1
Đặt vấn đề
Trong nhiều năm gần đây, tài n60guyên rừng nhiệt đới ngày càng suy
giảm. Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi khoảng 11 triệu
ha. Năm 1943 nớc ta có khoảng 14,3 triệu ha nhng đến nay chỉ còn khoảng
10,9 triệu ha rừng. Mất rừng đà ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân,
nhất là đồng bào các dân tộc ít ngời ở miền núi và trung du. Một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến sự mất rừng là do chúng ta ch a gắn lợi ích của ngời dân với tài nguyên rừng.
Để thu hút đợc rộng rÃi các tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế
vào sự nghiệp bảo vệ và phát triển sản xuất lâm nghiệp, ngành lâm nghiệp n ớc
ta trong những năm qua đà có những thay đổi đáng kể về chiến l ợc tổ chức,
quản lý lâm nghiệp, trong đó điểm nổi bật nhất là chuyển hớng sang thực hiện
xà hội hoá nghề rừng, xây dựng nghề rừng nhân dân. Các chính sách phát triển
lâm nghiệp giai đoạn 1990 - 2000 và tới năm 2010 ở n ớc ta đều hớng vào ngời
dân, coi ngời dân là đối tợng và là lực lợng chính để bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng.
Cùng với sự đổi mới về chiến lợc, trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta đà ban hành nhiều chủ trơng và chính sách thu hút các tầng lớp nhân dân
vào gây trồng, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Nhiều biện pháp mạnh mẽ đà đ ợc
áp dụng trong thời gian gần đây, đặc biệt là trong Chơng trình 327 và Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng nh giao đất giao rừng tới cá nhân, hộ gia đình và tập
thể, định canh định c, đầu t ngân sách và tín dụng u đÃi,... Phát triển lâm
nghiệp xà hội sẽ huy động đợc lực lợng của toàn thể nhân dân tham gia bảo vệ
rừng, trồng rừng, sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng hợp lý để nâng cao thu
nhập kinh tế gia đình, thực hiện xoá đói giảm nghèo, làm giầu chính đáng, xây
dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu các ch ơng trình
giải quyết các vấn đề kinh tế, văn hoá và xà hội mà Đại hội IX của Đảng đà đề
ra.
Minh Quang, Ba Trại và Cẩm Lĩnh là 3 xà trung du tiêu biểu của huyện
Ba Vì, tỉnh Hà Tây về phục hồi lại rừng trên các diện tích đồi núi thấp đà bị
thoái hoá lâu ngày do bị mất rừng. Những năm qua, nhờ có các dự án phát
triển lâm nghiệp, đặc biệt là các dự án PAM, 327 và 661 các xà này đà phủ
xanh đợc nhiều diện tích đất trống, đồi trọc, thu hút đ ợc nhiều ngời dân tham
gia vào công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng. Đây cũng là nơi có khá nhiều
các dự án quốc tế đầu t nghiên cứu về lâm nghiệp xà hội. Nhiều mô hình lâm
2
nghiệp xà hội có hiệu quả đà đợc xây dựng thành công với nhiều hình thức tổ
chức, tham gia và thực hiện khác nhau. Việc nghiên cứu, tổng kết và đánh giá
các mô hình lâm nghiệp xà hội ở 3 xà này là rất cần thiết nhằm đúc rút kinh
nghiệm và những bài học cho công tác phát triển lâm nghiệp trên địa bàn và
những vùng có điều kiện tơng tự. Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài: Điều
tra, đánh giá các mô hình lâm nghiệp xà hội ở 3 xà Minh Quang, Ba Trại và
Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây đợc đặt ra là rất cÇn thiÕt.
3
Chơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Khái niệm, quan điểm về LNXH.
1.1.1. Bối cảnh ra đời của LNXH trên thÕ giíi.
Theo Rao, Y. S. [33] L©m nghiƯp x· héi thực sự đợc ra đời vào khoảng giữa
thế kỷ XX do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Chính phủ các nớc bị thất bại trong việc kiểm soát các nguồn tài nguyên
rừng.
- Sự kém hiệu quả của lâm nghiệp dựa trên nền tảng công nghiệp rừng và
sản phẩm gỗ thuần tuý.
- Xu thế phi tập trung hoá và dân chủ hoá trong việc quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
- Các nhu cầu cơ bản của nông dân về lơng thực và sản phẩm lâm sản không
đợc đáp ứng.
- Có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa Nhà nớc và cộng đồng cùng với ngời dân
địa phơng đối với các sản phẩm của rừng.
Tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến sự thay đổi khí hậu, gây
thiên tai, ô nhiễm môi trờng toàn cầu. Các vấn đề đó làm cho Chính phủ các nớc
và các tổ chức quốc tế lo ngại. Các dự án và chơng trình hỗ trợ lâm nghiệp với
mục tiêu thu hút ngời dân vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đợc triển
khai rộng rÃi ở nhiều nớc.
Mầm mống phát triển của LNXH đà đợc hình thành từ rất sớm, mà đặc trng của
nó là các cộng đồng tự đề ra các quy chế để kiểm soát, sử dụng các nguồn tài
nguyên rõng cđa hä. Sau khi chÝnh phđ c¸c níc qc hữu hoá rừng và đất đai để
tập trung quyền lực nhằm khai thác rừng, vai trò tự quản lý của các cộng đồng bị
suy giảm và diệt vong gần nh hoàn toàn. LNXH đợc hình thành khi Chính phủ
các nớc nhận thức đợc vai trò quan trọng của ngời dân trong việc bảo vệ và phát
triển rừng. Đầu tiên là các chính sách khuyến khích ngời dân tham gia vào các
hoạt động lâm nghiệp, sau đó quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia đình đợc
xác định. Các dự án LNXH chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ và giúp đỡ các hộ
gia đình giải quyết các nhu cầu thiết yếu và khuyến khích phát triển nông lâm
nghiệp.
1.1.2. Khái niệm, quan điểm về LNXH.
Hiện nay, trong các tài liệu đà công bố có khá nhiều định nghĩa về LNXH.
Tất cả các tác giả bàn về LNXH có thể đi sâu vào khía cạnh này hay khía cạnh
khác của vấn đề một cách khác nhau nhng nhìn chung ®Ịu nhÊt trÝ ë mét ®iĨm lµ
4
các hoạt động LNXH phải vì mục đích cộng đồng và có sự tham gia tích cực của
ngời dân địa phơng (Trần Văn Con, 2000) [2]. Griffin (1988) đà nhận xét rằng
những định nghĩa về khái niệm LNXH hay lâm nghiệp cộng đồng thờng hay bị
lẫn lộn và những gì xảy ra trong thực tiễn cha thật sự rõ ràng. Năm 1992 Rao đÃ
đa ra các câu hỏi có căn cứ nh: Tại sao lại gọi là LNXH?; Tại sao không thoả
mÃn khi chỉ gọi là lâm nghiệp?. Thậm chí Westoby (1989) còn cho rằng không
nên chỉ giới hạn LNXH nh là một lĩnh vực đặc biệt của lâm nghiệp mà tất cả
những gì thuộc về lâm nghiệp phải có tính xà hội.
Mặc dù vậy, chúng ta cũng cần phải xuất phát từ một chủ đề đợc nhiều ngời
bàn luận đến dới cái tên chung là LNXH để xác định những tính chất đặc trng của
cách tiếp cận mới đến LNXH, đó là:
-Mục đích chính của LNXH là phục vụ lợi ích con ngời (Westoby, 1989),
đặc biệt là cho ngời nghÌo (Naronha, 1982).
-Cã sù tham gia trùc tiÕp cđa ngêi dân vào việc lập kế hoạch và quản lý để
thoả mÃn các nhu cầu cần thiết tại chỗ (Krichofer, Mercer, 1986; Naronha/
Spears, 1982).
-Nhà lâm nghiệp đóng vai trò giúp đỡ các hoạt động của cộng đồng chứ
không phải là ngời lÃnh đạo hay bảo vệ rừng trớc dân.
Nh vậy, sự tồn tại lô gích và hợp lý của LNXH là các chơng trình hoặc dự án
phát triển lâm nghiệp phải có mục đích xà hội và những mục đích đó phải xuất
phát từ bối cảnh của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng. LNXH không
bao gồm các hoạt động mà ở đó ngời dân địa phơng chỉ đóng góp sức lao động dới hình thức làm thuê và chỉ hởng lợi qua tiền công.
LNXH có thể đợc xem xét và phân tích dới nhiều góc độ khác nhau. Hơn
nữa, LNXH là một quá trình phát triển liên tục, nó phụ thuộc thuộc vào điều kiện
lịch sử, văn hoá, kinh tế và ý thức hệ của mỗi dân tộc. Điều đó giải thích tại sao
sau một thời gian dài phát triển, hiện nay tồn tại rất nhiều tên gọi và định nghĩa
khác nhau về LNXH. Sự khác nhau đó nguyên nhân là do các góc độ nhìn nhận
về các bối cảnh kinh tế - xà hội không đồng nhất với nhau. Tuy nhiên nhìn nhận
tổng quát lại có thể thấy có 2 quan điểm cơ bản đang tồn tại.
- LNXH lµ mét ngµnh cã nghÜa lµ nã cã mơc tiêu riêng, đối tợng tác động,
phơng thức quản lý riêng và nó tồn tại một cách độc lập tơng đối trong không
gian và thời gian. Theo quan điểm này thì LNXH tồn tại song song với các ngành
khác nh lâm nghiệp thơng mại, lâm nghiệp bảo tồn
- LNXH là một hình thức tiếp cận nghĩa là nó nh là một phơng thức quản
lý xuyên suốt toàn bộ các hoạt động l©m nghiƯp.
5
Từ những sự phân tích trên có thể thấy rằng LNXH là một phơng thức quản
lý tài nguyên rừng với hình thức tiếp cận mới trong đó sự tham gia của ngời dân
là yếu tố cơ bản nhất. Vậy LNXH là một phơng thức quản lý tài nguyên rừng theo
hình thức tiếp cận lấy ngời dân làm trung tâm. LNXH là lâm nghiệp do dân, vì
dân thực hiện theo phơng châm Dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra.
Xem xét các góc độ khác nhau của lâm nghiệp có thể thấy LNXH có mục tiêu
chủ yếu là đáp ứng các yêu cầu và lợi ích cơ bản của ngời dân, kỹ thuật cơ bản đợc áp dụng là Nông-Lâm kết hợp. Deanna Donovan cho rằng LNXH đặt con
ngời là trọng tâm, ngời sử dụng trở thành ngời sản xuất, do đó ngời ra quyết định
không chỉ liên quan đến khai thác sử dụng mà còn phải quan tâm phát triển
nguồn tài nguyên rừng.[18]
1.2. Quá trình phát triển LNXH ở một số nớc châu á.[17][18][19]
1.2.1. ấn độ.
+ Các giai đoạn phát triển của lâm nghiệp
*Giai đoạn trớc năm 1947.
Ngời Anh phân chia ra đất làng bản và đất lâm nghiệp. Đất làng bản là các
loại đất gần khu dân c, ở đó ngời dân có thể chăn thả, thu hái các sản phẩm từ
rừng. Đất lâm nghiệp thuộc quyền quản lý của Chính phủ để khai thác các nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp,. Ngời dân đợc quyền thu hái các sản phẩm phụ
từ rừng. Do cơ chế quản lý không rõ ràng, đất làng bản nhanh chóng bị thoái hoá,
các nhu cầu cơ bản của nông dân không đợc đáp ứng, từ đó dẫn đến sự xâm phạm
và tàn phá rừng.
*Giai đoạn từ năm 1948 đến 1968.
Chính phủ tiếp tục quản lý và khai thác rừng trên đất lâm nghiệp. Tuy
nhiên do các nhu cầu cơ bản của ngời dân nhất là chất đốt không đợc thoả mÃn
nên rừng trên đất lâm nghiệp của Nhà nớc tiếp tục bị ngời dân chặt phá. Ngời ta
nhận thấy rằng nếu nhu cầu cơ bản của ngời dân không đợc đáp ứng thì việc bảo
vệ rừng trên đất lâm nghiệp là không thể thực hiện đợc.
* Giai đoạn từ năm 1968 đến 1988.
Nhằm làm giảm sức ép tàn phá rừng, một chơng trình LNXH đà đợc nhà
nớc thực hiện trên đất làng bản và đất t nhân. Mục tiêu là với sự giúp đỡ của
chính phủ, chơng trình trồng rừng nguyên liệu có thể đáp ứng nhu cầu của ngời
dân. Tuy nhiên, đến cuối thập kỷ 80, phần lớn các chơng trình LNXH đều ít
thành công vì phát triển không bền vững.
* Giai đoạn từ năm 1988 đến nay.
Do các chơng trình LNXH ít thành công trên các đất không phải là ®Êt l©m
nghiƯp, tõ ci thËp kû 80 ®· cã xu hớng quay trở lại phát triển lâm nghiệp ngay
6
trên đất lâm nghiệp của Nhà nớc. Khởi đầy từ bang West Bengal, lâm nghiệp
cộng quản (JFM Join Forest Management) đà ra đời. Trên đất lâm nghiệp, chính
phủ và cộng đồng địa phơng cùng quản lý các nguồn tài nguyên rừng, sau đó các
sản phẩm gỗ sẽ đợc chia theo 1 tỷ lệ hợp lý, còn các sản phẩm phụ đợc giao lại
cho cộng đồng sử dụng.
+ Luật pháp và chính sách.
Năm 1951, ấn Độ tiến hành quốc hữu hoá các nguồn tài nguyên rừng và
thực hiện luật cải cách ruộng đất. Điều đó dẫn đến một sự chuyển hớng từ cơ chế
quản lý tự quản của các cộng đồng sang chế độ quản lý tập trung của nhà nớc.
Vào đầu những năm 70, Chính phủ trung ơng ban hành nhiều chính sách nhằm
khuyến khích phát triển LNXH trên đất làng bản và t nhân. Trong khoản thời
gian 15 năm. Nhà nớc hỗ trợ cây con, hạt giống, vật t kỹ thuật cho nông dân để
trồng rừng nguyên liệu. Các vờn ơm đợc thiết lập vớ sự tham gia của ngời dân và
các trờng học, cán bộ kỹ thuật đợc Nhà nớc đào tạo Do các chơng trình LNXH
không mang lại kết quả nh mong đợi, từ năm 1988 chính phủ ban hành chính
sách mới về lâm nghiệp cộng quản trên đất lâm nghiệp. Mục tiêu cơ bản là lôi
kéo và khuyến ngời dân và cộng đồng của họ tham gia vào quản lý tài nguyên
rừng. Ngời dân và cộng đồng của họ đợc hởng các sản phẩm phụ và một phần sản
phẩm gỗ tuỳ theo điều kiện của các bang.
+ Tổ chức quản lý cấp cộng đồng.
* ở giai đoạn phát triển LNXH.
Tham gia tổ chức quản lý dự án LNXH bao gồm hội đồng lâm nghiệp thôn
bản do ngời dân bầu ra và ban quản lý dự án của Nhà nớc.
* ở giai đoạn phát triển lâm nghiệp cộng quản.
Tham gia tổ chức quản lý lâm nghiệp cộng quản bao gồm: Hội đồng bảo
vệ rừng thôn bản, phòng lâm nghiệp (Forest department). Trong đó qui định rõ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng lâm nghiệp và hội đồng bảo vệ
rừng.
1.2.2. Nepal.
+ Các giai đoạn phát triển.
* Giai đoạn trớc năm 1926.
Đất lâm nghiệp đợc giao cho các chủ đồn điền. ở đó xảy ra quá trình
chuyển từ đất có rừng sang làm nông nghiệp. ở các vùng núi, rừng do các cộng
đồng địa phơng quản lý thông qua các kiến thức và qui chế đơn giản có tính chất
nội bộ. Vai trò của rừng cha đợc xà hội công nhận.
* Giai đoạn từ năm 1927 đến 1956.
7
Chính phủ bắt đầu xuất khẩu gỗ. Cơ quan quản lý lâm nghiệp của chính
phủ đợc thành lập đầu tiên vào năm 1927 với chức năng chính là quản lý việc
xuất khẩu gỗ. Rừng chủ yếu vẫn do các chủ đồn điền và cộng đồng tự quản lý.
Năm 1942, phòng lâm nghiệp đợc thành lập.
* Giai đoạn 1957 1977.
Chính phủ tiến hành quốc hữu hoá rừng với mục tiêu là thống nhất quản lý
các nguồn tài nguyên rừng để tạo ra các nguồn thu cho Nhà nớc. Năm 1957, Bộ
lâm nghiệp và bảo vệ nớc đợc thành lập để quản lý chung các hoạt động lâm
nghiệp, các Công ty khai thác gỗ, Công ty cung cấp gỗ nhiên liệu, các phòng lâm
nghiệp của Nhà nớc đợc thành lập. Trong thời gian này Ngời dân địa phơng tỏ
ra không quan tâm đến việc bảo vệ các khu rừng do chính phủ quản lý và kết
quả là một nửa triệu ha rừng đà bị tàn phá.
* Giai đoạn 1978 1998.
Chính phủ ban hành chính sách lâm nghiệp cộng đồng. Chính phủ mở rộng
quyền quản lý các nguồn tài nguyên rừng để thoả mÃn nhu cầu của các cộng
đồng.
+ Luật pháp và chính sách.
Năm 1957, chính phủ quốc hữu hoá rừng. Bộ lâm nghiệp và các tổ chức
khai thác gỗ, củi của Nhà nớc đợc thành lập. Hệ thống luật pháp và chính sách
những năm 60 chủ yếu nhằm bảo vệ rừng và tập trung hoá quyền quảnlý rừng cho
Nhà nớc. Năm 1978, chính sách lâm nghiệp cộng đồng đợc ban hành, trong đó
qui định các cộng đồng đợc quyền quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
trong vị trí lÃnh thổ của họ nhằm đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng. Lâm
nghiệp cộng đồng và lâm nghiệp t nhân đợc xác định là quan trọng và u tiên phát
triển nhất. Các hội đồng phát triển làng bản đợc thành lập. Tuy nhiên, qua quá
trình quản lý có nhiều bất cập xảy ra, trong đó đặc biệt khó khăn trong việc quản
lý các khu rừng phân tác nằm không theo ranh giới lÃnh thổ hành chính. Để khắc
phục hạn chế đó, các nhóm sử dụng rừng thôn bản (local forest uers groups) đợc
thành lập.
Bên cạnh lâm nghiệp cộng đồng, lâm nghiệp t nhân cũng đợc Nhà nớc
khuyến khích phát triển chủ yếu trên đất t nhân. Nhà nớc hỗ trợ hạt giống, cây
con và kỹ thuật cho trồng rừng trên các đất t nhân. Sau quốc hữu hoá, rừng thuộc
sở hữu của Nhà nớc. Nhà nớc ký các hợp đồng bảo vệ rừng và đất rừng với hộ gia
đình và cộng đồng. Năm 1992, chính sách mới về lâm nghiệp nhấn mạnh hơn đến
lâm nghiệp cộng đồng và hỗ trợ mạnh mẽ các nhóm sử dụng để mở rộng các hoạt
động lâm nghiệp cộng đồng. Các thu nhập của nhóm sử dụng có thể đợc sử dụng
cho các hoạt động khác không phải lâm nghiệp. Ngời sử dụng tự do lËp vµ thùc
8
hiện kế hoạch hoạt động. Nhà nớc u tiên cho lâm nghiệp cộng đồng so với các chơng trình lâm nghiệp khác. Nhóm sử dụng rừng là một tổ chức ®éc lËp nh lµ mét
tỉ chøc x· héi.
+ Tỉ chøc quản lý cấp cộng đồng.
Đơn vị cơ sở để tổ chức quản lý rừng là các nhóm sử dụng rừng. Các nhóm
này có qui mô quản lý từ khoảng 10 đến vài chục ha rừng và đất rừng, không phụ
thuộc vào vị trí quản lý hành chính. Các nhóm sử dụng rừng có t cách pháp nhân
và tự hoạt động theo các qui định của luật pháp và chính sách.
1.2.3. Thái Lan.
+ Các giai đoạn phát triển.
* Giai đoạn 1896 1953:
Phòng lâm nghiệp Hoàng giai đợc thành lập vào năm 1896. Hoạt động lâm
nghiệp chủ yếu dựa vào việc khai thác và sử dụng các sản phẩm gỗ và ngoài gỗ để
xuất khấu và tiêu dùng nội địa. Đất lâm nghiệp thuộc quyền quản lý của Hoàng
gia.
* Giai đoạn 1954 1967.
Thực hiện việc giao đất lâm nghiệp cho nông dân. 50% diện tích lâm
nghiệp đợc xác định là các khu bảo tồn thiên nhiên, vờn quốc gia. Các chơng
trình làng lâm nghiệp đợc xây dựng dựa trên sáng kiến của các tổ chức công
nghiệp rừng.
* Giai đoạn 1968 1980:
Các tổ chức công nghiệp rừng tiếp tục khai thác gỗ. Chính phủ khuyến
khích ngời dân định canh, định c. Các làng lâm nghiệp và dự án định canh, định
c đợc thực hiện tại các vùng đất thoái hoá.
*Giai đoạn 1981 1998.
Khuyến khích và mở rộng quyền quản lý tài nguyên rừng cho các cộng
đồng theo các hoạt động sau: hỗ trợ các cộng đồn tự quản lý tài nguyên, các dự
án thí điểm về quản lý tài nguyên do cộng đồng thực, xây dựng các dự án hỗ trợ
cộng đồng đại phơng quản lý tài nguyên, hình thành hệ thống khuyến lâm ở 10
vùng lâm nghiệp và 100 huyện.
+ Luật pháp và chính sách.
Từ năm 1954, chính phủ Hoàng gia đà có chủ trơng giao đất cho nông dân.
Trên cơ sở giao đất, các làng lâm nghiệp đà đợc hình thành do các tổ chức công
nghiệp đề xuất.Từ những năm 1968, chính phủ ban hành chính sách khuyến
khích ngời dân định canh, định c trên các vùng đất đà bị tàn phá nặng nề do đốt
nơng làm rẫy và khai thác gỗ. Nhà nớc đà phát triển thành các dự án xây dựng
9
làng lâm nghiệp trên qui mô lớn, tại đó các gia đình đợc giao đất thổ c và đất
canh tác nông lâm nghiệp. Chính sách về lâm nghiệp năm 1985 đà chỉ rõ các
cộng đồng, tổ chức và cá nhân phải cùng nhau phát triển và quản lý các vùng lâm
nghiệp, Nhà nớc phát triển một chơng trình khuyến lâm để nâng cao nhận thức và
hỗ trợ nông dân phát triển lâm nghiệp, khuyến khích phát triển mọi hoạt động
lâm nghiệp cộng đồng và phát triển hệ thống khuyến khích trồng rừng do các cá
nhân và hộ gia đình đảm nhận.
Năm 1989 lâm nghiệp hoàng gia đà đa ra chính sách về phát triển lâm
nghiệp cộng đồng, trong đó đà xác nhận việc chuyển giao quyền hợp pháp cho
các cộng đồng địa phơng để bảo vệ và quản lý đất lâm nghiệp. Năm 1992, lâm
nghiệp hoàng gia lại đa ra chỉ thị và hớng dẫn mới qui định phân quyền hạn
nhiều hơn cho các cấp tỉnh và huyện, chức năng khuyến lâm đợc nhấn mạnh hơn
là chức năng bảo vệ thuần tuý.
+ Tổ chức quản lý cấp cộng đồng.
Vào những năm 1960, các làng lâm nghiệp đợc xây dựng dựa vào sự tài trợ
của các tổ chức công nghiệp rừng tại các vùng khai thác gỗ. Trong giai đoạn 1954
1967, các tổ chức công nghiệp rừng đà hình thành chơng trình làng lâm nghiệp
trên cơ sở giao đất của Nhà nớc. Chơng trình làng lâm nghiệp đợc phát triển
thành dự án làng lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc ở các vùng đất thoái hoá và
những năm 1970. Sau đó các làng lâm nghiệp đợc mở rộng ra các vùng đất đà bị
thoái hoá và bỏ hoang. Năm 1989, sau các chơng trình và dự án điểm nhằm huy
động các cộng đồng vào quản lý lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Phòng lâm
nghiệp hoàng gia đề xuất trao quyền pháp lý cho các cộng đồng để bảo vệ rừng.
1.2.4. In donesia.
+ Các giai đoạn phát triển.
*Giai đoạn trớc năm 1966
Hoạt động lâm nghiệp dựa vào khai thác gỗ là chủ yếu do các tổ chức của
Nhà nớc và t nhân thực hiện.
*Giai đoạn từ 1967 đến 1988.
năm 1967, ban hành sắc lệnh qui định về các hoạt động khai thác gỗ cho
các Công ty khai thác gỗ của Nhà nớc, các Công ty khai thác gỗ t nhân ở một khu
vực nhất định. Sự đóng góp của các Công ty vào cải thiện điều kiện sống cho dân
địa phơng là rất thấp. ở các khu vực khác, ngời dân địa phơng tiếp tục đốt nơng
rẫy. Kết quả là từ năm 1982 đến 1990, hàng năm có khoảng 1,3 triệu ha rừng bị
tài phá.
*Giai đoạn 1988 đến nay.
10
Năm 1988 Bộ lâm nghiệp bổ xung điều khoản yêu cầu các Công ty hỗ trợ
cho các chơng trình phát triển làng, bản ở vùng khai thác gỗ. Với tiêu đề trách
nhiệm của các Công ty khai thác gỗ trong việc phát triển cộng đồng.
+ Luật pháp và chính sách.
Do tác động của các Công ty khai thác gỗ của Nhà nớc và t nhân, tài
nguyên rừng của Indonesia bị suy thoái, đời sống của ngời dân địa phơng ở các
vùng khai thác gỗ tạp gặp khó khăn. Nông dân tiếp tục đốt nơng làm rẫy. Năm
1988, chính phủ đà ban hành qui định yêu cầu các Công ty khai thác gỗ phải góp
phần phát triển kinh tế xà hội và quản lý tài nguyên rừng, trong 3 chơng trình.
Chơng trình lâm nghiệp xà hội, Chơng trình phát triển làng bản. Chơng trình định
canh, định c
Chính phủ khuyến khích đầu t vào sản xuất lâm nghiệp để tạo công ăn,
Trong giai đoạn 1954 1967, các tổ chức công nghiệp rừng đà hình thành chơng trình làng lâm nghiệp trên cơ sở giao đất của Nhà nớc. Chơng trình làng lâm
nghiệp đợc phát triển thành dự án làng lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc ở các
vùng đất thoái hoá vào những năm 1970.
+ Tổ chức quản lý cấp cộng đồng.
Tại Indonesia, các liên hiệp và Công ty khai thác gỗ do Nhà nớc hoặc t
nhân quản lý. Các liên hiệp khai thác gỗ phải có trách nhiệm huy động ngời dân
và cộng đồng của họ vào việc bảo vệ rừng. Các liên hiệp khai thác gỗ của Nhà nớc kỳ hợp đồng bảo vệ với các thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng không có
quyền sở hữu. Các hợp đồng có thể gia hạn sau 2 năm thông quađộ dài của chu
kỳ khai thác gỗ. Từ năm 1991 đà hình thành các làng lâm nghiệp với sự hỗ trợ
của các Công ty khai thác gỗ. Sau năm 1996, đà hình thành làng lâm nghiệp điển
hình theo hình thức tự quản.
1.2.5. Phillippin.
+ Các giai đoạn hình thành và phát triển.
* Giai đoạn trớc năm 1970
Các hoạt động lâm nghiệp tập trung vào bảo tồn các khu thiên nhiên và
khai thác gỗ do chính phủ đảm nhận. Từ năm 1950 1960 hàng năm trung bình
có khoảng 204.000ha rừng bị chặt phá. Những năm 70, hàng năm có khoảng
210.000 ha rừng bị chặt phá.
*Giai đoạn từ năm 1971 1981.
Chính phủ phát triển 3 chơng trình lâm nghiệp hớng đến ngời dân trong đó
có công nhận sự tham gia của ngời dân vào quản lý các vùng núi là : khuyến
khích các gia đình trồng rừng (1974), cộng đồng tham gia các hoạt động lâm
nghiệp (1975), chơng trình trang trại rừng céng ®ång (1978).
11
*Giai đoạn từ năm 1982 đến nay:
Các hoạt động lâm nghiệp đợc liên kết với các hoạt động kinh tế xà hội
khác nhằm phát triển chung nông thôn miền núi.
+ Luật pháp và chính sách.
Sau năm 1971, chính phủ ban hành chính sách cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho cá nhân và cộng, có những cơ chế công nhận quyền sử dụng đất
rừng lâu dài cho cộng đồng. Hợp đồng sử dụng của cộng đồng là hợp đồng thuê
quản lý rừng đợc ký với gia đình, cộng đồng hoặc các nhóm. Trong thời gian thực
hiện hợp đồng các chủ nhân đợc phép thu hoạch, chế biến sản phẩm, bán hoặc
các hình thái sử dụng khác. Dạng thứ hai của hợp đồng là công nhận quyền quản
lý của các dân tộc thiểu số trên mảnh đất tổ tiên họ để lại. Tại Philippin lâm
nghiệp cộng đồng đợc định nghĩa là cách tiếp cận mới để quản lý rừng với 3
mục tiêu là dân chủ hoá trong việc sử dụng tài nguyên rừng, giảm nghèo và quản
lý bền vững các nguồn tài nguyên rừng.
+ Tổ chức quản lý cấp cộng đồng.
Tại các vùng đệm, cộng đồng địa phơng đợc quyền tham gia tổ chức và
quản lý các nguồn tài nguyên của họ. Các cộng đồng cấp giấy phép sử dụng đất
trong thời gian 25 năm và có thể đợc gia hạn. Cộng đồng đợc phân chia lợi nhuận
từ bán gỗ và các lâm sản khác và họ có quyền thừa kế
1.2.6. Trung Quốc.
+ Các giai đoạn hình thành và phát triển.
* Sau năm 1949, thành lập hệ thống hợp tác xà nông nghiệp. Hệ thống lâm
nghiệp chỉ do Nhà nớc và các hợp tác xà quản lý.
* Từ năm 1978 thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, hộ gia đình đợc
giao đất và rừng. Chính phủ cấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình không kể thuộc sở hữu nhà nớc hay tập thể. Năm 1984 luật lâm nghiệp của
nớc Cộng hò Nhân dân trung Hoa đợc chính thức ban hành.
+Luật pháp và chính sách.
Luật lâm nghiệp yêu cầu mọi cá nhân và tổ chức phải trồng rừng trên khu
vực đất trống, đồi trọc. Quyền sử dụng và quản lý rừng thuộc về tập thể hay cá
nhân đà trồng không kể đất thuộc quyền sở hữu của ai.
Từ năm 1987, Nhà nớc thực hiện chơng trình hỗ trợ các huyện nghèo. Các
hộ gia đình và cộng đồng đợc khuyến khích hỗ trợ và hợp tác với nhau trên cơ sở
tình nguyện, đầu t cho việc phát triển các cây mọc nhanh, sản lợng cao và phân
bổ vốn để xây dựng các vành đai bảo vệ và chống cát bay. Hình thành quĩ phát
triển lâm nghiệp.
+ Tổ chức quản lý cấp cộng đồng.
12
ở Trung Quốc, lâm nghiệp cộng đồng đợc tổ chức theo 4 loại chính là :
- Trang trại lâm nghiệp làng bản. Tại đó nông dân cung cấp lao động, tiền
vốn, hợp tác xà cấp đất để trồng rừng. Sau khi trồng rừng, hợp tác xà thành lập
trang trại lâm nghiệp, chọn cán bộ và nhân viên quản lý rừng chung đó. Thu nhập
đợc từ rừng, sau khi đà hoàn trả các chi phí cho nông dân, sẽ đợc phân phối lại
cho các thành viên theo mức đóng góp của họ.
- Trang trại lâm nghiệp cây đứng của thôn bản: Sau năm 1978 nông dân đợc giao đất giao rừng. Để quản lý các rừng phân tán đà đợc giao cho các hộ gia
đình, nông dân đà thành lập trang trại lâm nghiệp. Giá trị của rừng đợc đánh giá
theo sản lợng và định giá. Các thành viên tham gia tổ chức đại hội bầu ban quản
lý rừng củ họ.
- Tổ hợp liên kết lâm nghiệp: một số gia đình nông dân tự nguyện liên kết
với nhau và thành lập các hợp tác xà trong sản xuất và kinh doanh lâm nghiệp.
Nhà nớc hỗ trợ tài chính, kỹ thuật. Các tổ hợp này có thể liên kết với các lâm trờng quốc doanh, các xí nghiệp chế biến gỗ, các xởng làm giấy để phát triển sản
xuất và kinh doanh lâm nghiệp.
- Lâm nghiệp hộ gia đình: các gia đình ký hợp đồng để trồng hay quản lý
các khu rừng của Nhà nớc, tập thể hay trồng cây trên đất đà đợc giao.
1.3. Quá trình phát triển của LNXH ở Việt nam.
1.3.1.Các giai đoạn phát triển của lâm nghiệp.
+ Từ năm 1954 đến năm 1965.
Sau khi giành đợc chính quyền ở miền Bắc, Bác Hồ phát triển động phong
trào tết trồng cây mở đầu cho phong trào trồng cây phân tán đợc thực hiện rộng
rÃi ở khắp nơi và sau ®ã ®· trë thµnh mét trun thèng tèt ®Đp trong toàn quốc.
Các lâm trờng quốc doanh đợc thành lập. Năm 1961 Tổng cục Lâm nghiệp đợc
thành lập. Mục tiêu cơ bản của lâm nghiệp trong thời kỳ này là khai thác, chế
biến lâm sản trong khi vẫn giữ gìn bảo vệ rừng cho tơng lai.
+ Từ năm 1965 đến 1976.
Chính sách lâm nghiệp bao gồm hai mục tiêu chủ yếu là phát triển sản
xuất lâm nghiệp. Việc khai thác tài nguyên rừng còn là một nguồn thu nhập quan
trọng của các HTX nông nghiệp và nó hình thành hệ thống thơng mại quốc doanh
chuyên buôn bán lâm sản.
+ Từ năm 1976 đến 1986.
Năm 1976 Bộ Lâm nghiệp đợc thành lập và trực tiếp chỉ đạo việc sản xuất
lâm nghiệp trong cả nớc. Trong giai đoạn này khai thác gỗ tràn lan, việc quản lý
các lâm trờng quốc doanh đặc trng bởi kế hoạch khai thác đợc đa từ trên xuống vµ
13
thực hiện chế độ độc canh. Kết quả của phơng thức quản lý này là tài nguyên
rừng bị tàn phá nghiêm trọng.
+ Từ năm 1986 đến năm 1990.
Những thay đổi lớn về mặt chính sách đà diễn ra trong ngành lâm nghiệp.
Các chính sách tập trung chú trọng nhiều hơn đến việc khôi phục và phát triển tài
nguyên rừng dựa cả trên nhu cầu kinh tế xà hội và bảo vệ môi trờng. Đà có
một quá trình chuyển đổi tõ nỊn l©m nghiƯp trun thèng sang l©m nghiƯp nh©n
d©n. Điều này có nghĩa là có một sự thay đổi lớn hớng về vai trò tham gia của ngời dân và kích thích sự phát triển kinh tế hộ gia đình theo một cơ chế quản lý mới.
+ Từ năm 1990 đến nay.
Mục tiêu hàng đầu của Đảng và Chính phủ là tập trung vào việc xây dựng
và bảo vệ tài nguyên rừng đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Chính sách giao đất
và khoán rừng tạo các điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào
công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Nhiều dự án và chơng trình phát triển
lâm nghiệp theo hớng xà hội hóa của Chính phủ và các tổ chức quốc tế đà đợc
triển khai rộng rÃi.
1.3.2. Sự ra đời của LNXH ở Việt Nam.
Trớc năm 1986 ngành lâm nghiệp của Việt Nam đợc quản lý theo cơ chế
tập trung do hƯ thèng l©m trêng qc doanh thùc hiƯn. Tõ sau đại hội VI của
Đảng, nền kinh tế nớc ta phát triển theo cơ chế thị trờng theo định hớng xà hội
chủ nghĩa. Theo đó nhiều thành phần kinh tế đợc tham gia một cách bình đẳng
vào các hoạt động lâm nghiệp. Lần đầu tiên các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế - xà hội đợc giao đất và khoán rừng ổn định và lâu dài để phát triển lâm
nghiệp. Từ năm 1993, sau nghị định 13/CP của Chính phủ, hệ thống khuyến nông
- khuyến lâm đà đợc thành lập tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển giao kỹ
thuật cho ngời dân và cộng đồng của họ. Các dự án và chơng trình phát triển lâm
nghiệp đều đặt mục tiêu phát triển kinh tế - xà hội cùng với các mục tiêu kinh tế
và môi trờng. Ngời dân và các cộng đồng ngày càng có điều kiện tham gia một
cách tích cực và chủ động vào các hoạt động lâm nghiệp. Một nền lâm nghiệp do
dân và vì lợi ích trực tiếp của dân đà từng bớc đợc hình thành và phát triển ở nớc
ta.
1.3.3. Điều kiện và môi trờng phát triển LNXH ở Việt Nam
1.3.3..1. Luật pháp và chính sách liên quan đến phát triển LNXH
+ Hệ thống luật pháp và chính sách
ở nớc ta hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến phát triển LNXH
bao gồm các loại sau :
14
Các luật định và chính sách hiện hành về đất đai gồm : Luật đất đai ban
hành ngày 24/7/1993; Nghị định 64-CP về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng vào mục đích nông nghiệp ngày 27/9/1993; Nghị định 02-CP về giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
ban hành ngày 15/1/1994; Nghị định 01-CP về giao khoán đất sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà
nớc ban hành ngày 4/1/1995.
Các chính sách hiện hành về quản lý lâm sản gồm: Quy định 1171-QĐ về
quy chế quản lý các loại rừng: sản xuất, phòng hộ, đặc dụng ngày 30/12/1986;
th«ng t sè 8-LN/KL vỊ híng dÉn kiĨm tra, khai thác, vận chuyển lâm sản ngày
25/4/1992; Chỉ thị số 3-LS/CNR về thẩm định rừng trớc khi khai thác ngày
8/2/1994; Chỉ thị số 462-TTg về quản lý khai thác, vận chuyển, xuất khẩu gỗ
ngày 11/9/1993.
Các chính sách hiện hành về tín dụng trong nông lâm nghiệp gồm: Quyết
định 327-CT về một số chủ trơng chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bÃi
bồi ven biển và mặt nớc ngày 15/9/1992; Nghị định số 14-CP về chính sách cho
hộ vay vốn để sản xuất nông lâm ng nghiệp ngày 2/3/1993; Quyết định số 264CT về chính sách khuyến khích đầu t phát triển rừng ngày 22/7/1992; Thông t
liên Bộ số 11 TT/1992; ChØ thÞ sè 202-CT vỊ viƯc cho vay vãn sản xuất nông lâm
ng nghiệp đến hộ gia đình ngày 28/6/1991; Quyết định số 202-TTg về khoán bảo
vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng ngày 2/5/1994.
Các chính sách hiện hành về đầu t phát triển kinh tế xà hội miền núi gồm:
Quyết định số 72-HĐBT về chủ trơng, chÝnh s¸ch cơ thĨ ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi
miỊn núi ngày 13/3/1990; Chỉ thị 525-TTg về chủ trơng, biện pháp phát triển kinh
tế xà hội miền núi ngày 2/11/1993; Nghị định số 13-CP về công tác khuyến nông
ngày 2/3/1993; Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19/8/1991.
+ Tình hình thực hiện chính sách giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng chính sách giao, khoán
rừng và đất lâm nghiệp đà đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân
các dân tộc, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân,
góp phần chấn hng nỊn kinh tÕ vïng trung du vµ miỊn nói.
Nhµ nớc đà tiến hành quy hoạch lâm phần trong phạm vi cả nớc và từng
địa phơng, phân chia rừng theo mục đích sử dụng. ĐÃ tiến hành giao đất, giao
rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp. Từng bớc thực hiện mỗi mảnh đất, khu rừng đều có chđ cơ thĨ vµ híng tíi x· héi hãa nghỊ rừng. Chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp ®·
15
thu hút mọi nguồn nhân vật lực để cùng kinh doanh có hiệu quả rừng và đất rừng
của Nhà nớc.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính sách trên còn bộc lộ những
tồn tại, khó khăn và những vấn đề mới đặt ra là: chính sách giao, khoán rừng và
đất lâm nghiệp cha tạo động lực mạnh mẽ thu hút mọi lực lợng lao động tham gia
bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng. Về công tác quy hoạch và tổ chức, Nhà nớc
cha có quy hoạch lâm phần quốc gia ổn định. Giao đất sau nhiều năm vẫn cha cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không làm đầy đủ các khế ớc giao rừng theo
quy định làm cho ngời nhận đất không yên tâm, đồng thời cũng không rõ trách
nhiệm của mình đối với tài nguyên rừng có sẵn trên đất đợc giao. Cha xác định đợc tập đoàn cây trồng thích hợp cho từng khu vực, từng loại rừng. Quyết tự chủ
sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cha đợc phát huy, các hộ hầu nh không đợc
quyền chủ động lựa chọn cây trồng, lựa chọn phơng thức sử dụng đất của mình.
Các quy chế về quyền lợi và nghĩa vụ của ngời nhận khoán, giao khoán về bảo vệ
rừng cha cụ thể.
1.3.3.2. Môi trờng ph¸t triĨn cđa LNXH ë ViƯt Nam
Cïng víi lt ph¸p và chính sách, hàng loạt các yếu tố bên ngoài dới góc
độ về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội và thị trờng đà có những tác động mạnh
mẽ đến sự tham gia của ngời dân vào hoạt động lâm nghiệp nh: đất đai và tài
nguyên rừng, sự nghèo khó và đời sống kinh tế thấp kém của ngời dân miền núi,
hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp, hệ thống hỗ trợ và dịch vụ phát triển nông
lâm nghiệp, thị trờng lâm sản, hệ thống tổ chức cộng đồng
1.3.3.3.Hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp.
Nhà nớc quản lý lâm nghiệm thông qua các tổ chức sau : 422 lâm trờng
quốc doanh quản lý khoảng 4,7 triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó có 2,8 triệu ha
đất có rừng tự nhiên, trên 300.000 ha rừng trồng và 1,6 triƯu ha ®Êt trèng cha sư
dơng, 10 vên qc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên, 34 khu rừng văn hóa lịch sử
hiện quản lý 898.300 ha. Các ban quản lý rừng phòng hộ đang quản lý 39 khu
rừng phòng hộ theo lu vực các côn sông với diện tích đất có rừng là 3.478.700 ha
[13]. Theo nghị định 01/CP, Nhà nớc cho phép các tổ chức kinh tế Nhà nớc đợc
giao khoán rừng, đất rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồn quản
lý.
1.3.3.4. Hệ thống tổ chức cộng đồng.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau hệ thống tổ chức cộng đồng ở các vùng
miền núi béc lé nhiỊu u kÐm thĨ hiƯn ë tÝnh céng ®ång cã xu híng suy gi¶m,
hƯ thèng tỉ chøc chång chéo, kém hiệu lực, cha có tổ chức chịu trách nhiệm quản
lý các khu rừng cộng đồng .
16
1.3.4. Công tác nghiên cứu xây dựng và đánh giá các mô hình LNXH.
Công tác nghiên cứu xây dựng và đánh giá các mô hình lâm nghiệp xà hội ở
các vùng sinh thái khác nhau cũng đà đợc tiến hành và bớc đầu đà thu đợc những
kết quả rất đáng khích lệ, tạo cơ sở cho việc phát triển LNXH. Bùi Minh Vũ
(1996) đà tổng kết mô hình LNXH ở nớc ta có các dạng chính sau đây: i) NLKH,
ii) Chăn nuôi-lâm nghiệp kết hợp, iii) Mô hình canh tác ®Êt dèc. Phïng Ngäc Lan
(1995) [10] cho r»ng ë c¸c vùng sinh thái khác nhau có những nội dung khác
nhau về LNXH, trong đó bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng là một trong những
mục tiêu quan trọng của LNXH nhng cơ cấu cây trồng và cách thức bố trÝ cã thĨ
kh¸c nhau. Ph¸t triĨn kinh tÕ hé gia đình là một trong những nội dung chủ yếu
phát triển LNXH. Tính đa dạng về nhân văn, tính không đồng đều về phát triển ở
các vùng đòi hỏi chúng ta phải vận dụng linh hoạt trong việc xây dựng LNXH
cho phù hợp [9].
Phùng Ngọc Lan (1996) [12] đà xây dựng các mô hình LNXH ở vùng đồi
núi phía Bắc Bắc Bộ theo dạng Rừng-Ruộng-Vờn-Ao-Chuồng-Thủ công mỹ
nghệ. Các mô hình đợc xây dựng trên quan điểm dựa vào ý thức tự nguyện của
ngời dân, ngời dân xây dựng, bảo vệ và đợc hởng những lợi ích mà mình làm ra.
Sự thành công của mô hình còn phải kể đến là đà biết gắn kết giữa hộ gia đình với
các cơ quan nghiên cứu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để đa nhanh các giống và kỹ
thuật mới về lâm nghiệp nh khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, trồng và làm
giàu rừng. Các mô hình đà phát huy đợc hiệu quả và đợc ngời dân thừa nhận.
Mô hình LNXH ở thôn Bồ Các, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn đợc xây
dựng dới hình thức lâm nghiệp trang trại, quy mô mỗi trang trại từ 3-4 ha. Nội
dung hoạt động chủ yếu của trang trại là sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp chăn
nuôi và chế biến nông sản (xay sát lúa). Sản phẩm nông lâm kết hợp đà đợc các
hộ bán ra thị trờng, thu nhập về hoa màu chiếm từ 35-45% thu nhập gia đình, có
gia đình thu nhập hoa màu trên 3 triệu đồng/năm không kể phần gia đình sử dụng
(Phòng Ngọc Lan, 1995)[10].
Nguyễn Văn Trơng (1996) [22] đà xây dựng các mô hình lâm nghiệp xà hội
ở vùng gò đồi, vùng núi huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình và vùng đất cát hoang ở
Triệu Vân, Triệu Phong, Quảng Trị. Thành công của mô hình là đà cải tạo đợc địa
hình trũng úng nớc trong mùa ma bằng cách đào các mơng nhỏ rộng 1-2m, sâu
1,5 m, trồng cây cải thiện tiểu khí hậu và tính chất vật lý của đất để phát triển
nông nghiệp và chăn nuôi. Hiệu quả về môi trờng của mô hình thể hiện khá rõ
nét: giảm tốc độ gió và bốc hơi nớc bề mặt đất, độ ẩm không khí tăng cao, đặc
17
biệt là đà hạ thấp nhiệt độ lớp đất cát nuôi dỡng rễ cây xuống 5-100C. Các mô
hình vờn nhà đợc xây dựng tốt, xây dựng đợc 1 xóm 25 hộ gia đình. Tác giả cho
rằng nếu xử lý đợc môi trờng, chủ yếu là nóng và động thái của nớc thì có thể
giÃn dân ra xây dựng làng xóm lấy nền tảng là cây lâm nghiệp trong hệ sinh thái
và có thể gọi là làng sinh thái.
Vũ Long (1996) [13] đà nghiên cứu xây dựng mô hình LNXH ở Tây
Nguyên, vùng đồng bào dân tộc Banar (xà Sơ Pai, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai) và
vùng đồng bào dân tộc Chill (ở xà Đasar, huyện Lạc Dơng, tỉnh Lâm Đồng). Các
mô hình đợc xây dựng theo công thức Rừng-Rẫy-BÃi chăn thả-Vờn-Ruộng trên
cơ sở kết hợp giữa kiến thức bản địa, truyền thống của ngời dân địa phơng với
quan điểm phát triển bền vững. Các mô hình bớc đầu đà làm thay đổi nhận thức
của ngời dân về phơng thức canh tác và sinh hoạt, sản xuất nông lâm kết hợp,
tham gia bảo vệ rừng, cơ cấu kinh tế đà chuyển dịch từ chỗ độc canh cây lúa nơng
sang canh tác chống xói mòn đất, phát triển chăn nuôi và kinh tế vờn.
Ngô Đức Hiệp (1996) [6] đà xây dựng các mô hình lâm nghiệp ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở giao đất cho các hộ dân, sử dụng các biện pháp
làm đất cơ giới, thiết kế lại hệ thống các mơng đôi, áp dụng giống mới, đà tiến
hành phục hồi rừng tràm và rừng đớc trên đất phèn và ngập mặn, kết hợp nuôi cá,
tôm và sản xuất nông nghiệp.
Trên quan điểm tiếp cận có sự tham gia, Võ Đại Hải và Nguyễn Thanh Đạm
(1999) [5] đà xây dựng đợc 5 mô hình LNXH ở 3 xà Minh Quang, Ba Trại và
Cẩm lĩnh huyện Ba Vì - tỉnh Hà Tây. Các mô hình đà mang lại những lợi ích
thiết thực cho ngời dân về kinh tế-xà hội, nhờ đó mà đà thu hút đợc nhiều ngời
dân tham gia phát triển lâm nghiệp trên địa bàn. Tuy vậy, do thời gian thực hiện
dự án quá ngắn nên cha đánh giá hết đợc hiệu quả của các mô hình đà xây dựng,
ngoài ra việc tổng kết và đánh giá các mô hình LNXH khác đà có trên địa bàn
cũng cha đợc thực hiện nên cha thể đề xuất cho việc ứng dụng và mở rộng mô
hình đợc.
*Nhận xét chung: Quá trình phát triển LNXH ở một số nớc Châu á, và
trong nớc cho thấy nền lâm nghiệp các nớc trong khu vực đều đà chuyển hớng
sang LNXH, đặc trng LNXH ở các nớc nói chung đều có sự khác biệt về nội
dung, phơng thức hoạt động, song đều có nét chung là tập trung vào đối tợng hộ
gia đình và tập thể, vấn đề giao đất giao rừng, quyền sử dụng đất và chế độ hởng
lợi,... LNXH ở nớc ta trong thời gian qua đà thu đợc những thắng lợi bớc đầu và
đà góp phần thiết thực vào việc xây dựng và phát triển tài nguyên rừng. Các mô
hình lâm nghiệp xà hội ở nớc ta đợc xây dựng rất đa dạng và phong phú, tuỳ
thuộc vào điều kiện sinh thái và nhân văn của từng vùng, bớc đầu đà có hiệu quả
18
về kinh tế-xà hội và môi trờng. Những thành công và sự biến đổi nhanh chóng về
LNXH ở nớc ta trong thời gian qua rất cần đợc đánh giá lại một cách toàn diện và
có hệ thống nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho sự phát triển tiếp theo. Kết quả
nghiên cứu, những kinh nghiệm và bài học đợc đúc rút từ thực tiễn sản xuất lâm
nghiệp trong những năm qua ở 3 xà Minh Quang, Ba Trại và Cẩm Lĩnh sẽ là chủ
đề nghiên cứu của đề tài luận văn.
19
Chơng 2
mục tiêu, giới hạn, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài.
* Về khoa học.
- Tổng kết và đánh giá đợc các mô hình LNXH đà có về các mặt kỹ thuật, tổ
chức thực hiện và hiệu quả kinh tế, xà hội, môi trờng.
- Xây dựng đợc một số luận cứ khoa học cho việc phát triển LNXH trên địa
bàn nghiên cứu.
* Về thực tiễn.
Đề xuất đợc các giải pháp nhằm phát triển LNXH trên địa bàn nghiên cứu
và những nơi khác có điều kiện tơng tự.
2.2. Giới hạn nghiên cứu.
2.2.1. Về nội dung.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sẽ tập trung vào các dạng mô hình LNXH chủ
yếu trên địa bàn. Riêng đối với các mô hình LNXH do dự án SAREC (BIL - VIE
- LM02) xây dựng, đề tài giới hạn chỉ phân tích các nội dung mà dự án đà đầu t,
xây dựng. Các mô hình LNXH do Dự án PAM đầu t chỉ đánh giá mô hình trồng
rừng Bạch đàn, mô hình LNXH do dân tự bỏ vốn đầu t xây dựng chỉ đánh giá mô
hình trồng rừng Keo tai tợng.
- Đánh giá hiệu quả xà hội các mô hình LNXH giới hạn trong việc tạo công
ăn việc làm, nâng cao nhận thức và hiểu biết của ngời dân địa phơng đối với các
loài cây trồng, vật nuôi, các biện pháp kỹ thuật, vai trò phòng hộ của cây rừng,...
- Đánh giá hiệu quả môi trờng các mô hình LNXH giới hạn trong việc đánh
giá một số chỉ tiêu cải thiện đất của cây trồng lâm nghiệp phổ biến và một số
đánh giá định tính về mặt phòng hộ chống xói mòn đất và điều tiết nớc của rừng.
2.2.2. Về địa điểm.
Đề tài thực hiện trong phạm vi 3 xÃ: Minh Quang, Ba Trại và Cẩm Lĩnh,
huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Nghiên cứu quá trình phát triển LNXH trên địa bàn 3 xà Minh
Quang, Ba Trại và Cẩm Lĩnh.
- Quá trình phát triển LNXH.
- Tình hình phân bố rừng hiện nay trên địa bàn 3 xÃ.
- Sự tham gia của ngời dân vào phát triển LNXH trên địa bàn.
20
2.3.2. Tổng kết các mô hình LNXH và đánh giá các biện pháp kỹ thuật
đà áp dụng trên địa bàn 3 xà Minh Quang, Ba Trại và Cẩm Lĩnh.
+ Phân loại các mô hình LNXH.
+ Tổng kết các mô hình LNXH trên địa bàn.
+ Đánh giá chung về các biện pháp kỹ thuật đà áp dụng và tổ chức thực hiện
LNXH trên địa bàn.
2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xà hội và môi trờng các mô hình
LNXH đà xây dựng ở 3 xà Minh Quang, Ba Trại và Cẩm LÜnh.
+ HiƯu qu¶ kinh tÕ.
+ HiƯu qu¶ x· héi.
+ HiƯu quả môi trờng.
+ Đánh giá và đề xuất chung về các mô hình LNXH trong khu vực.
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển LNXH ở 3 xà Minh
Quang, Ba Trại và Cẩm Lĩnh.
+ Những thách thức đối với phát triển LNXH trên địa bàn.
+ Những cơ hội đối với phát triển LNXH trên địa bàn.
+ Đề xuất các giải pháp phát triển LNXH trên địa bàn.
2.4. Phơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Cách tiếp cận và phơng hớng giải quyết vấn đề.
LNXH là một lĩnh vực khá rộng, bao gồm 2 mảng vấn đề lớn là:
- Các yếu tố tự nhiên, sinh học và sinh thái học: đất đai, khí hậu, loài cây
trồng,... cũng nh sự tác động qua lại giữa các yếu tố này. Khi đánh giá các mô
hình LNXH cần phải quan tâm chú ý tới những vấn đề đó.
- Các yếu tố kinh tế - xà hội và chính sách: trình độ và nhận thức của ngêi
d©n, tiỊm lùc kinh tÕ, ngn nh©n lùc cđa hé gia đình, các chủ trơng chính sách
của Đảng và Nhà nớc về phát triển LNXH,...
Từ phân tích trên cho thấy rằng đánh giá hiệu quả các mô hình LNXH cần
phải có quan điểm tổng hợp và có sự tham gia. Minh Quang, Ba Trại và Cẩm
Lĩnh là 3 xà thuộc vùng đồi núi thấp của huyện Ba Vì, đất đai nhiều nơi đà bị
thoái hoá lâu ngày, ngời dân sống ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh và Mờng với
nhiều sức ép về lơng thực, gỗ và củi,... nên hiệu quả các mô hình LNXH cần đợc
xem xét, đánh giá trên cả 3 mặt: kinh tế, xà hội và môi trờng. Khi đánh giá, phân
tích các thành phần của mô hình LNXH, phần lâm nghiệp sẽ đợc chú trọng nhiều
hơn bởi đây là yếu tố chủ đạo tạo nên LNXH. Sự thích ứng, phù hợp của các mô
hình LNXH cần phải đợc xem xét trên cơ sở tính đặc thù của vùng nghiên cứu
nghĩa là điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội của vùng và các yếu tè céng ®ång,