Tải bản đầy đủ (.doc) (241 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở các phòng đào tạo học viện, trường sĩ quân quân đội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 241 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu độc lập của riêng nghiên cứu sinh.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,
không trùng lặp với các cơng trình khoa học đã
được cơng bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Văn Hoan


3

MỤC LỤC
Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
1.2
Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án
1.3
Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn


đề luận án tập trung nghiên cứu
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở CÁC PHÒNG ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1.
Đội ngũ cán bộ ở các phòng đào tạo và những vấn đề cơ bản về chất lượng
đội ngũ cán bộ ở các phòng đào tạo học viện, trường sĩ quan quân đội
2.2.
Quan niệm và những vấn đề có tính ngun tắc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ ở các phòng đào tạo học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ Ở CÁC PHÒNG ĐÀO TẠO HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
3.1.
Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ ở các phòng đào tạo học viện,
trường sĩ quan quân đội
3.2.
Một số vấn đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở
các phòng đào tạo học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở CÁC PHÒNG ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
4.1.
Tình hình nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
ở các phòng đào tạo học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
4.2.
Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở các phòng
đào tạo học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
KẾT LUẬN

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5
9
9
21
30

35
35
71

86
86
122

132
132
142
178
180
182
199


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết đầy đủ
Bộ Quốc phòng

Chữ viết tắt
BQP

2

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

3

Đội ngũ cán bộ

ĐNCB

4

Giáo dục, đào tạo

GD, ĐT

5


Học viện, trường sĩ quan

HV, TSQ

6

Nghiên cứu khoa học

NCKH

7

Quản lý giáo dục

QLGD

8

Quân đội nhân dân

QĐND

9

Quân ủy Trung ương

QUTW

10


Tổng cục Chính trị

TCCT

11

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Các HV, TSQ quân đội là những trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân
đội và nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học quân sự của quân đội và quốc gia.
Chất lượng GD, ĐT của các HV, TSQ quân đội “là một trong những khâu then
chốt, đột phá, quyết định đến chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên
chun mơn kỹ thuật, góp phần xây dựng Qn đội nhân dân Việt Nam cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo vệ
Tổ quốc” [148, tr.2]. Phòng đào tạo là cơ quan quản lý GD, ĐT, lực lượng nòng
cốt trong tham mưu cho đảng ủy (ban thường vụ), ban giám đốc (ban giám hiệu)
về công tác GD, ĐT, trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ GD,
ĐT của các HV, TSQ quân đội.
Đội ngũ cán bộ ở các phịng đào tạo HV, TSQ có trách nhiệm nghiên cứu
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị
quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên; tham mưu, đề xuất cho đảng ủy (ban
thường vụ), ban giám đốc (ban giám hiệu) các chủ trương, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, nâng cao chất

lượng đào tạo; trực tiếp quản lý, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ GD, ĐT; đánh giá kiểm định chất lượng GD, ĐT; phối hợp,
hiệp đồng với các lực lượng trong và ngoài Quân đội tham gia vào hoạt động
GD, ĐT của các HV, TSQ quân đội. Chất lượng ĐNCB ở các phịng đào tạo là
nhân tố có ý nghĩa quyết định kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và xây
dựng cấp ủy, chi bộ trong sạch vững mạnh, xây dựng cơ quan vững mạnh toàn
diện. Nâng cao chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo, đảm bảo cho đội ngũ
này thực sự vững mạnh, có số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, phẩm chất, trình độ,
năng lực, phương pháp tác phong công tác tốt, đáp ứng yêu cầu chức trách,
nhiệm vụ được giao; trực tiếp góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
GD, ĐT của các HV, TSQ trong giai đoạn hiện nay.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo QUTW, BQP và cấp ủy, cán bộ
chủ trì, cơ quan chức năng cấp trên, mà trực tiếp thường xuyên là của đảng ủy,
ban giám đốc (ban giám hiệu) ở các HV, TSQ quân đội. Chất lượng ĐNCB ở các
phịng đào tạo đã có những chuyển biến cả về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng


6

lực, phương pháp tác phong công tác; kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ có
nhiều chuyển biến góp phần hoàn thành nhiệm vụ GD, ĐT của các HV, TSQ.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD, ĐT, chất lượng của
ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội còn những hạn chế, bất cập: số
lượng và cơ cấu ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ chưa thật cân đối, hợp lý,
còn bất cập; phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý đào tạo của một
bộ phận cán bộ ở các phòng đào tạo chưa đáp ứng tốt sự phát triển chức năng,
nhiệm vụ của phòng đào tạo và yêu cầu đổi mới cơng tác GD, ĐT trong tình
hình mới; nhất là phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ kiến thức, năng
lực tham mưu, đề xuất và năng lực chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, quản lý, điều hành
tổ chức hoạt động GD, ĐT; phương pháp tác phong công tác của một bộ phận cán

bộ còn nhiều lúng túng, thiếu tính linh hoạt, chưa khoa học; kết quả hồn thành
chức trách, nhiệm vụ của một số cán bộ còn thấp... ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng đào tạo; chất lượng GD, ĐT và NCKH ở các
HV, TSQ quân đội.
Những năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có nhiều biến động to
lớn, diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo; nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN đứng trước nhiều khó khăn, thách thức; yêu cầu xây
dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; nhiệm vụ tổ chức, sắp
xếp xây dựng hệ thống nhà trường Quân đội tinh, gọn, mạnh, chuyên sâu đặt ra
những yêu cầu mới cao hơn đối với công tác GD, ĐT và đổi mới căn bản, toàn
diện GD, ĐT theo phương châm “Chất lượng đào tạo của nhà trường là khả năng
sẵn sàng chiến đấu của đơn vị”; yêu cầu xây dựng HV, TSQ quân đội chính quy,
tiên tiến, mẫu mực, xây dựng các đảng bộ HV, TSQ quân đội trong sạch vững
mạnh đã đặt ra yêu cầu cao đối với chất lượng ĐNCB nói chung, ĐNCB ở
phịng đào tạo nói riêng; phải tiếp tục đổi mới, khơng ngừng nâng cao chất lượng
ĐNCB ở phòng đào tạo cả về số lượng, cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ kiến thức, năng lực cơng tác, uy tín và phương pháp làm việc tốt.
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ ở các phòng đào tạo học viện, trường sĩ quan quân đội hiện
nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.


7

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chất lượng, nâng cao
chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo; đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;
khái quát giá trị lý luận, thực tiễn của các cơng trình đã tổng quan đối với đề
tài luận án và xác định những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao
chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo HV,
TSQ quân đội; xác định một số vấn đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng
ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội hiện nay.
- Phân tích sự tác động của tình hình, nhiệm vụ, xác định yêu cầu và đề xuất
những giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ hiện
nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội.
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận, thực tiễn chất lượng và
nâng cao chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội. Tiến
hành điều tra, khảo sát tại Học viện Chính trị, Học viện Lục quân, Học viện
Hậu cần, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Quân y, Học viện Biên phịng,
Học viện Phịng khơng - Khơng qn và Trường sĩ quan Chính trị, Trường sĩ
quan Lục quân 1, Trường sĩ quan Lục quân 2, Trường sĩ quan Pháo binh,
Trường sĩ quan Tăng - Thiết giáp. Các tư liệu, số liệu được sử dụng trong đề
tài luận án chủ yếu từ năm 2015 đến nay; các giải pháp có giá trị ứng dụng
đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam



8

về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; về cán bộ và công tác cán bộ; về công tác GD,
ĐT, về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người.
Cơ sở thực tiễn
Hiện thực chất lượng và nâng cao chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo
HV, TSQ quân đội; các nghị quyết, chỉ thị, quy định của QUTW, BQP, hướng
dẫn của TCCT, Bộ Tổng Tham mưu; báo cáo tổng kết của cấp ủy và cơ quan
chức năng các cấp về cán bộ, công tác cán bộ; về GD, ĐT và NCKH; những tư
liệu, số liệu điều tra, khảo sát ở các HV, TSQ quân đội của tác giả luận án.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp NCKH ngành và liên ngành; trong đó chú trọng kết
hợp các phương pháp: phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, thống kê và so sánh,
tổng kết thực tiễn, khảo sát, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng quan niệm, luận giải làm rõ những yếu tố quy định chất
lượng; xây dựng quan niệm và xác định những vấn đề có tính ngun tắc
nâng cao chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội.
Khái quát một số vấn đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng ĐNCB ở
các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội hiện nay.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, thiết thực, khả thi trong các giải
pháp nâng cao chất lượng ĐNCB ở các phòng đào tạo HV, TSQ quân đội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc thêm những vấn
đề lý luận và thực tiễn về chất lượng, nâng cao chất lượng ĐNCB ở các phòng
đào tạo HV, TSQ quân đội.
Cung cấp luận cứ khoa học phục vụ cấp ủy, cán bộ chủ trì, các cơ quan
chức năng các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng ĐNCB ở các
phòng đào tạo HV, TSQ quân đội hiện nay.

Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy, học tập môn CTĐ, CTCT, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ ở các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án


9

Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục cơng trình
khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ
Lý Quang Diệu (1994), Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu
[50]. Cuốn sách gồm các bài phát biểu của ông Lý Quang Diệu trong suốt 38
năm với cương vị là Thủ tướng Singapore; nêu lên những kinh nghiệm về
quản lý đất nước, ổn định chính trị, xây dựng kinh tế, đào tạo và sử dụng nhân
tài... Cuốn sách đã khẳng định “Nhân tài là tài sản quý báu nhất của quốc gia”
và cho rằng “càng có nhiều nhân tài là những vị bộ trưởng, các nhà quản trị
và những người có chun mơn cao thì các chính sách càng có nhiều ảnh
hưởng, kết quả đạt được càng tốt hơn” [50, tr.138-139]. Để thu hút nhân tài
phục vụ xây dựng đất nước đã đưa ra chủ trương “mọi người không phân biệt
sắc tộc, tôn giáo, giới tính và thành phần xuất thân, đều có cơ hội như nhau để
phát huy năng lực và sở trường của mình” [50, tr.114]; phải tìm mọi cách thu
hút nhân tài nước ngoài trong mọi lĩnh vực. Quan điểm về xây dựng ĐNCB,
công tác tuyển chọn cán bộ dựa trên ba tiêu chí: năng lực, liêm khiết, tồn tài
chứ khơng dựa trên quan hệ thân quen, không phân biệt sắc tộc, tơn giáo, giới

tính và cả quốc tịch. Chính nhờ quan điểm đó, đã thu nạp được nhiều nhân tài
vào bộ máy Nhà nước, họ khơng chỉ có tài năng mà cịn có đạo đức nghề
nghiệp, trở thành những tấm gương về trong sạch [50, tr.110 -123].
Nhiệm Khắc Lễ (1995), Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay [118].
Cuốn sách đã luận giải: “Sau khi xác định đường lối chính trị, cán bộ là nhân tố
quyết định. Then chốt quyết định sự nghiệp của Đảng phát triển có thuận lợi hay
khơng, chính là vấn đề cán bộ…Vì vậy hiện nay, xây dựng ĐNCB là vấn đề bức


10

bách và quan trọng” [118, tr.268]. Mục III, chương V tác giả chỉ rõ: cán bộ là
nhân tố quyết định trong việc thực hiện sự lãnh đạo của Đảng; là người định ra
đường lối chung, phương châm, chính sách của Đảng, mà cịn là người định ra
các chính sách của tổ chức đảng các cấp; là người tổ chức thực hiện đường lối,
phương châm, chính sách của Đảng, Nhà nước và uốn nắn sai trái, hạn chế,
khuyết điểm trong nội bộ Đảng; kế tục sự nghiệp vẻ vang của Đảng. Theo tác
giả: vấn đề hàng đầu trong xây dựng ĐNCB là xác định tiêu chuẩn cán bộ phải
vừa có “đức” vừa có “tài”; sau đó là lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ theo hướng hiểu
người, biết dùng người; giải quyết tốt mối quan hệ giữa “ổn định” và “xông lên”,
mạnh dạn sử dụng nhân tài dám xông lên, dám thể nghiệm. Muốn vậy, phải “xây
dựng chế độ cán bộ”, tức là những “pháp quy hoặc chuẩn tắc hành động do tổ chức
có liên quan của Đảng và Nhà nước định ra, dựa vào trình tự đó để làm việc, quản lý
và ràng buộc cán bộ” [118, tr.289].
Chu Phúc Khởi (2004), “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng
xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” [111]. Tác giả đã làm rõ ý nghĩa
chiến lược của việc xây dựng ĐNCB dự bị và nội dung, cách thức xây dựng
ĐNCB này. Theo tác giả cần thực hiện tốt các nội dung: tuyển chọn, đào tạo, sử
dụng và quản lý cán bộ dự bị. Với cách làm chính là xuất phát từ địi hỏi thực tế
của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về

xây dựng ĐNCB dự bị; tăng cường xây dựng chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ
về tiêu chuẩn, quy trình và u cầu đối với các khâu của công tác cán bộ dự bị;
thực hiện quản lý sự biến động, bảo đảm số lượng và chất lượng cán bộ dự bị;
kiên trì dự trữ, kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị chín muồi
vào ban lãnh đạo các cấp; đào tạo đa dạng, theo nguyên tắc “thiếu gì bù nấy”;
tăng cường xây dựng tài nguyên chiến lược cán bộ dự bị, nắm từ đầu nguồn,
tuyển chọn từ các trường đại học và cao đẳng những sinh viên tốt nghiệp đại học
vừa giỏi, vừa có đạo đức tốt để đào tạo và rèn luyện tại cơ sở một cách có kế
hoạch [111, tr.74-82].
Thẩm Vinh Hoa và Ngơ Quang Diệu (2008), Tôn trọng tri thức, tôn trọng
nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước [104]. Các tác giả đã phân tích cơ


11

sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, bồi dưỡng ĐNCB Trung Quốc thời kỳ
mới phải coi trọng trí thức, thu hút nhân tài. Theo đó để xây dựng thành cơng
CNXH mang màu sắc Trung Quốc, thì Đảng phải tìm cho ra và đào tạo, bồi dưỡng
được ĐNCB “tài, đức song tồn”, hết lịng vì sự nghiệp cách mạng. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện, cả phẩm chất và năng lực, trước hết là phẩm
chất chính trị, sự kiên trì con đường XHCN và năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
“Chúng ta cần xây dựng một đội ngũ cán bộ kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa,
có tri thức và năng lực chun mơn, phải tích cực bồi dưỡng để có những chun
gia kỹ thuật hàng đầu thế giới” [104, tr.146].
Lý Quang Diệu (2010), Kỷ luật thép của Singapore [51]. Tác giả cuốn sách
cho rằng Singapore cần được lãnh đạo bởi một chính quyền lớn mạnh, kinh tế phát
triển mới có thể khiến tự do được phát triển và phải có ‘kỷ luật thép” để Singapore
tồn tại, phát triển bền vữngTrong Chương 2 và Chương 3 tác giả đã khái quát quan
điểm, tư tưởng chủ đạo của Đảng Hành động nhân dân về công tác cán bộ và tìm
kiếm người tài. Chỉ rõ bí quyết thành cơng của Singapore, đó là: “Chính phủ liêm

khiết, tầng lớp lãnh đạo trình độ cao, huấn luyện nhân cơng có trình độ và chế độ
chính sách nhìn xa trơng rộng” [51, tr.77-78]. “Phải tìm ra được người lãnh đạo có
năng lực và tình nguyện cống hiến” [51, tr.82-83]. Tiêu chuẩn của người lãnh đạo:
“Tài năng không chỉ là thành tựu trong học thuật và nghề nghiệp, còn bao gồm
phẩm chất “tốt” và nhân sinh quan đúng đắn, trong đó chính trực và trung thực đặc
biệt quan trọng” [51, tr.138]. Người lãnh đạo “đều phải có những năng lực sau: IQ
cao, EQ cao, nghị lực, khả năng phán đoán quyết đốn và túc trí đa mưu…Đây là
những nhân tố cơ bản để người lãnh đạo đi tới thành công” [51, tr.148].
Nhiệm Ngạn Thân (2012), Phát hiện và sử dụng nhân tài [160]. Cuốn sách
bàn về cách dùng người, phát hiện và sử dụng nhân tài, lựa chọn cán bộ, nghệ
thuật lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đưa ra quan điểm về lựa chọn
cán bộ phải đi từ vấn đề làm người; quan niệm về làm công tác cán bộ như thế
nào; vấn đề cán bộ đương nhiệm và tiền nhiệm; vấn đề ứng xử với cấp trên, cấp
dưới; vấn đề rập khn máy móc và đổi mới sáng tạo... “Người cán bộ cần phải
hiểu rõ đạo lý: Muốn làm quan thì đừng mong muốn phát tài, muốn phát tài thì


12

đừng mong muốn làm quan. “Quân tử sinh tôn hữu đạo, thủ chi hữu phương”
(dịch là: quân tử có cách làm giàu hợp lý, lành mạnh, luôn biết giữ phép tắc).
“Đạo” chính là hợp lý, “phương” chính là hợp pháp, không thể lợi dụng quyền
chức để làm giàu bất hợp pháp” [160, tr.93]. Từ đó xác định: “Cán bộ là nguồn tài
nguyên nhân tài quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, là
những người được lựa chọn trong hàng ngàn, hàng vạn người. Đảng và nhà nước
muốn bồi dưỡng một nhân tài lãnh đạo không phải là việc dễ dàng” [160, tr.96].
Hoàng Văn Hổ (Chủ biên, 2014), Cầm quyền khoa học [107]. Cuốn sách
khái quát quan điểm cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc; luận giải sâu
sắc về yêu cầu và các yếu tố cơ bản của năng lực cầm quyền; con đường và
phương pháp của cầm quyền khoa học:

“Cầm quyền khoa học, nói cho cùng được quyết định bởi tố chất của cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có tố chất cao là mấu chốt của việc thúc đẩy cầm
quyền khoa học. Thúc đẩy cầm quyền khoa học phải được thực hiện thông
qua việc nâng cao năng lực cầm quyền của tổ chức Đảng các cấp, thực hiện
thông qua việc nâng cao năng lực của đông đảo cán bộ, đảng viên, đặc biệt là
cán bộ, đảng viên công tác trong các cơ quan quyền lực công” [107, tr.574].
Theo tác giả ĐNCB là nhân tố then chốt đảm bảo cầm quyền khoa học của
Đảng: cầm quyền khoa học được quyết định bởi tố chất của ĐNCB lãnh đạo các
cấp; nắm bắt yêu cầu thực hiện xây dựng cơ chế tuyển dụng nhân sự khoa học; lấy
việc giải phóng tư tưởng dẫn đường xây dựng quan điểm dùng người khoa học;
xây dựng cơ chế giám sát trong công tác tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
của Đảng; xây dựng cơ chế tuyển chọn nhân sự; hoàn thiện cơ chế cạnh tranh cán
bộ; thực hiện cơ chế khuyến khích cán bộ; thực hiện chế độ thay thế, luân phiên
cán bộ; đẩy mạnh cơ chế bầu cử dân chủ [107, tr.574-591].
Xone Monevilay (2015), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao
động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [135].
Luận án đã đưa ra quan niệm: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao
động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào là tổng hợp mức độ phù
hợp của cơ cấu đội ngũ; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và sự hoàn thành tốt


13

chức trách, nhiệm vụ các cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào
so với yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ cách mạng” [135, tr.55]. Trên
cơ sở những vấn đề lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng và hoạt động
nâng cao chất lượng ĐNCB, công chức, chỉ ra nguyên nhân và kinh nghiệm. Dự báo
những nhân tố tác động, mục tiêu, phương hướng và đề xuất 6 giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lượng ĐNCB, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [135, tr.117-149].

Lý Thuận Minh (Chủ biên, 2017), Tính trước nguy cơ - suy ngẫm sau 20
năm Đảng Cộng sản Liên Xô mất Đảng [133]. Cuốn sách khẳng định: Đường lối
cán bộ là bộ phận cấu thành quan trọng của đường lối tổ chức. Đường lối cán bộ
của Đảng Cộng sản Liên Xô trước đây là tư tưởng và nguyên tắc chỉ đạo trong
việc tuyển chọn, bồi dưỡng và phân bổ cán bộ của Đảng Cộng sản Liên Xơ. Vì
vậy, vấn đề cán bộ là vấn đề hạt nhân trong việc điều hành và xây dựng đất nước
của Đảng Cộng sản Liên Xô [133, tr.569]. Xuất phát từ thực tiễn, nguyên nhân dẫn
đến sự suy yếu trong lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Liên Xơ là vấn đề
“nói một đằng, làm một nẻo” trong đường lối cán bộ của Đảng Cộng sản Liên Xơ.
Đó là “Chủ nghĩa hình thức trong cơng tác giáo dục và bồi dưỡng cán bộ; tư
tưởng chủ quan trong công tác tuyển chọn và bổ nhiệm cán bộ cũng như chủ
nghĩa thực dụng trong công tác sát hạch và đánh giá cán bộ” [133, tr.574]. Từ đó,
“cơng bộc của xã hội” trở thành “chủ nhân của xã hội”, “con cái” của nhân dân trở
thành “cha mẹ” của nhân dân. Ngồi ra, cuốn sách cịn đi sâu phân tích vai trò, địa
vị và vấn đề tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Liên Xô cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự suy yếu trong lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Liên Xơ.
Tập Cận Bình (2018), Về quản lý đất nước Trung Quốc tập I [40]. Cuốn
sách đã khái quát về tình hình đất nước Trung Quốc, về chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước thông qua sự điều hành, quản lý của Ban lãnh đạo mới, đứng đầu
là Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình. Trong chun đề số 18 về nâng cao
trình độ lãnh đạo của Đảng, đã luận giải việc ra sức lựa chọn, bồi dưỡng cán bộ tốt
mà Đảng và nhân dân cần mà Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Cộng sản Trung
Quốc xác định, then chốt là ở Đảng, then chốt là ở con người “Then chốt là ở con
người, tức là cần xây dựng một đội ngũ hùng hậu các cán bộ có tố chất cao” [40,


14

tr.552]. Để xây dựng ĐNCB có tố chất cao, cơng tác cán bộ cần phải làm tốt ba
vấn đề: 1. Xác định tiêu chuẩn cán bộ tốt: cán bộ cần đạt tới kiên định niềm tin, vì

dân phục vụ, làm việc chăm chỉ, chú trọng thực tế, dám gánh vác trách nhiệm,
thanh liêm chính trực; 2. Để trở thành cán bộ tốt là phải dựa vào sự nỗ lực của bản
thân và dựa vào sự bồi dưỡng của tổ chức; 3. Sử dụng cán bộ tốt phải biết người
và phải sử dụng cán bộ khoa học, hợp lý [40, tr.553-566].
Lý Lương Đống (Chủ biên, 2020), Nghiên cứu vấn đề cải cách và hoàn
thiện phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản
Trung Quốc [87]. Cuốn sách đã khái quát đặc điểm của cán bộ, công chức ở
Trung Quốc như sau: Cán bộ, công chức của Trung Quốc là một khái niệm rộng
hơn nhiều so với các nước khác, gần như bao trùm phạm vi của khái niệm cán
bộ thông thường; cán bộ, công chức của Trung Quốc không chỉ bao gồm cán bộ,
nhân viên của cơ quan Nhà nước, mà còn cả cán bộ của Đảng cầm quyền; cán
bộ, nhân viên của các đơn vị sự nghiệp công, nhân viên quản lý giám sát và kinh
doanh tài sản Nhà nước và tập thể, cũng như cán bộ, nhân viên trong các đoàn
thể nhân dân và một số đoàn thể xã hội [87, tr.340]. Đặc điểm này quyết định
tính rộng rãi của chủ thể quyền lực ở Trung Quốc nhưng cũng đặt ra những
thách thức gay gắt đối với việc củng cố địa vị cầm quyền của Đảng; biểu hiện
như lịng nhiệt tình cách mạng và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ, đảng
viên không cao, tư tưởng, tác phong không đúng đắn; xa rời quần chúng,
tham nhũng, thối hóa, biến chất làm suy giảm quyền uy của Đảng và niềm
tin của quần chúng nhân dân.
Sinnakhone Douangbandith (2021), Chất lượng đội ngũ công chức tại các
ban tổ chức tỉnh ủy nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào [49]. Luận án đã đưa ra
quan niệm: “Chất lượng đội ngũ công chức ban tổ chức tỉnh ủy là tổng thể những
đặc điểm, tính chất tạo nên giá trị của một tập thể những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch công chức hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên
trong cơ quan giúp việc về công tác cán bộ của tỉnh ủy, được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, chịu sự giám sát của nhân dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật”
[49, tr.64]. Chất lượng đội ngũ cơng chức gồm có phẩm chất chính trị, đạo đức cơng
vụ, trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ cấu
và kinh nghiệm công tác. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại các ban tổ

chức tỉnh ủy nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào cần thực hiện đồng bộ các giải


15

pháp: Đổi mới công tác tuyển dụng; nâng cao chất lượng cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng; hồn thiện chính sách; cải thiện điều kiện làm việc; hoàn thiện các tiêu chí
đánh giá cơng chức; tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, kỷ luật [49, tr.110-146].
Viện nghiên cứu xây dựng Đảng, Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản
Trung Quốc (2022), Quản trị Đảng nghiêm minh toàn diện - Thành tựu và kinh
nghiệm trong công tác tổ chức và xây dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc từ sau Đại
hội XVIII [174]. Cuốn sách đã nêu và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, sự xác lập
và hình thành chiến lược quản trị Đảng Cộng sản Trung Quốc nghiêm minh toàn
diện. Chương V của cuốn sách, luận giải những vấn đề về bồi dưỡng, đề cử những
cán bộ tốt mà Đảng và nhân dân cần. Xây dựng ĐNCB chuyên nghiệp tố chất cao có
những bước tiến quan trọng: “Cán bộ Đảng là lực lượng trung kiên trong sự nghiệp
của Đảng và Nhà nước. Đảng muốn quản trị Đảng, trước hết phải quản lý cán bộ;
quản trị Đảng nghiêm minh mấu chốt là phải quản trị cán bộ lãnh đạo nghiêm minh”
[174, tr.263]. Đây là một trong những kinh nghiệm quý báu về xây dựng chính trị
trong Đảng là phải nắm được then chốt là cán bộ lãnh đạo, phát huy đầy đủ vai trò
lãnh đạo và gương mẫu đi đầu. Những vấn đề cơ bản trong công tác xây dựng
ĐNCB thích ứng với nhu cầu phát triển của sự nghiệp của Đảng và Nhà nước Trung
Quốc trong thời đại mới: 1. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ tốt trong thời đại mới, chỉ rõ
phương hướng đúng đắn cho công tác cán bộ; 2. Tăng cường bồi dưỡng, giáo dục,
tập trung đào tạo cán bộ tốt phù hợp với yêu cầu của thời đại; 3. Tăng cường vai trò
lãnh đạo và nắm giữ tiêu chuẩn của tổ chức đảng, tuyển người, dùng người chuẩn
xác, khoa học; 4. Kiện toàn cơ chế tuyển người, dùng người, giải quyết được những
khó khăn trong cơng tác cán bộ; 5. Kiên trì đặt chữ “nghiêm” lên hàng đầu, tăng
cường quản lý, giám sát cán bộ [174, tr.264-295].
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ và nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang
A.M.Ioblev (1979), Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực
đào tạo cán bộ quân đội [120]. Cuốn sách khẳng định nguồn gốc sức mạnh của các
lực lượng vũ trang Xô Viết ở chỗ Đảng Cộng sản Liên Xô là người tổ chức, lãnh
đạo và giáo dục quân đội. Muốn xây dựng một quân đội mạnh phải xây dựng được
ĐNCB mạnh, có trình độ, phẩm chất, năng lực tồn diện phải tiến hành đồng bộ tất
cả các khâu, các bước của q trình xây dựng ĐNCB, trong đó, đặc biệt chú trọng
khâu đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB. A.M. Ioblev nhấn mạnh phải luôn đổi mới mục


16

tiêu, chương trình, nội dung đào tạo của các học viện, nhà trường của quân đội Xô
viết. Công tác bồi dưỡng cán bộ của Hồng quân phải làm thường xuyên, liên tục,
ráo riết về bản lĩnh chính trị, chun mơn, nghiệp vụ tác chiến, cách đánh và kinh
nghiệm chiến đấu phù hợp với đặc điểm của từng thời kỳ, từng mặt trận của Quân
đội và Hải quân Liên Xô. A.M. Ioblev đã rút ra một kinh nghiệm lớn của Đảng
Cộng sản Liên Xô trong cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại (1941-1945), góp phần
quan trọng làm nên chiến thắng phát xít, kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai là:
“Đảng thường xuyên chăm lo giáo dục, xây dựng ĐNCB sĩ quan vững về tư tưởng,
giỏi về quân sự và kỹ thuật” [120, tr.3].
P.I.Các-pen-cô (Chủ biên, 1981), Công tác đảng - chính trị trong các lực
lượng vũ trang Xơ viết [48]. Cuốn sách đã đề cập khá toàn diện và sâu sắc về vấn
đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, chính trị; cho
rằng: “để huấn luyện, bồi dưỡng trình độ lý luận, chính trị cho ĐNCB của Đảng
phải thực hiện nhiều hình thức và phương pháp như: giảng bài, xê-mi-na, tổ chức
hội nghị lý luận, đọc tác phẩm của V.I.Lênin, diễn đàn sĩ quan, tổ chức các cuộc
mạn đàm lý luận, trao đổi cá nhân và giải đáp, tự học tập, tự nghiên cứu và thông
qua hoạt động thực tiễn...” [48, tr.133-134]. Đặc biệt, nhấn mạnh đến vai trị của
hình thức, phương pháp tự học, tự nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Các ông cho

rằng: “Phương pháp cơ bản của việc học tập lý luận Mác - Lênin cho sĩ quan là việc
tự học, tự nghiên cứu tác phẩm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin,
những nghị quyết của các đại hội, các hội nghị Trung ương Đảng” [48, tr.134];
đồng thời động viên sĩ quan tích cực tham gia hoạt động xã hội - chính trị, tham gia
cơng tác cổ động, tun truyền, có như vậy mới bảo đảm được mối liên hệ chặt chẽ
giữa học với hành, giữa học với đời sống đơn vị.
Đinh Bang Vũ (Chủ biên, 2004), Chỉ huy tác chiến học [171]. Cuốn sách
đã dành một chương nói về người chỉ huy tác chiến và đưa ra quan niệm:
“Người chỉ huy tác chiến là tên gọi chung của thủ trưởng và tham mưu trưởng
phụ trách chỉ huy tác chiến trong quân đội, là nhân tố nổi bật nhất trong các nhân
tố chỉ huy tác chiến” [171, tr.259]. Định nghĩa người chỉ huy trong “Quân ngũ
Quân giải phóng Trung Quốc” là: 1. Chỉ huy trưởng các cấp trong quân đội; 2.
Cán bộ lãnh đạo các cấp phụ trách chỉ huy tác chiến hoặc cơng tác hành chính
qn sự; 3.Tên gọi chung của cán bộ quân đội, đối lập với chiến sĩ. Người chỉ
huy tác chiến gồm: người chỉ huy, phó chỉ huy trưởng, tham mưu trưởng, sĩ quan


17

tham mưu. Vai trò của người chỉ huy “Là hạt nhân của chỉ huy tác chiến, là
người quyết sách, phát hiệu lệnh đối với mọi hành động tác chiến của quân
đội… năng lực cao thấp của người chỉ huy đặc biệt là người chỉ huy cao cấp,
không những quan hệ đến thành bại của tác chiến, mà thậm trí cịn quan hệ đến
sự an nguy của quốc gia, sự tồn vong của dân tộc” [171, tr.261-262]. Cuốn sách
cũng đề cập rất cụ thể đến chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu về phẩm chất của
người chỉ huy tác chiến, bao gồm: tố chất chính trị, tố chất quân sự, tố chất tâm
lý, phong cách chỉ huy và tố chất năng lực [171, tr.269-281].
Bành Quang Kiên, Triệu Trí Ân, La Vĩnh (2012), Quốc phòng Trung
Quốc [110]. Cuốn sách đề cập một số vấn đề về xây dựng hiện đại hóa quốc
phịng Trung Quốc; những nhân tố quyết định đến kết quả thực hành đường lối,

chính sách phát triển quốc phịng Trung Quốc; sự phát triển của lực lượng quốc
phòng Trung Quốc và những đóng góp đối với sự ổn định và hịa bình của thế
giới.. Đảng Cộng sản Trung Quốc phải luôn xây dựng lực lượng cán bộ cốt cán
trong Quân đội vững mạnh, coi trọng lãnh đạo công tác cán bộ, bảo đảm cho
ĐNCB thực sự là lực lượng nòng cốt trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng
Quân đội. Xác định vai trò của ĐNCB rất quan trọng: “Đội ngũ cán bộ giữ các
cương vị, trọng trách lãnh đạo, chỉ huy quản lý ở các cơ quan, đơn vị trong tồn
qn đây là lực lượng nịng cốt trong tổ chức thực hiện đường lối quân sự, quốc
phòng của Đảng” [110, tr.98].
Neang Phat (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội Hoàng gia
Campuchia hiện nay [134]. Luận án đã luận giải và khẳng định ĐNCB có vị trí,
vai trị đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần xây dựng Quân đội, cơ quan, đơn
vị vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà Nhà Vua, Chính
phủ Hoàng gia và nhân dân giao cho. Trên cơ sở luận giải làm rõ những vấn đề
lý luận, thực tiễn; đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm xây dựng ĐNCB; luận án dự báo những yếu tố tác động; xác định yêu
cầu và đề xuất sáu giải pháp tăng cường xây dựng ĐNCB Qn đội Hồng gia
Campuchia hiện nay. Trong đó, giải pháp thứ ba, bàn về đổi mới, nâng cao chất
lượng tạo nguồn, tuyển chọn, quy hoạch ĐNCB Quân đội Hoàng gia
Campuchia, luận án nêu rõ: thực hiện đúng phương châm “động”, “mở” và
“mềm” trong quy hoạch ĐNCB các cấp, đảm bảo cho công tác quy hoạch không


18

hạn chế số người định sẵn, có nhiều nguồn để lựa chọn, khơng khép kín trong
từng cơ quan, đơn vị [134, tr.120-145].
Bun Thăn Chăn Thạ Ly Ma (2016), Bồi dưỡng năng lực công tác của
đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân
dân Lào hiện nay [125]. Luận án đã làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn

và đề xuất những giải pháp bồi dưỡng năng lực công tác của ĐNCB các cơ
quan chiến lược TCCT, QĐND Lào hiện nay. Nội dung bồi dưỡng tập trung
vào: bồi dưỡng kiến thức lý luận cơ bản; bồi dưỡng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ; bồi dưỡng kiến thức, năng lực chỉ huy, quản lý; bồi dưỡng năng lực
chuyên biệt của cán bộ các cơ quan chiến lược TCCT; bồi dưỡng kiến thức về các
lĩnh vực của đời sống xã hội cho ĐNCB các cơ quan chiến lược TCCT,
QĐND Lào [tr.61-64]. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và
rút ra kinh nghiệm, xác định các yêu cầu và đề xuất 6 giải pháp để tăng cường
bồi dưỡng năng lực công tác của ĐNCB các cơ quan chiến lược TCCT,
QĐND Lào hiện nay [125, tr.122-166].
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ quản lý giáo dục và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo trong lực lượng vũ trang
Lăng Tường (2002), “Tổng quan về năm trường đại học tổng hợp trong
tồn qn”, Tạp chí Binh khí hiện đại Quân đội Trung Quốc [159]. Bài viết đã
khái quát về 5 trường đại học tổng hợp của quân đội Trung Quốc (Trường Đại học
Khoa học Kỹ thuật Quốc phịng, Trường Đại học Cơng trình Vật lý, Trường Đại
học Cơng trình Thơng tin, Trường Đại học Cơng trình Hải qn và Trường Đại
học Cơng trình Khơng qn). Bài viết dẫn giải và xác định phải coi trọng nâng cao
chất lượng ĐNCB huấn luyện, cán bộ khoa học có học hàm, học vị được quan
tâm phát triển toàn diện trong tổng số trí thức của Quân đội. Bài viết luận giải và
khẳng định Trung Quốc cần đẩy mạnh hiện đại hoá quân đội với mục tiêu dần trở
thành cường quốc quân sự trên thế giới, muốn vậy phải xây dựng đội ngũ nhân tài
quân sự, trong đó có ĐNCB quản lý, cán bộ huấn luyện theo mơ hình chất lượng
cao ở các trường Quân đội [159, tr.46-52].
Dương Minh Hào, Triệu Anh Ba (2003), Cơng tác chính trị Qn giải
phóng nhân dân Trung Quốc [103]. Cuốn sách đã luận giải và chỉ ra yêu cầu về


19


phẩm chất, năng lực của những người làm công tác QLGD, cán bộ huấn luyện
trong các trường đào tạo Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc phải dày cơng
tu dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin; phải có trình độ lý luận chính trị để
thực hiện chức trách, nhiệm vụ; kiên định niềm tin, lý tưởng, có tính đảng kiên
cường; có ý thức tổ chức kỷ luật, kiên quyết chấp hành đường lối, phương châm
của Đảng, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên; có năng lực, kinh nghiệm tổ chức lãnh
đạo, chỉ huy, có khả năng sáng tạo tiến hành cơng tác chính trị; “có tố chất qn
sự, trình độ sư phạm, khoa học cao; có tác phong chỉ huy, phẩm chất đạo đức
tốt; có khả năng phân tích tồn diện, kiên trì ngun tắc, có khả năng đồn kết
đồng chí, liên hệ mật thiết với quần chúng; coi trọng sự thật, công bằng đúng
mực, trong sạch, tự kiềm chế làm gương cho người khác [74, tr.47-54].
RE Bulat (2009), “Phương diện tổ chức của quản lý chất lượng giáo dục
chuyên nghiệp quân sự” [41]. Bài viết đã luận giải cách tiếp cận có hệ thống để
hiện đại hóa mơ hình quản lý chất lượng GD, ĐT chuyên nghiệp quân sự hiện có về
quản lý đại học trong quân đội của Nga, đây là một hoạt động hành chính và kinh tế
được thực hiện theo phong cách làm việc nhóm. Chỉ ra tiêu chí đánh giá một
chuyên gia quản lý trong một tổ chức giáo dục là khối lượng và chất lượng kiến
thức, kỹ năng và khả năng. Trong một tổ chức giáo dục đại học quân sự thì vai trò
sáng tạo của lãnh đạo trường đại học ngày càng tăng. ĐNCB cơ quan QLGD
trường đại học Quân đội nước Nga thiết lập thống nhất về mục đích, phương thức
và môi trường nội bộ theo cách tạo ra một môi trường trong đó nhân viên sẽ tham
gia đầy đủ và toàn diện vào việc đạt được mục tiêu của tổ chức [41, tr.3-9].
I.A.Alekhin, B.K.Novich, V.V.Xilvanxki (2016), “Sự phát triển của công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội” [1]. Bài viết đã phân tích quan điểm hoạt động hệ thống trong đào tạo cán bộ một cách sáng tạo, tạo ra một cách nhìn đặc biệt, hình
thành nên trách nhiệm của người chỉ huy, có khả năng tìm ra cách giải quyết các
tình huống trong lĩnh vực quân sự khác biệt. Từ việc luận giải, nghiên cứu các
phương pháp, hình thức huấn luyện chun mơn - qn sự, ĐNCB quản lý, cán bộ
huấn luyện được xác định là thành tố quan trọng trong việc trang bị kiến thức, kỹ
năng và mức độ thành thạo kỹ, chiến thuật cho cán bộ. Trong điều kiện phát triển
mạnh mẽ nền công nghiệp quốc phòng, việc cấp thiết hiện nay là phải thúc đẩy quá



20

trình đổi mới cơng tác đào tạo trong các học viện, trường quân sự ở Nga để kịp thời
đảm bảo cho hoạt động của những cán bộ quản lý huấn luyện, giảng dạy có chất
lượng chun mơn cao, hình thành cho người học tư duy phản biện, tính quyết đốn
và chính xác trong các quyết định của người chỉ huy [1, tr.36-48].
V.N.Grigoriop, A.G.Lipatnhicop (2016), “Về vấn đề quản lý hệ thống chất
lượng giáo dục, đào tạo quân sự” [89]. Bài viết đưa ra nhận định một trong những
định hướng phát triển chủ yếu của cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống chất lượng đánh
giá kết quả đào tạo trong các nhà trường quân sự là phải đảm bảo tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng đào tạo thống nhất, chuyên sâu. Đối với hệ thống đào tạo cán bộ, sĩ
quan, ngoài vấn đề phải tương ứng với trình độ đào tạo tại các tổ chức GD, ĐT, vấn
đề quan trọng là đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ sĩ quan theo yêu cầu, nhiệm
vụ của quân đội. Bởi vậy, khi xem xét bản chất và sự ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn
hệ thống quản lý chất lượng đào tạo trong các nhà trường quân sự phải căn cứ vào
cấu trúc quản lý của “người cung cấp giáo dục”, tức là “giảng viên”, “huấn luyện
viên”, những người đặt cơ sở nền tảng kiến thức cần thiết để người học có đủ trình
độ, năng lực chun mơn qn sự [89, tr.52-64].
Phuvy Keopang Kham (2017), Các đảng bộ học viện Quân đội nhân dân
Lào lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị giai đoạn hiện nay [113]. Luận án đã
tập trung nghiên cứu hoạt động lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của các
đảng bộ học viện QĐND Lào, bao gồm: Đảng bộ Học viện Quốc phịng Cay Xỏn
Phơm Vi Hản; Đảng bộ học viện Chỉ huy- Tham mưu; Đảng bộ Học viện Lục
quân Côm Mạ Đăm và Đảng bộ Học viện Kỹ thuật Quân sự. Trên cơ sở khái quát
luận giải về nội dung và phương thức lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và
đánh giá thực trạng hoạt động lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của các đảng
bộ học viện QĐND Lào. Trong hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của các đảng bộ học viện QĐND Lào, giải pháp

thứ 04 Kết hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo tập thể của các cấp ủy đảng với phát huy
vai trò, trách nhiệm của ĐNCB chủ chốt, đầu ngành trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chính trị của các học viện QĐND Lào. Đã đề cập và xác định phải coi
trọng đến xây dựng số lượng, cơ cấu hợp lý ĐNCB quản lý, nhất là các bộ phận
trọng yếu; đảm bảo cho các cấp ủy ở các học viện có khả năng nắm bắt đầy đủ,


21

nhanh chóng mọi hoạt động của các cục, phịng, ban ngành, đơn vị trực thuộc học
viện để có biện pháp lãnh đạo sát đúng, kịp thời [113, tr.138-142].
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận
án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ và xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Đảng
Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa [157]. Cuốn sách đã luận giải những
vấn đề lý luận, thực tiễn về cán bộ và công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khẳng định: “trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng,
cơng tác cán bộ là “khâu then chốt” của “nhiệm vụ then chốt” là đổi mới, chỉnh đốn
Đảng” [157, tr.31], đây là quyết tâm chính trị rất cao của Đảng. Trên cơ sở luận giả
làm rõ thực trạng, nguyên nhân, chỉ ra kinh nghiệm và những vấn đề cơ bản về đổi
mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ. Các giải pháp
đổi mới công tác cán bộ gồm: Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy
hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển cán bộ; lựa chọn, bổ nhiệm
cán bộ; giáo dục, quản lý cán bộ. Giáo dục đạo đức cách mạng cho ĐNCB, đảng
viên; chính sách đãi ngộ cán bộ [157, tr.69 -294].
Phạm Minh Chính (2018), “Quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của
Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu
phát triển thời kỳ mới của Hội nghị Trung ương 7, khóa XII” [44]. Bài viết khẳng

định: xuyên suốt cả 05 quan điểm của Nghị quyết trong đó yếu tố cán bộ có vai
trị quan trọng, quyết định rất lớn đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp
cách mạng. Trên cơ sở tập trung làm rõ những điểm mới của các quan điểm,
những quan điểm được kế thừa nhưng đã phát triển lên một tầm cao mới cho phù
hợp với tình hình thực tế. Về cán bộ và công tác cán bộ, khẳng định đây vẫn là
“then chốt” trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và rộng
hơn là đối với tồn bộ sự nghiệp đổi mới. Vì vậy: “Cấp ủy đảng các cấp ln phải
qn triệt sâu sắc vị trí “then chốt” và tính “hệ trọng” của đội ngũ cán bộ và công
tác cán bộ, bảo đảm cho “then cài” luôn vững chắc” [44, tr.20].



×