Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

TIỂU LUẬN ĐƯƠNG LỐI CACH MANG CỦA ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM TƯ TƯỞNG HÔ CHI MINH VỀ XÂY DỰNG MẶT TRÂN DÂN TÔC THỐNG NHẤT, LIÊN HỆ ĐẾN VAI TRÒ CỦA HÔI SINH VIÊN TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐOAN KẾT SINH VIÊN Ở TRƯƠNG ĐAI HOC SƯ PHAM KY THUÂT HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.09 KB, 29 trang )

BÔ GIAO DUC VA ĐAO TAO
TRƯƠNG ĐAI HOC SƯ PHAM KY THUÂT TP.HÔ CHI MINH

KHOA LÝ LUÂN CHINH TRỊ


MÔN HOC: ĐƯƠNG LỐI CACH MANG CỦA
ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUÂN
ĐỀ TAI: TƯ TƯỞNG HÔ CHI MINH VỀ XÂY DỰNG
MẶT TRÂN DÂN TƠC THỐNG NHẤT, LIÊN HỆ ĐẾN
VAI TRỊ CỦA HƠI SINH VIÊN TRONG VIỆC XÂY
DỰNG KHỐI ĐOAN KẾT SINH VIÊN Ở TRƯƠNG ĐAI
HOC SƯ PHAM KY THUÂT HIỆN NAY


BẢN ĐIỂM

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM


NHÂN XÉT

Ký tên


BẢN PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ


MUC LUC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu............................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa đề tài....................................................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HÔ CHI MINH VỀ MẶT TRÂN DÂN TƠC THỐNG NHẤT.................4
1.1 Tính tất yếu xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất............................................................................. 4
1.2 Những quan điểm xây dựng mặt trận thống nhất................................................................................ 5
1.2.1. Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân......................................................................... 5
1.2.2. Đoàn kết dân tộc- nguồn sức mạnh của cách mạng........................................................................ 6
1.3 Nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất.................................. 8
1.4 Những kinh nghiệm trong xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất......................................................... 10
1.4.1 Xác định kẻ thù, sắp xếp đúng bạn đồng minh.............................................................................. 10
1.4.2. Giải quyết đúng đắn các mối quan hệ trong nội bộ mặt trận............................................................. 11
1.4.2.1. Mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.................................................................................... 11
1.4.2.2. Mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận............................................................... 12
1.4.2.3. Mối quan hệ giữa tranh thủ tầng lớp trên đi đôi với phát động quần chúng cơ bản...............12
1.4.2.4. Mối quan hệ giữa đoàn kết và đấu tranh................................................................................ 13
1.5 Các hình thức của mặt trận thống nhất qua các thời kì......................................................................... 14
1.5.1. Trong suốt chiều dài lịch sử......................................................................................................... 14

1.5.2. Xây dựng Mặt trận dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa..................................................... 16
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ ĐẾN VAI TRỊ CỦA HƠI SINH VIÊN TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI
ĐOAN KẾT SINH VIÊN Ở TRƯƠNG ĐAI HOC SƯ PHAM KY THUÂT HIỆN NAY.....................17
2.1 Nhiệm vụ và trách nhiệm của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết sinh viên ơ
Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật...................................................................................................................17
2.1.1 Nhiệm vụ của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết sinh viên..........................17
2.1.2 Vị trí và vai tro của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết sinh viên..................17
2.2 Một số chủ trương của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết sinh viên ơ Trường Đại
học Sư phạm Kỹ Thuật.........................................................................................................................................18
2.3 Đánh giá về vai tro của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đoàn kết sinh viên ơ trường đại học
sư phạm kỹ thuật hiện nay....................................................................................................................................20


2.3.1: Những điểm tích cực của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đoàn kết sinh viên.............20
2.3.2 Những điểm hạn chế của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đoàn kết sinh viên...............21
CHƯƠNG 3: KẾT LUÂN....................................................................................................................... 22
3.1 Kết luận tư tương hồ chí minh về mặt trận dân tốc thống nhất......................................................... 22
3.2 Kết luận vai tro của hội sinh viên trong việc xây dựng khối đoàn kết sinh viên ơ trường đại học sư
phạm kỹ thuật hiện nay.........................................................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 24


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong tư tương Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc không chỉ dừng lại ơ quan
niệm, ơ những lời kêu gọi, hiệu triệu mà phải trơ thành một chiến lược cách mạng. Nó
phải biến thành sức mạnh vật chất, trơ thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức
đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tư tương Hồ Chí Minh về Mặt trận Dân tộc Thống nhất là một hệ thống những
quan điểm khá hồn chỉnh về cơng tác Mặt trận, bắt nguồn từ quan điểm nhất quán

của Người về vai tro quyết định của quần chúng trong lịch sử, coi cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân.Trong lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến
nay, khơng có thời kỳ nào vắng tổ chức Mặt trận. Thắng lợi huy hoàng của Cách
mạng Tháng Tám, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày nay là nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gắn liền với sự nghiệp cách mạng của Mặt trận
Việt Minh.
Thành tích của Mặt trận Việt Minh chính là sự kế tục sự nghiệp cách mạng đã
được chuẩn bị từ trước của Hội Phản đế Đồng Minh (1930 - 1936) và của Mặt trận
Dân chủ ĐôngDương (1936 - 1939). Tiếp theo Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên
Việt đã góp phần đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi. Kế tục sự
nghiệp của Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời có sứ mệnh cao cả
là đoàn kết các giới đồng bào làm hậu thuẫn cho chính quyền dân chủ nhân dân ơ
miền Bắc đã được giải phóng, cùng với Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt
Nam và Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình Việt Nam đã đoàn kết
quân dân cả nước làm tron nhiệm vụ lịch sử vẻ vang là giải phóng miền Nam, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam rõ ràng là một nhân tố thắng lợi của
cách mạng, là vũ khí chính trị khơng thể thiếu để nhân dân ta phát huy sức mạnh tổng
hợp của mình trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành lại độc lập - tự do và xây
dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc. Như Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
1


định: Đại đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất là một trong những nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Chính vì những lí do trên, nhóm chúng
em đã lựa chọn đề tài của mình là tư tương Hồ Chí Minh về xây dựng Mặt trận Dân
tộc Thống nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về tư tương Hồ Chí Minh trong xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống
nhất, về bản chất cũng như những nguyên tắc xây dựng và hoạt động của tổ chức Mặt

trận Dân tộc Thống nhất và Liên hệ đến vai tro của Hội sinh viên trong việc xây dựng
khối đoàn kết sinh viên ơ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM hiện nay
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài đi vào các vấn đề sau
đây:
- Tính tất yếu phải xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống nhất
- Những quan điểm chỉ đạo trong việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất
- Nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
- Những kinh nghiệm trong xây dựng khối đại đồn kết dân tộc
- Các hình thức của Mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời kỳ
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trên cơ sơ thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin làm nền tảng gốc gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử và các quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ Chí Minh.
Phương pháp cụ thể: vận dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơgich,
các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, v.v
4. Ý nghĩa đề tài
Đề tài “Tư tương Hồ Chí Minh về Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất,
Liên hệ đến vai tro của Hội sinh viên trong việc xây dựng khối đoàn kết sinh viên
ơ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM hiện nay” cho chúng ta cái nhìn tổng
thể và sâu sắc hơn về sự đóng góp quan trọng của Mặt trận trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc, cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2


Nghiên cứu đề tài để nắm được những quan điểm, tư tương của Đảng và
chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống nhất trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Từ đó vận dụng trong cơng cuộc Đổi mới hiện
nay,phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, đồng tâm hiệp lực, đem hết
nhiệt tình, trí tuệ và tài năng cống hiến cho sự chấn hưng đất nước, thực hiện lời

dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh kính u: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành
cơng, thành cơng, đại thành công!” -Kết cấu của bài
Chương 1: Tư tương hồ chí minh về mặt trận dân tộc thống nhất.
Chương 2: Liên hệ đến vai tro của hội sinh viên trong việc xây dựng khối
đoàn kết sinh viên ơ trường ĐHSPKT hiện nay
Chương 3: Kết luận

3


PHẦN NÔI DUNG

CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HÔ CHI MINH VỀ MẶT TRÂN DÂN TƠC
THỐNG NHẤT
1.1 Tính tất yếu xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
Trước Hồ Chí Minh, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin chưa đề cập đến
vấn đề đại đoàn kết dân tộc. Do đặc điểm của thời đại mình, C.Mác và Ăngghen mới
chỉ kêu gọi đồn kết giai cấp vơ sản tồn thế giới và thực hiện liên minh công nông
trong đấu tranh lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa. Tới V.I.Lênin, trong điều kiện chủ
nghĩa tư bản đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, ách áp bức giai cấp và dân tộc đã
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tư tương liên minh công nông của C.Mác được
V.I.Lênin và Quốc tế Cộng sản mơ rộng ra trên quy mơ tồn thế giới với khẩu hiệu
nổi tiếng: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Song, do
chưa đánh giá đầy đủ vấn đề dân tộc, tư tương về đoàn kết dân tộc trong Mặt trận dân
tộc thống nhất vẫn chưa được V.I.Lênin và Quốc tế Cộng sản đặt ra.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh tính bức thiết cần phải có một
Mặt trận dân tộc thống nhất để lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ khi thực
dân Pháp xâm lược nước ta, phong trào yêu nước đã dấy lên hết sức mạnh mẽ. Liên
tiếp nổ ra các cuộc nổi dậy khắp mọi miền đất nước, thu hút đông đảo các tầng lớp
nhân dân, các bậc sĩ phu, kể cả một bộ phận quan lại phong kiến. Các phong trào Cần

Vương, khơi nghĩa Yên Thế, các phong trào Duy Tân, Đông Du, khơi nghĩa Yên Bái
và hàng chục cuộc đấu tranh khác nữa, mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng, với tinh
thần “người trước ngã, người sau đứng dậy”, nhưng rốt cuộc đều bị thực dân Pháp
dìm trong biển máu. Như vậy, toàn dân tộc chỉ trơ thành lực lượng to lớn, có sức
mạnh vơ địch trong đấu tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức
lại thành một khối vững chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt
động theo một đường lối chính trị đúng đắn. Nếu khơng được như vậy thì quần chúng
nhân dân dù có đơng tới hàng triệu, hàng trăm triệu con người cũng chỉ là một số
đơng khơng có sức mạnh.

4


Hồ Chí Minh sinh ra trong một dân tộc có truyền thống đấu tranh kiên cường vì
độc lập, tự chủ nên đã nhìn thấy sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc, nguồn động lực to lớn
của nhân dân Việt Nam trong dựng nước và giữ nước. Nhưng trong tư tương Hồ Chí
Minh, đại đồn kết dân tộc khơng chỉ dừng lại ơ quan niệm, ơ những lời kêu gọi, hiệu
triệu mà phải trơ thành một chiến lược cách mạng, phải trơ thành khẩu hiệu hành động
của toàn Đảng, toàn dân tộc. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, trơ thành lực lượng
vật chất có tổ chức. Tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.Mặt trận dân tộc
thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp mọi con dân nước
Việt, không chỉ ơ trong nước mà con bao gồm cả những người Việt Nam định cư ơ nước
ngoài. Dù ơ bất cứ phương trời nào nếu tấm long vẫn hướng về quê hương đất nước, vể
Tổ quốc Việt Nam, đều được coi là thành viên của Mặt trận.

1.2 Những quan điểm xây dựng mặt trận thống nhất.
1.2.1. Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân.
Tư tương Hồ Chí Minh về Mặt trận Dân tộc Thống nhất bắt nguồn từ quan
điểm nhất quán của Người về vai tro quyết định của quần chúng trong lịch sử, coi cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, Đảng chỉ có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử của

mình nếu biết tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân trong Mặt trận Dân tộc Thống
nhất rộng rãi chống kẻ thù chung và xây dựng đất nước.
Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí Nguyễn ái Quốc đã nói: Kách
mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người. Trong
"Tuyên ngôn của Đảng cộng sản", Mác và Ǎngghen chỉ rõ: " Những người cộng sản
phấn đấu cho sự đoàn kết và liên hợp của các đảng dân chủ ơ tất cả các nước". Lênin
con cho rằng chỉ một mình giai cấp vơ sản tiến hành cuộc đấu tranh một cách đơn độc
"thì đó khơng những là một điều dại dột, mà con là một tội ác nữa". Quan điểm cơ bản
trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ chính quyền trước đây,
cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Mặt trận dân tộc
thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân
trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Từ ngày thành lập,
5


Đảng ta đã coi Mặt trận dân tộc thống nhất là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê
phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp vai tro của quần chúng, coi
thường nhân tố dân tộc trong cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: cơng tác mặt
trận là một cơng tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách mạng.
Q trình phát triển của cách mạng, tuy phải trải qua những bước thăng trầm,
song quan điểm đó ln ln nhất qn. Từ Hội Phản đế Đồng minh, Mặt trận Dân
chủ Đông Dương, Mặt trận Phản đế Đông Dương, Mặt trận thống nhất chống phát xít
đến Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên việt, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
Việt Nam, Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ, hồ bình Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tất cả những thử nghiệm về lý luận và thực tiễn các phong trào Mặt
trận đã đi đến khẳng định những quan điểm đúng đắn của Hồ Chí Minh về Mặt trận
Dân tộc Thống nhất Việt Nam.
Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng
và tiến bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng, thực hiên theo tư tương Hồ Chí Minh, Đảng
đã đề ra những chủ trương, chính sách thích hợp nhằm đồn kết toàn dân, phấn đấu

cho một mục tiêu nhất định xem đó là chương trình hành động thống nhất của tất cả
các giai cấp, các đảng phái, các lực lượng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất. Thể
hiện tính chất quần chúng rộng rãi trong công tác mặt trận, Đảng con linh hoạt trong
việc lựa chọn các hình thức và tên gọi của mặt trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và
mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ cách mạng.
1.2.2. Đoàn kết dân tộc- nguồn sức mạnh của cách mạng.
Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam chính
là xây dựng được khối đại đồn kết dân tộc trên cơ sơ liên minh cơng nơng. Dân tộc ta
đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình lịch sử ấy đã
hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng xung
quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm vào bức
tường đó, chúng cũng phải thất bại".

6


Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ tám khoá I (tháng 5-1941), dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của đồng chí Hồ Chí Minh đã chủ trương tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của địa chủ, thành lập Mặt trận Việt Minh để mơ rộng khối đoàn kết dân tộc, tập
trung mũi nhọn đấu tranh vào nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Dưới
ngọn cờ đại đoàn kết của Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã dấy lên một cao trào
kháng Nhật cứu nước sôi nổi và đều khắp, nắm vững thời cơ đưa Cách mạng Tháng
Tám 1945 đến thắng lợi.
Trong lịch sử cách mạng, nhân dân ta con đoàn kết với nhân dân các dân tộc
Lào và Campuchia anh em, hình thành Mặt trận đồn kết ba nước, các lực lượng hồ
bình, tiến bộ trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ, ủng hộ sự nghiệp chống Mỹ,
cứu nước của nhân dân ta. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã hình thành
trên thực tế ba tầng mặt trận: ơ trong nước, trên bán đảo Đơng Dương và trên thế giới,
đồn kết mọi lực lượng có thể đồn kết, tranh thủ mọi lực lượng có thể tranh thủ để

lên án và cơ lập đế quốc Mỹ xâm lược.
Hơn 60 nǎm qua, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc đấu tranh lâu dài chống lại
những đế quốc thực dân lớn mạnh, đã vượt qua biết bao khó khăn, khổ cực, đổ biết
bao xương máu để đưa cách mạng đến thắng lợi vẻ vang cuối cùng. Một trong những
nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta ln chǎm lo xây dựng khối đại đồn kết toàn dân
trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
"Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết.
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng".
Dựa trên tư tương nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh đảng ta đã xây dựng
nên một khối đại đoàn kết vững bền rộng khắp, chính những điều này đã góp phần to
lớn trong thắng lợi của tồn dân tộc không chỉ trong đấu tranh giành độc lập mà con
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

7


1.3 Nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất.
-Thứ nhất : Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên
minh cơng-nơng-trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận dân tộc thống nhất là
thực thể của tư tương đại đoàn kết dân tộc, nơi quy tụ mọi con dân nước Việt. Song đó
khơng phải là một tập hợp lỏng lẻo, ngẫu nhiên, tự phát của quần chúng nhân dân, mà là
một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức nền tảng khối liên minh cơng – nơng – trí thức, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đồn kết của Hồ
Chí Minh, nó hồn tồn khác với tư tương đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu
nước Việt Nam trong lịch sử.
Đảng lãnh đạo Mặt trận trước hết bằng việc xác định chính sách Mặt trận đúng đắn,
phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng. Người viết: “Chính sách Mặt trận là
một chính sách rất quan trọng. Cơng tác Mặt trận là một cơng tác rất quan trọng trong tồn
bộ cơng tác cách mạng”.Đảng phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục,
nêu gương, lấy long chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tự giác, tự nguyện,

hết sức tránh go ép, quan liêu mệnh lệnh. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sơ vững chắc để
xây dựng sự đoàn kết trong Mặt trận. Đảng đoàn kết, dân tộc đồn kết và sự gắn bó máu
thịt giữa Đảng với nhân dân sẽ tạo nên sức mạnh bên trong, để dân tộc vượt qua mọi khó
khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
-Thứ hai : Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động dựa trên cơ sơ bảo đảm lợi
ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân Thành lập Mặt trận
dân tộc thống nhất là để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, song khối đại đồn kết đó chỉ có
thể thực hiện bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất cao độ về mục tiêu và lợi ích. Ngay
từ năm 1925, khi nói về chiến lược đại đồn kết, Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, chỉ có thể
thực hiện đồn kết khi có chung một mục đích, một số phận. Nếu khơng suy nghĩ như
nhau, nếu khơng có chung một mục đích, chung một số phận thì dù có kêu gọi đồn kết
thế nào đi nữa, đồn kết vẫn khơng thể có được.
-Thứ ba :Mặt trận dân tộc phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc, bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái,
8


dân tộc, tơn giáo khác nhau, với nhiều lợi ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trận
dân tộc thống nhất phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Nếu như nét nổi bật của tổ
chức đảng là ơ tính thống nhất chính trị chặt chẽ, vì Đảng là đội tiên phong chiến đấu của
giai cấp cơng nhân, thì nét nổi bật của tổ chức mặt trận là ơ tính xã hội rộng rãi, tập hợp
mọi lực lượng, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội trong hình thức một liên
minh chính trị. Chỉ có hiệp thương dân chủ mới giữ được sự tồn tại của liên minh một
cách lành mạnh, thực chất. Hiệp thương dân chủ chính là q trình thảo luận, bàn bạc,
trao đổi từ rất nhiều sự khác biệt, thậm chí đối lập nhau để đi tới cùng thống nhất về một
hay một số vấn đề, một chủ trương, chính sách do Mặt trận đề xướng. Hiệp thương, tự nó
đã nói nên tính chất bình đẳng, bao hàm sự nhân nhượng, thậm chí khơng loại trừ cả sự
thỏa hiệp khi cần thiết, theo đúng nghĩa tích cực của khái niệm này. Ở khía cạnh khác,
hiệp thương cũng là sự thể hiện của văn hóa dân chủ. Trong hiệp thương dân chủ thì hiệp

thương là cách thức, phương thức, con dân chủ vừa là tiền đề vừa là mục tiêu, mục đích.
Hiệp thương dân chủ thực chất cũng là công tác dân vận, công tác vận động quần chúng
theo đường lối, quan điểm của Đảng. Đây cũng chính là yêu cầu lãnh đạo của Đảng đối
với Mặt trận phải đạt tới, tức là đảm bảo sự thành thật, tin cậy, là tôn trọng, là không
mang tính quyền uy để phối hợp thống nhất hành động nhằm tăng cường sự đoàn kết, sự
đồng thuận trong xã hội và nhân dân. Khi có những lợi ích riêng biệt không phù hợp, Mặt
trận sẽ giải quyết bằng việc nêu cao lợi ích chung của dân tộc, bằng sự vận động hiệp
thương dân chủ, tạo ra nhận thức ngày càng đúng đắn hơn cho mỗi người, mỗi bộ phận về
mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng. Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đoi hỏi
tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau
bàn bạc cơng khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng
là lực lượng lãnh đạo Mặt trận, nhưng cũng là một thành viên của Mặt trận. Do vậy, tất cả
mọi chủ trương, chính sách của mình, Đảng phải có trách nhiệm trình bày trước Mặt trận,
cùng với các thành viên khác của Mặt trận bàn bạc, hiệp thương dân chủ để tìm kiếm các
giải pháp tích cực và thống nhất hành động, hướng phong trào quần chúng thực hiện
thắng lợi các mục tiêu đã vạch ra.

9


-Thứ tư: Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn
kết thật sự, chân thành, thân ái giúo đỡ nhau cùng tiến bộ.
Giữa các thành viên của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương
đồng vẫn có những điểm khác nhau cần phải bàn bạc để đi đến nhất trí; bên cạnh những
nhân tố tích cực vẫn có những nhân tố tiêu cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề
này, một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm "cầu đồng tồn dị", lấy cái chung để
hạn chế cái riêng, cái khác biệt; mặt khác, Người nêu rõ: "Đoàn kết phải gắn với đấu
tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Người thường xuyên căn dặn phải khắc phục tình
trạng đồn kết xi chiều, phải nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình để biểu dương
mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết nội bộ. Người viết: “Đoàn kết thực sự

nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đồn kết thật sự nghĩa là
vừa đồn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau
và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân. Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa xã
hội thì tồn dân cần đồn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ”.
1.4 Những kinh nghiệm trong xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
1.4.1 Xác định kẻ thù, sắp xếp đúng bạn đồng minh.
Muốn có chính sách mặt trận đúng đắn, trước hết phải xác định đúng kẻ thù cụ thể,
trước mắt. Điều đó đoi hỏi phải có lập trường giai cấp vững vàng, nhãn quan chính trị sâu
sắc, nhạy bén. Trong đấu tranh cách mạng, không thể chỉ nêu ra kẻ thù chung chung, mà
phải chỉ rõ kẻ thù cần phải đánh đổ trong từng giai đoạn chiến lược, có khi trong từng thời
kỳ của một giai đoạn. Có như vậy mới tập trung được toàn bộ lực lượng cách mạng đánh
đổ chúng
Trong thời kỳ 1945-1946, công tác mặt trận lúc này hết sức phức tạp, nhưng phong
phú và sáng tạo. Cùng một lúc cách mạng nước ta phải đối phó với nhiều kẻ thù, nhưng
Đảng đã đánh giá đúng các loại kẻ thù, xác định đúng kẻ thù chính, để có sách lược và
phương pháp đấu tranh phù hợp, tạm thời hồ hỗn với kẻ thù này, phân hố, cô lập kẻ
thù kia, tránh thế bất lợi phải chống với nhiều kẻ thù cùng một lúc, để tǎng thêm sức
mạnh giành thắng lợi. Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta đã sáng suốt chỉ rõ kẻ thù
10


nguy hiểm nhất không chỉ của dân tộc ta mà của cả loài người tiến bộ là đế quốc Mỹ, nên
đã hình thành được ba tầng mặt trận: ơ trong nước, ơ Đông Dương và trên thế giới, tạo ra
sức mạnh để giành thắng lợi trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước.
Trong công tác mặt trận, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân và
quan điểm dân tộc đúng đắn. Vì trong dân tộc có nhiều giai cấp, nên Đảng phải đánh giá
đúng thái độ chính trị của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau để sắp xếp đúng đắn
vị trí các lực lượng trong Mặt trận dân tộc thống nhất: vai tro lãnh đạo, lực lượng nong
cốt, bạn đồng minh lâu dài và gần gũi, bạn đồng minh tạm thời.
Trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ tranh thủ mọi khả nǎng có thể tranh

thủ nhằm tǎng cường mặt trận dân tộc rộng rãi để chống đế quốc và tay sai. Trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta tiếp tục lắng nghe, tìm hiểu quan điểm, tư tương và thái
độ chính trị của các giai cấp, các tầng lớp để kịp thời đề ra những chủ trương chính sách
đúng đắn, những hình thức tổ chức sát hợp để tập hợp lực lượng đơng đảo, nhằm củng cố
khối đồn kết dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ơ nước ta.
1.4.2. Giải quyết đúng đắn các mối quan hệ trong nội bộ mặt trận.
1.4.2.1. Mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.
Mặt trận là tổ chức tập hợp lực lượng dân tộc chống đế quốc xâm lược và xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc. Nó bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp được tập hợp, đồn kết trên cơ
sơ chương trình hành động chung. Các giai cấp trong mặt trận đều thống nhất về lợi ích
chung của dân tộc. Đối với giai cấp cơng nhân, lợi ích chung của dân tộc và lợi ích riêng
của giai cấp là nhất trí. Nhưng đối với các giai cấp khác, thì lợi ích riêng của giai cấp và
lợi ích chung của dân tơc có mặt nhất trí và có mặt khơng nhất trí. Trong thời kỳ 19361939, Đảng nêu ra mục tiêu đấu tranh đoi cải thiện dân sinh, dân chủ, chống chủ nghĩa
phátxít, chống chiến tranh; trong thời kỳ 1939-1945 là đấu tranh chống Nhật, Pháp, giành
độc lập dân tộc; trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước đã có lúc Đảng nêu ra mục tiêu trước
mắt tranh đấu cho miền Nam Việt Nam, hồ bình, trung lập, v.v Cương lĩnh chung của
Mặt trận đã thể hiện đúng mối quan hệ giữu lợi ích của tồn dân tộc với lợi ích của từng
giai cấp. Nếu chúng ta vượt ra khỏi giới hạn mục tiêu đó là đã phạm phải sai lầm tả
khuynh. Ngược lại nếu như ta không đấu tranh kiên quyết để thực hiện những mục tiêu và
11


nhiệm vụ đã đề ra thì phạm phải sai lầm hữu khuynh. Do đó, chúng ta cần xác định rõ
ràng mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp để tránh phạm phải những sai lầm khơng đáng
có trong q trình xây dựng Mặt trận.
1.4.2.2. Mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận.
Đây là mối quan hệ lớn nhất trong công tác mặt trận. Đảng ta đã giải quyết thành
công mối quan hệ này thông qua việc giải quyết đúng mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến. Trong khi nhấn mạnh đoàn kết dân tộc, không bao giờ
Đảng coi nhẹ vai tro nền tảng của mặt trận là khối liên minh công nơng, vì liên minh cơng

nơng có vững chắc mới có thể mơ rộng được mặt trận; ngược lại, làm tốt công tác mặt
trận càng làm cho liên minh công nông thêm vững chắc. Chỉ nhấn mạnh liên minh công
nông mà không chú ý tranh thủ các giai cấp, tầng lớp khác là hẹp hoi, tả khuynh. Ngược
lại, chỉ chú ý vận động các giai cấp, tầng lớp khác mà không chú ý củng cố liên minh
công nông là phạm sai lầm hữu khuynh. Khi cần tập trung lực lượng để giải quyết những
nhiệm vụ cấp bách nhất của cách mạng, Đảng đã giải quyết đúng mức quyền lợi của công
nông và của các giai cấp, các tầng lớp tham gia mặt trận
1.4.2.3. Mối quan hệ giữa tranh thủ tầng lớp trên đi đôi với phát động quần
chúng cơ bản.
Đây là mối quan hệ phức tạp đoi hỏi phải có giải pháp khéo léo. Về bản chất giai
cấp, tầng lớp trên đối lập với quần chúng cơ bản của cách mạng là cơng nơng. Nhưng
Đảng có thể và cần phải tranh thủ tầng lớp trên, nhất là những cá nhân có uy tín trong
quần chúng, đó là điều cần thiết và có lợi cho việc phát động quần chúng cơ bản. Nhưng
phong trào vững chắc phải là phong trào cách mạng của quần chúng cơ bản. Chỉ khi nào
phong trào đó mạnh mới bảo đảm tranh thủ được tầng lớp trên. Đồng chí Nguyễn Vǎn Cừ
đã phân tích: muốn lơi cuốn được tầng lớp trên tham gia đấu tranh vì quyền lợi của dân
tộc thì điều "cốt yếu là do lực lượng đấu tranh của quần chúng". Để đoàn kết đồng bào
theo các tơn giáo, Đảng đưa ra chính sách tự do tín ngưỡng và giáo dục quần chúng nhân
dân lao động phân biệt tín ngưỡng với những hoạt động lợi dụng tơn giáo để chống lại
chính sách và pháp luật của Nhà nước. Phải nâng cao trình độ giác ngộ chính trị của giáo
dân, làm cho họ phân biệt rõ địch - ta, ra sức đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống vật
12


chất và tinh thần. Đối với tầng lớp trên trong tơn giáo, Đảng chủ trương đồn kết với họ
trên tinh thần yêu nước chân chính và giúp đỡ họ hiểu biết đường lối, chính sách của cách
mạng, vận động họ cùng với đồng bào theo các tôn giáo làm những việc có ích cho Tổ
quốc, chống lại mọi âm mưu chia rẽ dân tộc và phá hoại của kẻ thù
1.4.2.4. Mối quan hệ giữa đoàn kết và đấu tranh.
Đoàn kết một chiều, thiếu đấu tranh trong thực tế dẫn đến phá vỡ khối đoàn kết,

thủ tiêu mặt trận. Đấu tranh vượt quá cương lĩnh là phạm sai lầm tả khuynh, trái lại, thiếu
đấu tranh để thực hiện cương lĩnh là hữu khuynh, dẫn đến mất đoàn kết
4.3. Nâng cao sự lãnh đạo của đảng trong mặt trận
Một vấn đề có tính ngun tắc là khơng ngừng tǎng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong mặt trận dân tộc thống nhất, phải giữ vững đường lối chính trị, mục tiêu, nhiệm vụ
cách mạng của Đảng, chống mọi khuynh hướng hạ thấp vai tro của Đảng, đoi chia quyền
lãnh đạo trong mặt trận, xa rời phương hướng, mục tiêu chiến lược của cách mạng. Mấu
chốt để giữ vững vai tro lãnh đạo của Đảng trong mặt trận là hoàn chỉnh đường lối cách
mạng và không ngừng củng cố khối liên minh công nông.
Trong các thời kỳ cách mạng, Đảng ta phân tích đúng đắn các mối quan hệ giai cấp
để đề ra một cương lĩnh chung của mặt trận nhằm tập hợp thật rộng rãi các giai cấp, các
dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp, các cá nhân yêu nước trong mặt trận. Các giai cấp, các
tầng lớp trong nhân dân đi theo Đảng chẳng những vì Đảng có đường lối đúng, mà con vì
Đảng có lực lượng. Vì vậy, phải khơng ngừng củng cố khối liên minh công nông.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Đảng "phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất,
hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần
chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và nǎng lực lãnh đạo của Đảng thì Đảng
mới giành được địa vị lãnh đạo". Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong mặt trận, phải
luôn luôn tránh hai khuynh hướng lệch lạc là: cô độc, hẹp hoi, coi nhẹ tranh thủ các lực
lượng có thể tranh thủ; hoặc đồn kết một chiều, đồn kết mà khơng đấu tranh đúng mức
với những tư tương và việc làm sai trái của các thành viên trong mặt trận.
Về phần mình, Đảng không ngừng phấn đấu nâng cao nǎng lực lãnh đạo bằng sự
hoàn thiện đường lối chiến lược, đổi mới chủ trương, sách lược cho phù hợp với tình hình,
13


nhiệm vụ và cải tiến phong cách, phương thức làm việc trong mặt trận, chống tác phong
quan liêu, mệnh lệnh, thiếu kiên trì giáo dục, thuyết phục. Sự cố kết giữa Đảng ta với Mặt
trận Việt Minh, Mặt trận Liên Việt.
1.5 Các hình thức của mặt trận thống nhất qua các thời kì.

1.5.1. Trong suốt chiều dài lịch sử.
Hội phản đế đồng minh (18/11/1930 - 3/1935). Thực tiễn phong trào cách mạng
trong cả nước sau khi Đảng ra đời, với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh đã giành được
nhiều thắng lợi to lớn. Tuy nhiên, trong phong trào đấu tranh đã xuất hiện hiện tượng mất
đoàn kết, phân biệt đối xử với các giai tầng khác ngồi cơng - nơng. Vì vậy, để khắc phục
thực trạng này và củng cố, tăng cường hơn nữa khối đoàn kết toàn dân, ngày 18/11/1930
Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị thành lập Hội Phản đế đồng minh - hình
thức đầu tiên của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế (10/1936 - 6/1938). Để khắc phục những sai
lầm, khuyết điểm trong công tác tập hợp lực lượng cách mạng, xây dựng khối liên minh
giữa các giai tầng ơ các thời kỳ trước, tháng 10/1936, Đảng đã quyết định thành lập Mặt
trận thống nhất nhân dân Phản đế. Khác với các Mặt trận trước đó, Mặt trận thống nhất
nhân dân phản đế chủ trương bày tỏ sự đồng minh với nhân dân Pháp - những người u
chuộng hoa bình, cơng lý và chủ trương" tất cả các đảng phái chính trị, tất cả các tầng lớp
nhân dân Đông Dương tham gia Mặt trận nhân dân Đông Dương".
Mặt trận dân chủ Đông Dương (6/1938 - 11/1939). Sang năm 1938, tình hình thế
giới có sự thay đổi quan trọng, Mặt trận nhân dân Pháp (nong cốt là Đảng Cộng sản Pháp)
lên cầm quyền với nhiều chính sách tiến bộ. Tình hình trong nước cũng có nhiều thay đổi
lớn, sau những năm tháng đấu tranh khó khăn, gian khổ cùng nhiều hy sinh mất mát, nên
yêu cầu cấp thiết nhất của toàn dân lúc này là đoi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo và
hoa bình…Vì vậy, để phù hợp với điều kiện lịch sử mới, tháng 6/1938 Đảng ta đã quyết
định thành lập Mặt trận Dân chủ Đơng Dương. Với nhiệm vụ nhằm tập hợp đồn kết rộng
rãi công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ tư sản nhỏ, các đảng phái cải lương, những
người Pháp tiến bộ ơ Đông Dương để chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, đoi tự
do, cơm áo, hồ bình cho nhân dân.
14


Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (11/1939 - 5/1941) Ngày
01/9/1939, chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp đã phát xít hóa bộ máy

chính quyền, đặt Mặt trận Dân chủ Đơng Dương ngoài vong pháp luật và thẳng tay đàn áp.
Thực tiễn này làm cho vấn đề sống con của các dân tộc Đông Dương được đặt ra hết sức
cấp thiết. Để phù hợp với tình hình mới và đưa cách mạng tiếp tục tiến lên, tháng 11/1939,
Đảng đã quyết định thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho
Mặt trận Dân chủ Đông Dương nhằm liên hiệp tất cả các dân tộc Đông Dương.
Việt Nam độc lập đồng minh hội, gọi tắt là Việt Minh (19/5/1941 - 3/1951). Tháng
9/1940, Nhật vào đánh chiến Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và làm tay sai cho
Nhật. Trước sự thay đổi nhanh chóng của tình tình, Đảng đã quyết định thành lập Việt
nam Độc lập đồng minh hội - gọi tắt là Việt Minh (19/5/1941). Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Mặt trận Việt Minh đã thu hút được mọi giới đồng bào yêu nước, từ công nhân,
nông dân, trí thức, tiểu tư sản đến tư sản dân tộc, phú nơng và một số địa chủ nhỏ có tinh
thần yêu nước, đưa tới cao trào đánh Pháp, đuổi Nhật của toàn dân ta trong những năm
1941-1945. Mặt trận Việt Minh là một trong những nhân tố cơ bản bảo đảm cho cách
mạng thành công.
Mặt trận Liên Việt (3/3/1951 - 9/1955). Sang năm 1951, cuộc trường kỳ kháng
chiến của nhân dân ta đã bước sang giai đoạn quyết liệt, việc thống nhất các hình thức
Mặt trận để đồn kết tồn dân, tập trung mọi lực lượng đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi cuối cùng trơ thành yêu cầucấp bách. Từ thực tiễn này, dưới sự chỉ đạo của Đảng, Mặt
trận Việt Minh và Hội Liên Việt đã hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam (10/9/1955 - 2/1977). Sau hiệp định Giơ-ne-vơ, đất
nước bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc được giải phóng, miền Nam nằm dưới sự thống
trị của Mỹ. Cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược là: thực hiện cách mạng xã
hội chủ nghĩa ơ miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ơ miền Nam, tiến tới thống nhất
nước nhà.Trước bối cảnh lịch sử mới, ngày 10/9/1955, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ra
đời với mục đích đoàn kết mọi lực lượng trong nước để đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm
lược và các lực lượng tay sai.

15




×