Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) tại xã thần sa, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THÁI

ai

Th
gu

N

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI
CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI

ye

XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUN.

n
ve

ni

U
ity

rs

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



U
TN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THÁI

ai


Th
gu

N

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI
CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI

ye

XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUN.

n
ni

U
ity

rs

ve

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng


Lớp

: K47 – QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đàm Văn Vinh



Hệ đào tạo

U
TN

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên

thực địa hồn tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót
tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019

Th

Người viết cam đoan

ai

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

n

ye

gu

N
Nguyễn Công Thái

ity

rs

ve

ni


U

TS. Đàm Văn Vinh


U
TN

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hồn thành theo chương trình đào tạo Đại học tại
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của của
nhà trường và khoa lâm nghiệp, tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên”.
Để có được kết quả đó, trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc

Th

nhất đến TS. Đàm Văn Vinh và TS. Nguyễn Thanh Tiến là người đã trực

ai


tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin bổ ích, tạo điều kiện

gu

N

thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm

ye

nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện trường

n

U

Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Khu bảo tồn thiên

ve

ni

nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn
bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt

rs

ity


q trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực



hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian

U
TN

cũng như tư liệu tham khảo cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ
bảo của thầy giáo, cơ giáo, bạn bè và người thân để khóa luận được hồn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Công Thái


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... viii
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1


Th

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

ai

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

gu

N

1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

ye

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

n

U

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 4

ve

ni

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4

2.2. Những nghiên cứu ở trên thế giới .............................................................. 5

rs

ity

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 8



2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng ...................................................................... 10

U
TN

2.4. Thảo luận .................................................................................................. 13
2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 13
2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 13
2.5.2 Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn ............................................. 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu .................................................... 18


iv
3.4.2. Điều tra sơ thám .................................................................................... 19
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn người dân ...................................................... 19

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái ........................................ 20
3.4.5. Điều tra trên các OTC điển hình ........................................................... 21
3.4.6. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Đặc điểm về hình thái của lồi Nghiến gân ba ........................................ 28
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân ........................................................................ 28

Th

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 29

ai

4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện

gu

N

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 29
4.2.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ......................................... 29

ye

4.2.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra .................................................. 31

n

U


4.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến gân ba

ve

ni

phân bố ............................................................................................................ 32
4.3.1. Cấu trúc mật độ ..................................................................................... 32

rs

ity

4.3.2. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 33



4.3.3. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai,

U
TN

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 35
4.3.4. Đặc điểm độ tàn che nơi loài nghiến gân ba phân bố ........................... 35
4.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ................................................................... 36
4.4.1. Đặc điểm tái sinh quanh gốc cây mẹ..................................................... 36
4.4.2. Đặc điểm cây bụi nới loài nghiến gân ba phân bố ................................ 38
4.4.3. Đặc điểm thảm tươi và dây leo nơi loài nghiến gân ba phân bố........... 38
4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã
Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 39

4.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây
Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................ 39


v
4.5.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển loài ............................................ 40
Phần 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni


U

U
TN


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến........ 28
Bảng 4.2: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến.................... 29
Bảng 4.3: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng ............... 30
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp nghiến gân ba theo tuyến điều tra .......................... 31
Bảng 4.5. Mật độ của loài Nghiến gân ba ....................................................... 32
Bảng 4.6: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................... 34

Th

Bảng 4.7: Trữ lượng nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ............................... 35

ai

Bảng 4.8: Sinh trưởng đường kính, chiều cao và độ tàn che của các OTC có

gu

N

nghiến phân bố ................................................................................................ 36
Bảng 4.9: Tổng hợp tái sinh cây nghiến gân ba .............................................. 37


ye

Bảng 4.10: Tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi ............................... 38

n

ity

rs

ve

ni

U

Bảng 4.11: Tổng hợp độ che phủ trung bình thảm tươi và dây leo ................ 39


U
TN


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Thân cây nghiến ............................................................................... 28
Hình 4.2 Thân cây nghiến ............................................................................... 28
Hình 4.3 Lá nghiến trưởng thành .................................................................... 29
Hình 4.4 Lá nghiến tái sinh ............................................................................. 29


ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


viii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

Ha


: Hécta

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

ODB

: Ơ dạng bảng

OTC

: Ơ tiêu chuẩn (hay ơ sơ cấp)

CTTT

: Công thức tổ thành

KBT

: Khu bảo tồn

ai

Th

D1,3

n


ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Rừng là môi trường sống của nhiều lồi sinh vật khác nhau, chính vì
vậy mà diện tích rừng bị thu hẹp sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của
các loài sinh vật nói chung.Vai trị của rừng rất to lớn đối với đời sống và sản
xuất: Cung cấp củi, nguồn gỗ, điều hịa nước và khơng khí, tạo oxy. Là nơi cư


Th

trú của các loại động thực vật, lưu trữ nguồn gen q. Ngăn chặn gió bão,

ai

giúp chống xói mịn. Đảm bảo sức sống cũng như bảo vệ sức khỏe con người.

N

gu

Hệ thống rừng phòng hộ và đặc dụng Việt Nam đã phát huy tốt vai trò

ye

bảo vệ ĐDSH, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan mơi

n

trường rừng góp phần giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu

ni

U

và có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế, xã hội ở cấp quốc gia và địa

ve


phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mặc dù nhiều nỗ lực đã thực

rs

hiện để giảm tốc độ xói mịn ĐDSH, nhưng ĐDSH ở Việt Nam vẫn đang bị

ity

suy thối nhanh. Diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng



bị thu hẹp dần. Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm

U
TN

mạnh. Nhiều loài hoang dã có giá trị bị suy giảm hồn tồn về số lượng hoặc
bị đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Rừng bị giảm sút nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Nhiều lồi cây q hiếm có giá trị đã bị biến mất, nhiều
khu rừng lớn đã bị chia cắt thành nhiều mảng nhỏ hay bị khai thác quá mức
làm mất cấu trúc rừng.
Nghiến (Excentrodendron tonkinense) là một cây thuộc họ Đay
(Tiliaceae) phân bố và mọc trên các núi đá vơi thuộc các tỉnh phía Bắc như:
Thái Ngun, Cao Bằng, Tun Quang, Lạng Sơn, Hịa Bình, Sơn La. Đây là
lồi cây q hiếm thuộc nhóm sẽ nguy cấp (V). Gỗ màu nâu đỏ, nặng rắn,
không mối mọt, dễ gia công chế biến dùng để xây dựng các công trình lớn. Tuy


2


nhiên việc mở rộng, gây trồng loài cây này trên quy mơ lớn cịn hạn chế do
thiếu thơng tin như nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và các quy luật kết cấu
lâm phần tự nhiên.
Xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là nơi phân bố tự nhiên
của loài Nghiến gân ba. Tuy nhiên chúng thường phân bố rải rác với số lượng
không nhiều do việc khai thác trái phép của người dân địa phương phục vụ đời
sống và của lâm tặc khơng kiểm sốt được làm cho sản lượng, chất lượng cây
đã bắt đầu có sự suy giảm. Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vơi rất khó và sự

Th

sinh trưởng của chúng rất chậm chạp, lồi Nghiến gân ba trên núi đá vơi mất

ai

hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khơi

N

gu

phục lồi này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc

ye

dụng, Vườn quốc gia vẫn cịn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ

n


yếu là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ.

ni

U

Mang những đặc tính hết sức quan trọng trong khoa học và bảo tồn

ve

nguồn gen độc đáo trên, nhưng sự hiểu biết cụ thể về đặc điểm lâm học, cũng

ity

nêu trên, tôi chọn đề tài:

rs

như khả năng phát triển loài cây này ở Việt Nam còn hạn chế. Từ thực tiễn



“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba

U
TN

(Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên”. Nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng bảo tồn
loài Nghiến gân ba.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Nhằm cung cấp thông tin về đặc điểm lâm học cơ bản của loài nghiến
gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

+ Xác định được thực trạng phân bố của loài nghiến gân ba.
+ Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở
Việt Nam.


3

1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng
của cây Nghiến gân ba, ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
Cung cấp, bổ sung kiến thức về đặc điểm phân bố và đặc điểm lâm học
của loài nghiến gân ba.
Biết được tầm quan trọng của lồi thực vật q hiếm như cây Nghiến gân
ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Nghiến gân ba nói chung.

Th

Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ

ai

và phát triển rừng hiện nay.

N


gu

Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác

ye

về loài cây Nghiến gân ba.

n

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

ni

U

Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất.
trạng và vai trị của lồi Nghiến gân ba.

rs

ve

Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình

ity

Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của




lồi Nghiến gân ba.

U
TN

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ việc bảo tồn loài tại xã Thần Sa, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa bàn khác có điều kiện tương tự.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH trên thế giới cũng như của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ
sinh thái và mơi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon loài và dưới
loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Yêu cầu
đặt ra là phải tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các loài động

Th

thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách

ai

có hiệu quả.

N

gu

2.1.1. Cơ sở bảo tồn

ye

Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện

n

pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên

ni

U

ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan

ve

đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển

rs

bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH …

ity

Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của sách đỏ thế




giới, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam, để hướng dẫn,

U
TN

thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu
khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật
pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng
sinh học và môi trường sinh thái. Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các
lồi và các tài liệu kế thừa của Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –Phượng
Hoàng cho thấy: Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –Phượng Hoàng tồn tại
rất nhiều loài động, thực vật được xếp vào các cấp bảo tồn CR, EN, VU,…
cần được bảo tồn nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cho nên việc nghiên cứu một số
loài thực vật quý hiếm đặc biệt là loài cây Nghiến và đề xuất các phương thức


5

bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý hiếm nói chung và lồi Nghiến nói
riêng, nhằm tránh khỏi sự mai một của các loài thực vật quý hiếm và nguồn
gen của chúng là điều hết sức cần thiết. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp
tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
2.1.2. Cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài ngun
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thối các lồi nhất là những loài động, thực vật


Th

quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường… là cơ sở khoa học xây dựng mối

ai

quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.

N

gu

2.2. Những nghiên cứu ở trên thế giới

ye

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây

n

Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình thái

ni

U

và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm

ve


tiền đề cho các mơn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu cơng trình liên

rs

quan đến hình thái và phân loại các lồi cây. Những nghiên cứu này đầu tiên

ity

tập trung vào mô tả và phân loại các lồi, nhóm lồi, .... Sự ra đời của các bộ



thực vật đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác nghiên cứu về hình thái, phân

U
TN

loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau. Ở Nga, từ
1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực
vật cụ thể:
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các
vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần
thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể lồi và cơng tác chọn tạo giống. Các
cơng trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa,
quả và các đặc trưng vật hậu của từng lồi, nhóm lồi.


6


2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 lồi cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [20] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem). Ông đã phân chia ra sinh thái học cá

Th

thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh

ai

vật hoặc từng lồi, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích

N

gu

nghi với mơi trường được đặc biệt chú ý. Tái sinh là một quá trình sinh học

ye

mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của

n

những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh


ve

con, đặc điểm phân bố.

ni

U

rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây

rs

Baur G.N (1976) [19] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh

ity

sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm



thì ảnh hưởng đó thường khơng rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài

U
TN

cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngồi của những mối quan hệ

qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên
trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động
phù hợp. Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu
trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng đề sướng và sử dụng lần đầu


7

tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm
là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích
có hạn đã khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình
tượng về khơng gian 3 chiều.
Richards P.W (1968) [21] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng
với chiều cao là 6- 12 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m,
nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự
phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng

Th

khơng có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.

ai

Richards P.W (1968) [21] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt

N

gu


đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là

ye

tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ơng

n

nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về

ni

U

mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".

ve

Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao cịn mang tính cơ giới,

rs

nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

ity

Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mơ tả định tính




sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học đã biểu diễn mối

U
TN

quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường
kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất.
Những nhà khoa học đã sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc
đường kính thân cây lồi Thơng,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm tốn học
khơng thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng
với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp
nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên.
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng loài cây. Một vài cơng trình nghiên cứu có thể kể tới như:


8

Phạm Thị Mai (2012) [9], nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học,
sinh thái học của loài cây Tiêu Huyền (Platanus kerrii Gagnep), từ đó đề xuất
giải pháp nhằm bảo tồn nguồn gen quý này tại Khu bảo tồn thiên nhiên thần
sa phượng hoàng. Hay Triệu Văn Hùng( 1996) [6] cũng đã nghiên cứu đặc
tính sinh học của một số cây làm giàu rừng.
Như vậy, với các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối
với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu

Th


trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng

ai

nghiên cứu trong luận văn.

N

gu

2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới

ye

Cây Nghiến gân ba Tên khoa học: (Excentrodendron tonkinense (Gagnep.)

n

hang & Miau, 1978). Là lồi thực vật có hoa trong chi Nghiến

ni

U

(Excentrodendron), họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ

rs

học chi tiết năm 1978.


ve

lớn. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Lồi này được Chang & Miau mơ tả khoa

ity

Đặc điểm chung của họ này chủ yếu là cây bụi và cây thân gỗ phần lớn



các họ phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít thấy ở các vùng ôn
phận non thường được phủ lông hình sao.

U
TN

đới trên tồn thế giới. Thân họ này có nhựa dính nhớt và vỏ nhiều sợi, các bộ
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
[18] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn
phát triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu
rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên
dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại
nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Hoàng


9


Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [6] cũng đã nghiên cứu các đặc điểm sinh
lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh Đỗ Đình Tiến (2002) [16] cũng
nghiên cứu một số đặc điểm của loài cây Camelia hoa vàng tại vường quốc
gia Tam Đảo,và cũng chính nơi đây Nguyễn Thu Trang (2009) [17] đã nghiên
cứu về cây Dẻ Gai Ấn Độ. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát
triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn, thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối
cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”.

Th

Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam

ai

Việt Nam có cơng trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),

N

gu

trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác

ye

nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa

n

học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập


ni

U

do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng

ve

cho ra đời cơng trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó

rs

giới thiệu 5326 lồi, trong đó có 60 lồi thực vật bậc thấp và 20 lồi rêu, cịn

ity

lại là 5246 lồi thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”. Ngồi ra,



cịn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, như bài giảng môn điều tra rừng

U
TN

của Lê Văn Phúc (2012) [11] ngồi ra cịn có bài giảng lâm sinh học của
Phùng Ngọc Lan(1986) [10], tuy tách riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng
cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như
các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch, 1971- 1988), Cây

thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs,
1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993)
[8], 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích
ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp, 1999), Tài nguyên đất(Nguyễn Xuân
Quát và Ngô Nhật Tiến, 1997) [13] Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp,
2002) [8], v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây


10

dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài
liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một
trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù
hợp. Thái Văn Trừng (1978) [18], Trần Ngũ Phương (1970) [12] cũng đã nghiên
cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các

Th

thảm thực vật rừng miền bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát

ai

về tình hình rừng miền bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu

N

gu


tiên được nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển

ye

của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.

n

Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái

ni

U

Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng như: tầng vượt

ve

tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và

rs

tầng cỏ quyết (C) (theo Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng[18] đã

ity

vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit –




Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm

U
TN

tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần lồi
cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ
khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này cịn dựa vào 4 tiêu
chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế
của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh
thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm
trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14
kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân
loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Đồn Đình Tam (2012) [14] thử nghiệm ô nghiên cứu một số quy luật


11

cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở
Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số lồi cây có cấu trúc đường kính và
chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của
lồi cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hóa cấu trúc
đường kính được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các
tác giả sau: Bảo Huy (2009) [7] dùng làm Meyer và hệ đường cong Poisson

Th


để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm

ai

cơ sở cho việc lập biểu đồ thân cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất

N

gu

(1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu

ye

diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu

n

trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mơ

ni

U

phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp Đăk lắk, Lê Sáu (1996) đã sử dụng

ve

hàm Weibull để mơ phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu


rs

vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc

ity

rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sông Đà ở các trạng thái rừng IIa,



IIIa1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn lồi cây (dẫn theo Nguyễn

U
TN

Đăng Cường (2011) [5]).

Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mơ hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lượng.


12

2.3.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba ở Việt Nam

Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [2], mơ tả đặc điểm cây
Nghiến gân ba:
Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 – 35 m, đường kính tới 80 – 90 cm. Cành
non khơng có lơng. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 – 10 cm; mép ngun;
gân bên 5 - 7 đơi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 – 5 cm. Hoa đơn tính.
Hoa đực có đường kính 1,5 cm. Đài hình chng, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5
cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3

Th

cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khơ hình 5 cạnh (giống quả Khế),

ai

tự mở, đường kính 1,8 cm.

N

gu

Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa

ye

sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở

n

độ cao dưới 800 m, tái sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến


ni

U

dưới tán rừng.

ve

Phân bố: Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà

rs

Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ

ity

Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc



Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hồ Bình (Mai Châu, Pà Cị).

U
TN

Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị: Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng
đóng thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt,
làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp.

Tình trạng: Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh
(trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm
thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị
chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia,
Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm.
Lồi đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.


13

Phân hạng: EN A1a - d+2c,d.
2.4. Thảo luận
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam,
đề tài rút ra một số nhật xét sau:
Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh
thái,… của rừng mưa nhiệt đới đã được các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt được cung cấp đầy đủ cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn cho việc thực hiện định hướng nghiên cứu của đề tài.

Th

Tuy nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do

ai

đó, các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh

N

gu


thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là những lồi cây q hiếm đang có

ye

nguy cơ tuyệt chủng ngồi tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là

n

hướng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách. Hiện nay, tài nguyên rừng

ni

U

đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự khai thác quá mức của con người dẫn tới

ve

nhiều lồi cây gỗ q hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lượng loài bổ

rs

sung vào sách đỏ Việt Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta khơng có

ity

biện pháp bảo tồn cấp bách thì tương lai không xa nguồn gen quý hiếm của

2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu


U
TN

2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu



các loài cây này sẽ biến mất ngoài tự nhiên.

2.5.1.1.Vị trí địa lý:
Xã Thần Sa thuộc địa giới hành chính huyện Võ Nhai, cách thành phố
Thái Nguyên khoảng 40 km về phía Bắc,có toạ độ địa lý:
- Từ 105º51’05" đến 106º08’38" kinh độ Đông;
- Từ 21º45’12" đến 21º56’30" vĩ độ Bắc.
Về ranh giới:
• Phía Bắc giáp huyện Na Rì, huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Kạn.
• Phía Đơng giáp huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.


14

• Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Ngun.
• Phía Nam giáp với các huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi quy hoạch Khu bảo tồn nằm trong địa giới hành chính bao
gồm một phần diện tích của của 6 xã và một thị trấn thuộc huyện Võ Nhai
gồm: Thị trấn Đình Cả, xã Phú Thượng, xã Sảng Mộc, xã Thần Sa, xã
Thượng Nung, xã Nghinh Tường, xã Vũ Chấn. Tổng diện tích đất quy hoạch
vùng lõi khu rừng đặc dụng là 17.639 ha.
2.5.1.2. Điều kiện địa hình


Th

Nhìn chung, địa hình xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên bị

ai

chia cắt khá mạnh, do lịch sử kiến tạo địa chất và địa sơn hình thành.Chúng

N

ye

chính như sau:

gu

có đặc điểm chung là: núi đá có dốc lớn, bị chia cắt sâu. Có 3 kiểu địa hình

n

+ Nhóm kiểu địa hình đồi núi thấp: Nhóm này chiếm diện tích khá

ve

của cả khu bảo tồn.

ni

U


lớn,có độ cao dưới 800 m, là nơi hoạt động sản xuất lâm nghiệp vùng đệm

rs

+ Núi kiểu địa hình núi đá vơi: Nhóm này chiếm hết diện tích khu bảo

ity

tồn, chúng có kiểu kiến trúc dễ nhận biết, độ cao trung bình trên 800 m.



+ Nhóm kiểu địa hình trũng nằm xen kẽ giữa núi đá vơi và núi đồi đất:

U
TN

Nhóm này có địa hình thấp, bằng phẳng, ở giữa những dãy núi thường xuất
hiện những con sông, suối và những cánh đồng lúa hoặc hoa màu của dân
chúng thuộc vùng đệm khu bảo tồn.
2.5.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Khí hậu nóng ẩm, mưa mùa, khá lạnh về mùa đông, mặt khác do ảnh
hưởng bởi hồn cảnh địa lý, địa hình của dãy núi Bắc Sơn (bắt nguồn từ Bắc
Sơn dến Võ Nhai, Đồng Hỷ) tạo ra kiểu khí hậu đặc sắc, khắc nghiệt hơn so
với các vùng khác trong tỉnh, nóng nhiều về mùa hè, lạnh hơn và thường có
sương muối vào mùa đơng.


15


2.5.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
Đất đai gồm 2 loại chính:
- Nhóm đất màu nâu đỏ (feralit) trên núi đá vôi và những nơi dốc tụ
chân núi đá: Loại đất này thường nằm kẹp giữa những dãy núi đá vôi, trên
đất thường xuyên xuất hiện nhiều đá lộ đầu, những đất có độ phì cao nên
thường bị đồng bào phát nương làm rẫy. Đất có thành phần cơ giới nặng, hơi
chua (PH=5,5-6,5), tầng B phát triển mạnh và có mầu đỏ tươi rất dễ nhận biết.
Xen kẽ loại đất đỏ có loại đất xám trên đá vơi với diện tích khơng lớn,

Th

nhưng độ phì cao hơn, hàm lượng mùn vỡ tầng mùn lớn hơn, kết cấu đất đa

ai

phần là hạt, trên loại đất này đồng bào thường trồng ngô, khoai sọ, cây trồng

N
gu

sinh trưởng rất tốt.

ye

- Loại đất đỏ vàng hoặc vàng xám trên phiến thạch sét và đá biến chất:

n

Đây là loại đất chiếm diện tích khá lớn, nó được phân bố ở các thôn: Mỏ Gỡ,


ni

U

Cao Lầm, Cao Biền (xã Phú Thượng), thôn Hạ Sơn Tày, Hạ Sơn Dao (xã

ve

Thần Sa). Tầng đất của nó từ mỏng đến trung bình và dày. Phân bố chủ yếu ở

rs

các vùng đồi núi đất có độ cao dưới 300-600 m, loại đất này có thành phần cơ

ity

giới biến động khá mạnh nằm trong giới hạn từ cát pha đến thịt nặng nói



chung, trên các loại đá biến chất có thành phần cơ giới nhẹ hơn so với trên đá

U
TN

phiến thạch sét. Trong khu vực điều tra có độ cao trên 600-700 m vùng núi
đất cũng xuất hiện loại đất này, những loại đất này ở vùng cao, cịn rừng già
nên có lượng mùn khá lớn, có nơi có cả tầng AB. Độ dày tầng đất thuộc loại
trung bình, nhiều nơi có đá lẫn với hàm lượng khá lớn, đất thuộc loại chua.

2.5.1.5. Về tài ngun - khống sản
Xã Thần Sa có một trữ lượng lớn vàng sa khoáng và từng diễn ra nạn
khai thác vàng trái phép tại Hẻm núi Cô Tiên, khu vực hang Rắn, Boong Xay,
vũng Tu Lườn, hang Hút, thác Kiệm, hang Dơi (Bản Ná) đều thuộc xóm
Xuyên Sơn. Trong những năm cuối thập kỉ 1990, Thần Sa từng là mỏ vàng
"thổ phỉ" lớn nhất ở miền Bắc. Tháng 2 năm 2010, điểm quặng vàng gốc Tân


×