.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. …………46
PHẦN III: KẾT LUẬN ……………………………………………………….……49
1. Kết luận………………………………….………………………………….….…..49
2. Kiến nghị đề xuất…………………………………………………………………..50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CLB

Câu lạc bộ

ĐC

Đối chứng


ĐH

Đại học

GDTC

Giáo dục thể chất

GP

Giải pháp

GV

Giáo viên

HLV

Huấn luyện viên

HS

Học sinh

KH

Khoa học

Sở GD&ĐT


Sở Giáo dục và Đào tạo

TD

Thể dục

TDNĐ

Thể dục nhịp điệu

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

ThS

Thạc sĩ

TN

Thực nghiệm

TT

Thể thao


VĐV

Vận động viên


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

cm

centimet

g/cm

gram/centimet

kg

kilogram

m

mét

s

giây



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Hệ thống Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường học là một bộ phận hữu cơ
của hệ thống Giáo dục Việt Nam, là bộ phận quan trọng của mục tiêu giáo dục và đào
tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, tạo ra con người trí thức
mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khỏe, đó là những con người “Phát triển trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Mục đích của Giáo dục thể chất (GDTC) là củng cố và tăng cường sức khỏe, phát
triển năng lực thể chất của con người, hình thành và hoàn thiện các kỹ năng vận động
để chuẩn bị sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN), sức khỏe con người là vốn quý. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
vị trí của cơng tác GDTC nhằm bồi dưỡng, nâng cao sức khỏe đối với thế hệ trẻ và xem
đó là động lực quan trọng, cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ
Việt Nam phát triển hài hòa về mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức.
Cơng tác giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động TDTT trong các trường học, là
một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, để góp phần thực
hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để
đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Về thực trạng của công tác GDTC hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhận
định: "Chất lượng GDTC còn thấp, giờ dạy còn đơn điệu, thiếu sinh động". Chấp hành,
quán triệt tư tưởng của Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã có những biện pháp đổi mới nội dung chương trình GDTC.
Trong những năm qua, Ngành giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cố gắng trong
cơng tác GDTC. Song trên thực tế, cơng tác GDTC tại các trường học cịn chuyển biến
chậm và gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện những định hướng và giải pháp
trên. Cịn có nhiều trường chưa mạnh dạn cải tiến nội dung chương trình và phương
pháp giảng dạy (vốn đã lạc hậu, cứng nhắc, không sai về kỹ thuật nhưng gây cho giáo

viên và học sinh nhàm chán), một phần do cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và
phong trào TDTT còn hạn chế.
Trong những năm gần đây, việc học tập mơn thể dục của học sinh nhìn chung
vẫn cịn nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của học
sinh về môn học thể dục chưa thật sự đúng đắn. Cịn có một số học sinh xem môn thể
dục chỉ là môn điều kiện, học để đủ điều kiện lên lớp, mang tính chất đối phó, chính vì
1


thế mà công tác giáo dục thể chất cho học sinh gặp một số khó khăn, khơng ít em lười
học môn thể dục, coi việc học môn thể dục là một việc mệt nhọc. Bên cạnh đó do điều
kiện sân bãi, cơ sở vật chất còn hạn chế, nhà trường chưa có đủ sân chơi bãi tập, nhà
chức năng, đa số giờ học thể dục của các em học sinh là tập ngoài trời.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh Trường
THPT Đô Lương 1”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác GDTC, đồng thời xây dựng
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác GDTC cho học sinh Trường THPT
Đô Lương1.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương1
giai đoạn 2019 - 2022.
- Xây dựng và ứng dụng các giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả công
tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương1.
- Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các giải pháp ngắn hạn nâng cao hiệu quả
công tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương 1.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan.
Sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu để xây dựng giả định khoa

học, xác định các nhiệm vụ nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, định hướng xây dựng
xây dựng một số giải pháp.
- Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu.
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc tổ chức điều hành các hoạt động GDTC
tại Trường THPP Đô Lương 1, cũng như để xác định nhu cầu tập luyện chính khóa,
ngoại khóa và xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC thông qua
phỏng vấn cán bộ quản lý, các giáo viên, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực
GDTC.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Đề tài ứng dụng hệ thống test theo quyết định số 53/2008 của Bộ GD&ĐT ban
hành tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực của học sinh, sinh viên gồm:
2


Bật xa tại chỗ (cm):
- Mục đích: Kiểm tra bật xa tại chỗ để đánh giá sức mạnh.
- Dụng cụ kiểm tra: Thước dây, giấy bút, biên bản ghi chép,
- Hố nhảy xa: bằng sàn gỗ hoặc mặt đất bằng phẳng, sạch sẽ và thoáng mát,trên sàn kẻ
vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
- Phương pháp kiểm tra: Đối tượng kiểm tra đứng hai chân rộng bằng vai, ngón chân
đặt sát mép vạch xuất phát, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập
thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cuối, hai tay hạ xuống dưới, ra sau, phối hợp
duỗi thân, chân bật mạnh về trước đồng thời hai tay vung mạnh ra trước. Khi bật nhảy
và khi tiếp đất hai chân tiến hành đồng thời cùng lúc.
- Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vạch gần nhất của gót bàn
chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng cm. Thực hiện hai lần nhảy và lấy lần có thành
tích cao nhất.
Chạy 30m xuất phát cao (s):
- Mục đích: Kiểm tra chạy 30m xuất phát cao để đánh giá sức nhanh.
- Dụng cụ kiểm tra: Cờ, phát lệnh, thước dây, vật chuẩn để đánh dấu, đồng hồ điện tử

bấm giờ.
- Sân kiểm tra: Đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất 50m bằng phẳng, chiều rộng ít nhất
là 2m, cho hai người chạy mỗi đợt. Kẻ vạch xuất phát, đích, ở hai đầu chạy đặt cọc tiêu,
sau đích có ít nhất khoảng trống 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
- Phương pháp kiểm tra: Đối tượng kiểm tra chạy bằng chân không hoặc bằng giày. Khi
có hiệu lệnh “vào chỗ” tiến vào sau vạch xuất phát, đứng tư thế chuẩn bị xuất phát, khi
nghe hiệu lệnh “chạy” ngay lập tức lao nhanh về trước, tiến tới đích và băng qua đích.
- Kết quả: người bấm đồng hồ đứng ngay vạch đích, tay cầm đồng hồ, đặt ngón trỏ vào
nút bấm, thành tích được tính bằng giây.
Lực bóp tay thuận (kg)
- Mục đích kiểm tra lức bóp tay thuận để đánh gia sức mạnh ban tay thuận
- Dụng cụ kiểm tra: Lực kế
- Phương pháp kiểm tra: Đối tượng kiểm tra đứng tư thế thẳng tự nhiên tay duỗi thẳng
ra ngang tạo với trục dục cơ thể một góc 450. Lực kế được đặt trong lịng bàn tay giữa
ngón cái và các ngón cón lại. Người được đo dùng lực hết sức của tay thuận bóp mạnh.
Thành tích được tính bằng cách đọc số kg trên lực kế.
- Kết quả: đo 2 lần, lấy lần có thành tích cao nhất.
3


Chạy con thoi 4x10m (s):
- Mục đích: Kiểm tra chạy con thoi 4x10m để đánh giá khả năng duy trì tốc độ trong
q trình có đổi hướng nhanh và liên tục.
- Dụng cụ kiểm tra : Đồng hồ bấm giây, thước dây,
- Sân kiểm tra: đường chạy có kích thước 10x1.2m, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu.
Đường chạy bằng phẳng, khơng trơn. Để an tồn, 2 đầu đường chây có khoảng trống ít
nhất 2m.
- Phương pháp kiểm tra: Đối tưởng kiểm tra thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ - Chạy”
giống như kỹ thuật xuất phát cao. Khi chạy đến vạch đích 10m, chỉ cần 1 chân chạm
vạch, lập tức nhanh chóng quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi châm lại chạm

vạch xuất phát thì quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số 4 lần
10m với 3 lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. Đơn
vị tính bằng giây.
Chạy tùy sức 5 phút (m):
- Mục đích: kiểm tra chạy tùy sức 5 phút dùng để đánh giá sức bền chung (sức
bền ứa khí).
- Sân kiểm tra: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, 2 đầu kẻ 2 đường
giới hạn, phía ngồi 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để chạy quay vòng. Dụng cụ kiểm tra: đồng hồ bấm giây, số đeo và tích-kê ứng với mỗi số đeo.
- Phương pháp kiểm tra: Tất cả các thao tác của kiểm tra viên và đối tượng kiểm
tra tương tự như “chạy con thoi” khi có lệnh “chạy” đối tượng kiểm tra chạy trong ô
chạy, hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời
gian 5 phút. Nên chạy từ từ những phút đầu, phân phối đều và tùy theo sức của mình
mà tăng tốc dần. Nếu mệt, có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ. Mỗi đối tượng
kiểm tra đeo một số ở ngực, tay cầm một tích-kê có số tương ứng; do một tổ kiểm tra
viên theo dõi số vịng chạy được. Khi có lệnh dừng, lập tức thả tích-kê của mình xuống
ngay nơi chân tiếp đất, để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy được, sau đó chạy chậm
dần hoặc đi bộ thả lỏng, để hồi sức. Đơn vị đo quãng đường chạy được là mét (m).
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây):
- Mục đích : kiểm tra nằm ngửa gập bụng dùng để đánh giá sức mạnh cơ bụng.
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây.
- Phương pháp kiểm tra: đối tượng kiểm tra nằm ngồi trên sàn, bằng phẳng, sạch
sẽ. Chân co 900 ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau, lòng bàn
tay áp chặt vào sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người thứ hai hổ trợ bằng cách ngồi lên
4


mu bàn chân, đối diện với đối tượng điều tra, hai tay giữ ở phần cẳng chân, nhằm không
cho bàn chân đối tượng kiểm tra tách ra khỏi sàn. Khi có tín hiệu “bắt đầu” đối tượng
kiểm tra ngã người nằm ngửa ra, hai bả vai chạm sàn sau đó gập bụng thành ngồi, 2
khuỷu tay chạm đùi, thực hiện động tác gập thân đến 900. Mỗi lần ngã người co bụng

được tính 1 lần. Người kiểm tra thứ nhất ra lệnh “bắt đầu”, bấm đồng hồ, đến giây thứ
30, hô “kết thúc”. Người kiểm tra thứ hai đếm số lần gập bụng.
5. Đối tượng nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
GDTC tại Trường THPT Đô Lương1.
- Đối tượng phỏng vấn: 15 người gồm: Giáo viên và các nhà quản lý giáo dục
trong việc đánh giá thực trạng và xây dựng một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương 1.
- Phỏng vấn 200 học sinh: khối 10, 11 trường THPT Đô Lương 1.
- Hai đợt kiểm tra thể chất học sinh trường THPT Đô Lương 1 ( gồm 80 học sinh
khối lớp 10 và 80 học sinh khối lớp 11, mỗi khối có 40 nam và 40 nữ). Tổng cộng là
160 học sinh.

5


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.1. Vai trò và tầm quan trọng của công tác GDTC.
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục tồn diện trong trường phổ thơng,
trong đó, thể dục có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể lực
của học sinh, chuẩn bị cho người lao động tương lai, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, Thể dục ở đây là vì con người, góp
phần đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã hội, giúp học sinh giải
tỏa những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên, đồng thời phục vụ cho quá trình tiếp
thu kiến thức trong học tập được tốt hơn.
GDTC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực của học
sinh. Đó chính là mục tiêu quan trọng nhất và là kim chỉ nam xuyên suốt từ tiểu học
đến THPT. Vì vậy, việc xây dựng chương trình mơn học GDTC phải ln có tính khả
thi, ln ln phù hợp với chương trình khung của Bộ GD&ĐT quy định, phù hợp với

đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi, giới tính, với sức khỏe và thể lực của học sinh, đồng
thời mở rộng quyền chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương
trong quá trình thực hiện, là xu thế phát triển tất yếu của giáo dục Việt Nam trong thời
đại mới.
Nhiệm vụ của GDTC
Nhiệm vụ cơ bản quan trọng nhất của giáo dục thể chất trong trường học là giáo
dục, rèn luyện cho học sinh có sức khỏe tốt, có lối sống lành mạnh, làm phát triển thêm
những kỹ năng vận động cơ bản, giúp cho học sinh học tập đạt hiệu quả cao và chuẩn
bị cho học sinh những kỹ năng sống, làm hành trang bước vào đời. Đồng thời GDTC
trong nhà trường cịn có nhiệm vụ là phát hiện và đào tạo những nhân tài thể dục thể
thao cho đất nước.
Thông qua giáo dục thể chất, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm,
kiên cường, trung thực, thẳng thắn, ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần đoàn kết, xây dựng
thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và đồng thời làm cho khơng khí của trường,
lớp thêm vui tươi, lành mạnh.
1.2. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC.
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của vai trò sức khỏe con người đối với vận
mệnh đất nước, cũng như đối với sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng Tổ
quốc, Chủ Tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn chú trọng đến việc
tăng cường, mở rộng các hoạt động TDTT và đặc biệt là công tác GDTC cho thanh niên.
6


Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác ngày 27 tháng 3 năm 1946, Bác
đã chỉ rõ “... Mỗi người dân khỏe mạnh tức là góp phần làm cho cả nước mạnh khỏe,
mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, dân cường thì nước
thịnh... Tự tơi ngày nào cũng tập”.
Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định tại điều 41
năm 1992 “ Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp TDTT, quy định chế độ GDTC bắt buộc trong

trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức TDTT tự nguyện của nhân
dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần
chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”.
Trước tình hình mới, Đảng đã vạch ra định hướng cho sự nghiệp phát triển
TDTT: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế – xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Cơng tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách
đạo đức, lối sống lành mạnh, phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng
cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” .
Ngày 24/3/1994, Ban bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị 36/CT-TW về công tác
TDTT trong giai đoạn mới, đã nêu rõ: “... Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho từng trường học các cấp, tạo những
điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở
tất cả các trường học” .
Ngày 7/3/1995, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chỉ thị 133/TTG về việc xây
dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT và Giáo dục đào tạo. Về GDTC trong trường
học, Chỉ thị nêu rõ: “... Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC
trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy đinh
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với
công tác GDTC trong nhà trường”.
Ngày 9/10/2000, Chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam công bố
lệnh về việc ban hành pháp lệnh TDTT, đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X
thơng qua ngày 25/9/2000. Pháp lệnh có 9 chương, 59 điều. Trong đó, điều 14, 15 của
chương I quy định về TDTT trường học như sau:
Điều 14 của pháp lệnh: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động TDTT ngoại
khóa cho người học. GDTC trong trường học là chế độ GDTC bắt buộc nhằm tăng
cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp
ứng yêu cầu giáo dục toàn diện người học. Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT
ngoại khóa trong nhà trường”.
7



Tóm lại, qua những Chỉ thị và Nghị quyết trên cho thấy: Đảng và Nhà nước rất
coi trọng việc tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nhất là đối với tầng lớp học sinh, sinh
viên. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước của thời đại hiện nay, việc giáo
dục và phát triển thể chất là một trong những biện pháp tích cực nhất góp phần tăng
cường và bảo vệ sức khỏe, cải tạo nịi giống... Đó cũng là vấn đề cốt lõi mà Đảng và
Nhà nước ta quan tâm hàng đầu, để góp phần xây dựng một đất nước “dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” và phấn đấu đạt vị trí ngang tầm với các
nước tiên tiến trên thế giới trong tương lai.
2. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của Trường THPT Đô Lương 1.
2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của nhà truờng:
Trong công tác giáo dục thể chất, người giáo viên giữ một vai trò quan trọng, là
người trực tiếp giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho học sinh, là lực lượng chủ yếu
quản lý, tổ chức hoạt động GĐTC trong nhà trường, có thể nói họ là nhân tố quyết định
đến chất lượng GDTC nói chung và kỹ năng thực hành các mơn thể thao nói riêng. Chất
lượng giảng dạy tốt hay xấu, học sinh có thể tiếp thu kiến thức hay không phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ, năng lực và kinh nghiệm của người giáo viên, người thầy không chỉ
giáo dục tri thức cho học sinh mà còn phải biết giáo dục cả nhân cách, đạo đức và tư
duy cho học sinh để học sinh có thể hiểu một cách tồn diện và trở thành con người
mới có ích cho xã hội.
. Qua nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Thể dục trường
THPT Đô Lương1 thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.1 như sau:
Trình độ
Năm học

ĐH SP
TDTT

%


ĐH
TDTT

%

SĐH

%

Tổng số
GV

1

2019-2020

5

100%

0

0.00

0

0.00

5


2

2020-2021

5

100%

0

0.00

0

0.00

5

3

2021-2022

4

100%

0

0.00


0

0.00

4

TT

Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Đô Lương1
giai đoạn: 2019- 2022
Qua bảng 2.1 cho thấy số giáo viên giảng dạy thể dục của trường năm học: 20192021 là 05 GV, năm học 2021- 2022 một GV chuyển cơng tác đến trường khác cịn lại
04 GV. Tất cả đều tốt nghiệp đại học, đội ngũ GV của trường đảm bảo trình độ lý luận
và trình độ chun mơn tốt do vậy họ có thể truyền thụ cho học sinh những kiến thức
về TDTT.
8


2.2. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho các hoạt động giáo dục thể chất của
trường THPT Đô Lương 1 giai đoạn: 2019- 2022.
Trong xu thế phát triển xã hội, các hoạt động GDTC được Ban Giám hiệu quan
tâm, từ mua sắm dụng cụ tập luyện, sửa chữa, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ tập luyện,
cũng như dành kinh phí cho việc tổ chức các giải thi đấu thể thao truyền thống, thành
lập đội tuyển tham gia thi đấu các giải Hội Khỏe Phù Động. Thực tế kinh phí dành cho
cơng tác GDTC của nhà trường ngày càng tăng góp phần tích cực cho sự phát triển
phong trào thể dục thể thao của trường, nâng cao hiệu quả công tác GDTC của trường
và được nêu trong bảng 2.2.
TT

Năm


Tổng kinh phí cho
hoạt động TDTT

1

2019 -2020

15 triệu

2

2020 -2021

18 triệu

3

2021- 2022

22 triệu

Ghi chú

Bảng 2.2: Kinh phí cho hoạt động TDTT giai đoạn 2019 – 2022.
triệu
30
20

22

15

18
triệu

10
0

2019 - 2020

2020 - 2021

2021 - 2022

Biểu đồ 2.1: Thực trạng sử dụng kinh phí cho hoạt động GDTC
tại trường THPT Đô Lương 1 giai đoạn: 2019- 2022.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác GDTC.
Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác GDTC tại trường
THPT Đô Lương 1, đề tài đã tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến đánh giá của 15 người, là
cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên thể dục và các giáo viên khác của
nhà trường về 12 vấn đề ảnh hưởng đến công tác GDTC. Kết quả có 14 phiếu trả lời,
qua xử lý và tính tỷ lệ % về các ý kiến trả lời được trình bày ở bảng 2.3 sau:
9


Bảng 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác GDTC tại trường
THPT Đô Lương 1 (n=14)
Nội dung

TT


Số lượng

Tỷ lệ %

1

Nhân thức của cán bộ - giáo viên

10

71.43

2

Nhận thức của học sinh

12

85.71

3

Chương trình năm học

9

64.27

4


Nội dung mơn học

11

78.57

5

Đội ngũ giáo viên (số lượng và trình độ)

10

71.43

6

Phương pháp giảng dạy

12

85.71

7

Phương tiện giảng dạy

10

71.43


8

Công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa

6

42.85

9

Tổ chức giải thi đấu truyền thống của trường

5

42.86

10 Có chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp với GVTD

9

64.27

11 Cơ sở vật chất (sân bãi, dụng cụ tập luyện…)

13

92.86

12 Kinh phí dành cho hoạt động GDTC


8

57.17

Qua bảng 2.3 có thể thấy, các ngun nhân chính ảnh hưởng đến cơng tác GDTC
trong trường gồm: nhận thức của cán bộ - giáo viên (71.43%), nhận thức của học sinh
(85.71%); nội dung môn học (78.57%) chưa phong phú và chưa thống nhất; phương
pháp giảng dạy (85.71%) của giáo viên còn sơ sài và nhàm chán; phương tiện giảng
dạy (71.43%) còn thiếu; chưa có chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp với GV (64.27%);
cơ sở vật chất (dụng cụ, sân bãi tập luyện…) (92.86%) còn thiếu và một số được trang
bị đã lâu, củ kỹ, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu trong cơng tác GDTC, chưa có sự
quan tâm đầu tư của các cấp lãnh đạo, kinh phí dành cho hoạt động GDTC (57.17%)
chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư đúng mức.
Các nguyên nhân chính được sắp xếp theo thứ tự từ lớn tới nhỏ như sau:
1. Cơ sở vật chất (sân bãi, dụng cụ tập luyện…) (92.86%).
2. Nhận thức của học sinh (85.71%).
3. Phương pháp giảng dạy (85.71%).
4. Nội dung môn học (78.57%).
10


5. Phương tiện giảng dạy (71.43%).
6. Nhận thức của cán bộ giáo viên (71.43%).
7. Cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ cho giáo viên thể dục (64.27%).
8. Chương trình năm học (64.27%).
9. Kinh phí dành cho hoạt động GDTC (57.17%).
Tỷ lệ % các yếu tố ảnh hưởng được minh họa qua biểu đồ 2.2 dưới đây:
92,86
100

85,71 85,71
78,57
90
71,43 71,43
80
64,27 64,27
70
57,17
60
50
40
30
20
10
0

Biểu đổ 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng công tác GDTC
2.4. Thực trạng khảo sát về động cơ, nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học sinh.
Đề tài tiến hành phỏng vấn trên 200 học sinh khối 10 -11, thu về 190 phiếu về
việc tập luyện ngoại khóa của các học sinh sau giờ học chính khóa và thu được kết quả
qua bảng 2.4 sau:

11


Bảng 2.4: Thực trạng về động cơ và nhu cầu tập luyện ngoại khóa của học sinh
trường THPT Đơ Lương 1 ( n = 190 )
TT
NỘI DUNG
TỶ LỆ CHỌN TỶ LỆ %

1 Theo em tập luyện TDTT thường xuyên có ý nghĩa gì cho các em?
a/ Để nâng cao sức khỏe
70
36.84%
b/ Là loại hình giải trí
50
26.32%
c/ Tạo điều kiện học tập văn hóa tốt hơn
35
18.42%
d/ Giảm bớt các tệ nạn xã hội, giảm sút kết quả
20
học tập của học sinh
10.53%
e/ Cả 4 trường hợp trên a,b,c,d
15
7.89%
2 Giờ tập thể dục chính khóa ở trường em có thích và tham gia đầy đủ không?
a/ Đầy đủ
145
76.32%
b/ Không đầy đủ
20
10.53%
c/ Thỉnh thoảng nghỉ tập
15
7.89%
d/ Khơng tập
10
5.26%

3 Hàng ngày em có tham gia tập luyện thể thao ở nhà không?
a/ Thường xuyên tập luyện
135
71.05%
b/ Ít thường xun
23
12.11%
c/ Thỉnh thoảng
15
7.89%
d/ Khơng tập buổi nào
17
8.95%
Ở trường, ngồi giờ tập TD chính khóa em tham gia tập ngoại khóa mấy buổi
4 trên tuần
a/ 1 buổi/ tuần
40
21.05 %
b/ 2 buổi/ tuần
35
18.42%
c/ Không tập buổi nào
115
60.53%
5 Hàng ngày em thường tập thể dục vào lúc nào
a/ Buổi sáng sớm khi ngủ dậy
90
47.37%
b/ Buổi chiều
75

39.47%
c/ Buổi tối
25
13.16%
6
Môn thể thao ưa thích tập luyện nhất?
Bóng đá
55
28.95%
Bóng chuyền
40
21.05 %
Bóng rổ
10
5.26 %
Bóng bàn
8
4.21 %
Cầu lông
20
10.53%
Các môn võ
17
8.95%
Các môn thể thao khác
5
2.63 %
12



Câu hỏi 1 về ý nghĩa của việc tập luyện TDTT thường xuyên:
Qua bảng 2.4 ta thấy, hầu như các em học sinh cũng hiểu được tác dụng của việc tập
luyện TDTT thường xuyên vừa để giải trí, nâng cao sức khỏe, giảm thiểu tệ nạn xã hội.
Câu hỏi số 2 về sự ham thích tập luyện và tham gia đầy đủ các buổi tập mức độ thường
xuyên tập luyện TDTT ở nhà:
Qua bảng 2.4 ta thấy, các em tham gia giờ học thể dục chính khóa tương đối đầy
đủ, chỉ một số ít các em khơng tập giờ thể dục tìm cách nghỉ tập và một số em thỉnh
thoảng nghỉ tập.
Câu hỏi số 3 về việc tập luyện thể thao ở nhà kết quả như sau:
Qua bảng 2.4 ta thấy, số học sinh tham gia tập luyện ở nhà với mức độ thường
xuyên chiếm 71.05% nhiều hơn so với số học sinh không tập buổi nào là 8.95%, trong
khi số học sinh thỉnh thoảng mới tập ở nhà chiếm 7.89%. Qua đó ta thấy các em học sinh
rất có ý thực tự tập luyện thể thao ở nhà khi có thời gian rảnh rỗi.
Câu hỏi 4 về số buổi tập ngoại khóa trên tuần:
Qua bảng 2.4 ta có thể thấy, phần đơng các em tham gia ngoại khóa cịn ít, chỉ 1
buổi/tuần, số các em không tập buổi nào cũng khá cao chiếm 60.53%. Nguyên nhân có
thể do lịch học tăng ca các mơn văn hóa nên khơng chủ động về thời gian để tham gia
hoạt động ngoại khóa. Đây là vấn đề cần được nhà trường quan tâm khắc phục trong các
năm tiếp theo.
Thời điểm các em chọn để tập thể dục trong ngày:
Qua bảng 2.4 ta thấy, thời gian buổi sáng chiếm 47.37% và buổi chiều 39.47%
là thời điểm các em lựa chọn nhiều nhất để tập thể dục trong ngày. Đây cũng là thời
điểm thích hợp nhất để các em có thể tập luyện.
Câu hỏi 5 về các mơn thể thao u thích:
Qua bảng 2.4 ta thấy, mơn bóng đá: với tỷ lệ chọn là 28.95%, là mơn có tỷ lệ lựa
chọn nhiều nhất trong các mơn thể thao được chọn để tập luyện ngồi giờ. Các em có thể
chơi trong sân bóng hoặc 1 bãi đất trống lại có thể tổ chức chơi cho nhiều người cùng
một lúc…đó cũng chính là lý do mà Bóng đá được lựa chọn nhiều nhất trong các môn
thể thao. Tiếp theo là mơn bóng chuyền với tỷ lệ lựa chọn cao thứ hai 21.05 %. Mơn
bóng chuyền là mơn thể thao dễ chơi, phù hợp với nhiều đối tượng. Chính vì vậy mà đây

cũng là mơn thể thao được nhiều học sinh lựa chọn để tập. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng
cần tạo điều kiện cho các em tập luyện các mơn khác như, thể dục, bóng bàn, các mơn
võ vì đây là những mơn khơng cần nhiều dụng cụ tập luyện và diện tích sân bãi.

13


3. Xây dựng và ứng dụng các giải pháp ngắn hạn nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục thể chất cho học sinh Trường THPT Đô Lương 1.
3.1. Cơ sở thực tiễn xây dựng và lựa chọn các giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao
hiệu quả công tác GDTC cho học sinh Trường THPT Đơ Lương 1.
Qua q trình nghiên cứu và phân tích tổng hợp từ tài liệu tham khảo đã xác định
các yêu cầu lựa chọn các giải pháp như sau: Giải pháp mang tính khả thi, giải pháp
mang tính hợp lý, giải pháp có tính đồng bộ đa dạng, các giải pháp đúng hướng có nghĩa
là các giải pháp đó phải đi đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương
hướng phát triển của đất nước của ngành và của nhà trường.
Căn cứ vào việc đánh giá thực trạng công tác GDTC trường THPT Đô Lương 1
những năm gần đây và dựa trên cơ sở lý luận nhằm từng bước xây dựng một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường.
Căn cứ vào kết quả thực trạng công tác GDTC đã khảo sát cùng với những tồn
tại và khiếm khuyết đã phân tích trên, đề tài tiến hành tổng hợp và lựa chọn các giải
pháp phù hợp nhất với điều kiện thực tiễn trong công tác GDTC ở tại trường để xây
dựng và ứng dụng chúng để thực hiện điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, trên đây là cơ sở thiết yếu để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác GDTC, là tiền đề quan trọng để lựa chọn các giải pháp có tính thực tiễn và
hiệu quả trong q trình nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh tại trường THPT Đô
Lương 1.
3.2. Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất
tại Trường THPT Đô Lương 1.

Trong phạm vi của đề tài với mục đích tìm hiểu cơ sở thực tiễn lựa chọn các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh. Đề tài đề xuất
4 nhóm giải pháp, trong mỗi nhóm giải pháp có một số giải pháp nhỏ gồm 16 giải pháp.
Đề tài tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý giáo dục, tổ trưởng chuyên môn giáo viên
thể dục và các GV khác trong việc lượng hóa mức độ ưu tiên của các nhóm giải pháp
và các giải pháp nhỏ trong nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác GDTC
cho học sinh. Đề tài tiến hành lượng hóa các mức độ ưu tiên được quy ước quy đổi sang
điểm theo 4 mức như sau:
- Mức độ ưu tiên 1: 5 điểm
- Mức độ ưu tiên 2: 4 điểm
- Mức độ ưu tiên 3: 3 điểm
- Mức độ ưu tiên 4: 2 điểm
14


Theo quy ước này, căn cứ số phiếu dành cho từng mức độ ưu tiên, đề tài tiến
hành quy ra tổng điểm ở từng mức độ và tính tỷ lệ % trên tổng điểm tối đa. Như vậy,
với tổng là 14 phiếu thì tổng điểm tối đa đạt được sẽ là 70 điểm. Qua xem xét mức độ
ưu tiên các nhóm giải pháp được giới thiệu qua bảng 3.1 như sau:
Nhóm giải pháp

TT

Tổng
điểm

Tổng điểm
mức độ
ưu tiên


Tỷ lệ
%

1

Nhóm giáo dục, truyền thơng

70

50

71.4

2

Nhóm giải pháp chun mơn

70

53

75.7

3

Nhóm giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên

70

41


58.6

4

Nhóm giải pháp về huy động nguồn lực

70

40

57.1

Bảng 3.1: Mức độ ưu tiên của các nhóm giải pháp sau khi lượng hóa

%

75,7

80
70
60
50
40
30
20
10
0

Nhóm giải

pháp chun
mơn

71,4

Nhóm giải
pháp GD,
truyền thơng

58,6

Nhóm GP
phát triển đội
ngũ GV

57,1

Nhóm GP về
huy động
nguồn lực

%

Biểu đồ 3.1: Mức độ ưu tiên của các nhóm giải pháp sau khi lượng hóa
Qua kết quả thu được ở bảng 3.1 có thể thấy được mức độ ưu tiên của các nhóm
giải pháp sau khi đã lượng hóa quy ra tổng điểm được sắp xếp theo tứ tự như sau:
1. Nhóm giải pháp chun mơn có tổng điểm là 53/70 đạt tỷ lệ (75.7%).
2. Nhóm giải pháp GD, truyền thơng có tổng điểm là 50/70 đạt tỷ lệ (71.4%).
3. Nhóm GP phát triển đội ngũ GV có tổng điểm là 41/70 đạt tỷ lệ (58.6%).
15



4. Nhóm GP về huy động nguồn lực có tổng điểm là 40/70 đạt tỷ lệ (57.1%).
Thứ tự ưu tiên từng nhóm giải pháp thơng qua tổng điểm được biểu thị qua biểu đồ 3.1
Nhận xét: Qua kết quả thu được của mức độ ưu tiên của các nhóm giải pháp sau
khi lượng hóa chúng ta thấy được nhóm có tỷ lệ % tổng điểm cao nhất là 75.7% và
nhóm có tỷ lệ tổng điểm thấp nhất đạt 57.1%, chứng tỏ sự chênh lệch giữa các nhóm
giải pháp là khơng nhiều. Trong đó, cả 4/4 nhóm giải pháp đều đạt tỷ lệ trên 50% tổng
điểm trở lên. Điều đó cho thấy sự thống nhất cao của cán bộ quản lý và giáo viên thể
dục khi cho rằng muốn nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường học rất cần thiết
phải giải quyết đồng bộ cả 4/4 nhóm giải pháp. Không thể coi nhẹ hay chú trọng thiên
lệch hẳn về 1 nhóm giải pháp nào.
Với kết quả cả 4 nhóm giải pháp đều đạt tỷ lệ tổng điểm từ 50% trở lên, vì vậy
đề tài chọn cả 4/4 nhóm giải pháp dùng để nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường
THPT Đô Lương 1.
Xác định các giải pháp và các giải pháp ngắn hạn của từng nhóm giải pháp
sau lượng hóa quy ra điểm.
* Nhóm giải pháp về chuyên môn.
Theo quy ước trên, qua quy đổi ra điểm ở từng mức độ và tính tỷ lệ % trên tổng
điểm tối đa ở từng giải pháp kết quả được trình bày qua bảng 3.2 như sau:
T
T

Các giải pháp

1

Đổi mới nội dung môn học GDTC cho phù hợp nhu cầu
người học và điều kiện thực tiễn của trường .


Tổng
Tổng
điểm
điểm mức độ
ưu tiên

Tỷ
lệ
%

70

57

81.4

70

54

77.1

Tổ chức các giải thi đấu TDTT truyền thống của trường
ít nhất 1 – 2 giải trong một năm

70

49

70


4 Đầu tư kinh phí xây dựng mơ hình CLB TT trường học.

70

44

62.9

5 Tổ chức các hoạt động dã ngoại vào các ngày lễ lớn.

70

32

45.7

2 Đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức lên lớp.
3

Bảng 3.2: Mức độ ưu tiên từng giải pháp của nhóm giải pháp chun mơn
sau khi lượng hóa
16


Qua kết quả thu được ở bảng 3.2 chúng ta thấy mức độ ưu tiên từng giải pháp
của nhóm giải pháp chun mơn sau khi đã lượng hóa quy ra tổng điểm được sắp xếp
theo thứ tự như sau:
1. Giải pháp đổi mới nội dung môn học GDTC cho phù hợp nhu cầu người học
và thực tiễn của trường có tổng điểm là 57/70 chiếm tỷ lệ 81.4%.

2. Giải pháp đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức lên lớp có tổng điểm
là 54/70 chiếm tỷ lệ 77.1%.
3. Giải pháp tổ chức các giải thi đấu TDTT truyền thống của trường ít nhất 1 – 2
giải trong một năm có tổng điểm là 49/70 chiếm tỷ lệ 70%.
4. Giải pháp đầu tư kinh phí xây dựng mơ hình CLB TT trường học có tổng điểm
là 44/70 chiếm tỷ lệ 62.9%.
5. Giải pháp tổ chức các hoạt động dã ngoại vào các ngày lễ lớn có tổng điểm là
32/70 chiếm tỷ lệ 45.7%.
Thứ tự ưu tiên của từng giải pháp của nhóm giải pháp chun mơn thơng qua tỷ
lệ % tổng điểm được hiện thị qua biểu đồ 3.2 sau:
45,7

Tổ chức các hoạt động dã ngoại vào các
ngày lễ lớn.

62,9

Đầu tư kinh phí xây dựng mơ hình CLB
TT trường học.

70

Tổ chức các giải thi đấu TDTT truyền
thống của trường ít nhất 1 – 2 giải…

77,1

Đổi mới phương pháp, phương tiện, hình
thức lên lớp.


81,4

Đổi mới nội dung môn học GDTC cho
phù hợp nhu cầu người học và điều…

%

%
0

20

40

60

80

100

Biểu đồ 3.2: Mức độ ưu tiên từng giải pháp trong nhóm giải pháp
chun mơn sau lượng hóa
Nhận xét: Qua kết quả thu được của mức độ ưu tiên các giải pháp của nhóm giải
pháp chun mơn sau khi lượng hóa, chúng ta thấy giải pháp có tỷ lệ % tổng điểm cao
nhất là 81.4% và giải pháp có tỷ lệ tổng điểm thấp nhất đạt 45.7%, chứng tỏ có sự chênh
17


lệch về tổng điểm giữa các giải pháp trong nhóm giải pháp chun mơn. Điều đó cũng
thể hiện sự thống nhất của các cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên khi cho rằng rất

cần thiết phải giải quyết đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả GDTC, chứ
không thể chú trọng hay thiên về 1 – 2 giải pháp nào đó.
Với kết quả chỉ có 4/5 giải pháp đạt tỷ lệ tổng điểm từ 50% trở lên thì được chọn
làm các giải pháp thuộc nhóm giải pháp về chuyên môn. Riêng giải pháp tổ chức các
hoạt động dã ngoại vào các ngày lễ lớn chỉ đạt tỷ lệ 45.7% do không đạt 50% tổng điểm
nên bị loại.
Xác định các giải pháp ngắn hạn:
Như vậy trong nhóm giải pháp chun mơn chỉ cịn 4/5 giải pháp, trong đó: Giải
pháp đầu tư kinh phí xây dựng mơ hình CLB TT trường học. Do thời gian thực nghiệm
ngắn nên thực tế chưa đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường để thực nghiệm giải pháp
này.
Thực tế đề tài chỉ chọn sử dụng 3/4 giải pháp được chọn để có thể ứng dụng thực
nghiệm trong các giải pháp ngắn hạn là:
- Giải pháp đổi mới nội dung môn học thể dục, sử dụng triệt để cơ sở vật chất của trường,
đội ngũ giáo viên để đổi mới nội dung môn học cho phù hợp.
Đề tài căn cứ vào nội dung giảng dạy chính khóa, có ứng dụng thêm nội dung
giảng dạy khác như: các bài tập nhóm, các trị chơi vận động, để kích thích tính hứng thú
tập luyện cho học sinh, từng bước nâng cao mật độ vận động của buổi tập, góp phần nâng
lượng vận động tập luyện cho học sinh. Các bài tập được lựa chọn trên cơ sở khơng địi
hỏi các dụng cụ phức tạp, đắt tiền …, tận dụng tối đa các dụng cụ, phương tiện hiện có
của trường. Các bài tập được trình bày phụ lục 3.
- Giải pháp đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức lên lớp.
Thực nghiệm giải pháp này, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp về giáo
dục thể chất, trên cơ sở lựa chọn phương tiện (các bài tập thể chất), cùng trang thiết bị
dụng cụ tập luyện cho phù hợp với nội dung của từng giáo án lên lớp.
- Giải pháp tổ chức các giải thi đấu TDTT truyền thống của trường.
Thực nghiệm giải pháp này đề tài phối hợp vời đoàn thanh niên của trường, tổ
chức giải thi đấu các nội dung điền kinh và giải thi đấu bóng đá, bóng chuyền
* Nhóm giải pháp giáo dục, truyền thông.
Theo quy ước trên, qua quy đổi ra điểm ở từng mức độ và tính tỷ lệ % trên tổng

điểm tối đa ở từng giải pháp, kết quả được trình bày qua bảng 3.3 như sau:
18


Tổng
điểm

Tổng
điểm
mức độ
ưu tiên

Tỷ lệ
%

Giáo dục, tuyên truyền vai trò, chức năng và ý
nghĩa của công tác GDTC trong giáo dục toàn
1
diện thế hệ trẻ Việt Nam, các cấp, các ngành, các
cơ quan, đoàn thể và trong trường học

70

51

72.9

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục
các cấp (sở, phòng và cấp trường), bản thân giáo
2

viên TDTT qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn của
Sở giáo dục và Đào tạo.

70

52

74.3

Tuyên truyền, GD cho học sinh trong trường,
3 giúp cho HS nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị
và ý nghĩa của công tác GDTC

70

59

84.3

4 Giáo dục lối sống và dinh dưỡng cho học sinh

70

34

48.6

Tổ chức các buổi giao lưu: mời các VĐV nổi
tiếng, các HLV giàu kinh nghiệm và thành tích
5

đến giao lưu, nói chuyện như có hình thức phổ
biến thơng tin, tạo hình ảnh đẹp về TDTT.

70

26

37.1

TT

Các giải pháp

Bảng 3.3: Mức độ ưu tiên từng GP trong nhóm giải pháp giáo dục truyền thơng
sau lượng hóa
Qua kết quả thu được ở bảng 3.3 có thể thấy mức độ ưu tiên từng giải pháp của
nhóm giải pháp giáo dục truyền thơng sau khi đã lượng hóa, quy ra tổng điểm được sắp
xếp theo thứ tự như sau:
1. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục cho học sinh trong trường có tổng điểm là
59/70 chiếm tỷ lệ 84.3%.
2. Giải pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên
TDTT qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn có tổng điểm là 52/70 chiếm tỷ lệ 74.3%.
3. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền vai trò, chức năng và ý nghĩa của công tác
GDTC trong giáo dục toàn diện thế hệ trẻ Việt Nam, các cấp, các ngành, các cơ quan,
đồn thể và trong trường học có tổng điểm là 51/70 chiếm tỷ lệ 72.9%.
4. Giải pháp giáo dục lối sống và dinh dưỡng cho học sinh có tổng điểm là 34/70
chiếm tỷ lệ 48.6%.
19



×