Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đại học thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại công ty phát đạt thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VY THỊ THU TRANG

ai

Th

Tên chun đề:

gu

N

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CƠNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

n

ye
ni

U
ity

rs

ve


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2019

Thái Ngun - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VY THỊ THU TRANG


ai

Th

Tên chun đề:

gu

N

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CƠNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

n

ye
ni

U
ity

rs

ve

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U

TN

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K46 - TY - N02
Chăn ni Thú y
2014 - 2019
TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên - năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kĩ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh
nghiệm cho công việc sau này.

ai

Th


Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

N

n

ye

gu

Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lịng biết ơn tới: Ban
giám hiệu và tồn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên đã luôn
động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến q báu cho em trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.

ve

ni

U

ity


rs

Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty Phát Đạt và các anh,
chị cán bộ kỹ thuật, các cán bộ công nhân viên của trại lợn đã tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, hướng dẫn kỹ thuật cho em trong thời gian thực tập.



U
TN

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc tồn thể các thầy cơ giáo lời
chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Vy Thị Thu Trang


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 7
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37
Bảng 4.1. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 45
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại .................................. 46
Bảng 4.3 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ....................... 47


Th

Bảng 4.4 . Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ......... 48

ai

Bảng 4.5 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ................................ 49

N

gu

Bảng 4.6. Số lượng lợn nái chửa, nái nuôi con, lợn con và lợn thịt trực

n

ye

tiếp chăm sóc trong 6 tháng thực tập ............................................. 50

ity

rs

ve

ni

U


Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 51


U
TN


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ai

Th

Deoxyribonucleic acid

ARN:

Ribonucleic acid

Cs:

Cộng sự

E. coli

Escherichia Coli

Kg:


Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

M:

Mét

MMA:

Metritis Mastitis Agalactia

Ml:

Mililit

gu

N

ADN:

Mg:

Miligam

ye


Nhà xuất bản

Nxb:

Thể Trọng

U

Trang

ity

rs

ve

ni

Tr:

n

TT:


U
TN



iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1

Th

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2

ai

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

gu

N

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 3

ye

2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................ 3

n


U

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại.................................................................... 4

ve

ni

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ..................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại........................................................ 6

rs

ity

2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại ............................ 7



2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 8

U
TN

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con .................................................................................. 20
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phịng bệnh cho đàn lợn................. 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 31
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 31

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....35
3.1. Đối tượng theo dõi ............................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 35


v
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 35
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .................................................................. 44
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 44
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 45
4.1. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại .................................. 45
4.1.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............. 45

Th

4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine . 46

ai

4.2. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ....... 47

gu

N

4.2.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 47
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ và lợn thịt


ye

giai đoạn sau cai sữa đến xuất bán .......................................................... 48

n

U

4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại . 49

ve

ni

4.3 Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............ 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53

rs

ity

5.1. Kết luận ................................................................................................ 53



5.2. Đề nghị ................................................................................................. 54

U
TN


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Quy trình làm việc bao giờ cũng đóng vai trị quan trọng trong bất cứ
ngành nghề nào. Khi công việc được thực hiện theo quy trình, mọi khâu xử lý
sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn, hay có thể nói mỗi người đều biết việc cụ thể cần
làm khi nhìn vào quy trình. Do đó, quy trình là căn cứ để làm việc đúng và
hiệu quả.

Th

Trong chăn ni cũng vậy, việc áp dụng quy trình chăn ni sẽ giúp cho

ai

người chăn ni có được cái nhìn tổng quát những việc cần làm, khi phát sinh

N

bất cứ vấn đề khiến hiệu quả chăn nuôi giảm xuống, người chăn ni có thể dựa

gu

vào quy trình để xác định điểm thực hiện chưa đúng và có biện pháp điều chỉnh.


ye

Với việc áp dụng quy trình chăn ni sẽ giúp cho công việc chăn nuôi tại

n

các trang trại lớn, nhỏ trở nên chuyên nghiệp hơn, góp phần nâng cao hiệu

U

ni

quả kinh tế, giảm công và sức lao động.

ve

Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học

rs

kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những bước phát

ity

triền lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả



năng phòng bệnh tốt… Các nhà khoa học cũng khơng ngừng tìm tịi, nghiên


U
TN

cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Là một sinh viên được đào tạo trong nhà trường, việc áp dụng các kiến
thức nền tảng đã được học vào thực tiễn sản xuất là một việc làm cần thiết. Để
nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên trước khi ra trường, mỗi sinh viên phải
có thời gian thực tập tại các trại chăn nuôi. Thông qua các hoạt động trực tiếp
tại trại sẽ giúp sinh viên củng cố kiến thức đã được học và nâng cao tay nghề.
Xuất phát từ nhu cầu của sinh viên cũng như những đòi hỏi của thực tiễn
sản xuất, em đã tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại công ty Phát Đạt –
thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Rèn luyện thành thạo các kỹ năng trong quy trình chăm sóc, ni
dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán lâm sàng trên lợn bị bệnh.
- Tập kê đơn và điều trị bệnh cho đàn lợn mắc bệnh.
- Tìm hiểu cách quản lý, tổ chức của một trang trại chăn ni
1.2.2. u cầu

Th

- Nắm vững các ngun tắc phịng trị bệnh cho vật ni nói chung.

ai


- Thành thạo các kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc chẩn đốn lâm sàng và

gu

N

mổ khám bệnh tích trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
- Đưa ra được phác đồ điều trị đối với một số bệnh thường gặp ở đàn lợn

ye

nái và lợn con theo mẹ.

n

ity

rs

ve

ni

U

- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở


U

TN


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nơng thơn và đơ thị, có vùng

Th

đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa

ai

thuộc xã Cao Minh.

gu

N

+ Phía Đơng giáp phường Xn Hịa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.

ye

+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.


n

U

+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
huyện thành bên cạnh.

ity

rs

2.1.2. Điều kiện khí hậu

ve

ni

Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu bn bán giữa các xã,



Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân

U
TN

cũng như trong chăn ni. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.


Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23 0C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khơ kéo dài và lạnh về mùa đơng.
Nhiệt độ khơng khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,5 0C,
cực đại tuyệt đối là 41,60C, cực tiểu tuyệt đối là 3,10C.
Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt
đối là 16%.


4
Hướng gió chủ yếu về mùa đơng là Đơng - Bắc, về mùa hè là Đơng Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển
nơng nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên, có những tháng
bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật phát triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phịng và trị bệnh cho đàn
gia súc khá là quan trọng.

Th

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

ai

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

gu

N


+ 01 giám đốc công ty.
+ 01 trưởng trại.

n
rs

ve

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại

ni

+ 06 sinh viên thực tập

U

+ 05 công nhân.

ye

+ 01 kĩ sư

ity

Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn



nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 cơng ty có mở


U
TN

thêm quy mô lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 ha.
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ
thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phịng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng bầu, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt
thơng gió đối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.


5
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục
vụ cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái bầu.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và
một bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác
khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.

Th

- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính

ai


hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy

gu

N

và một số thiết bị khác
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas

ye

trước khi thải ra mơi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau

n

U

quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.

ve

ni

- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống

rs

ity


chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.



- Trại có một nhà khách, một phịng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,
một nhà bếp ăn.

U
TN

ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và
- Tổng trại có 10 chuồng ni, trong đó có: hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ,
hai chuồng bầu với 246 ô bầu, một chuồng đực với 9 ơ đực, một chuồng hậu
bị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ơ quy mơ là 650
con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ơ quy mơ là 2000 lợn thịt/lứa.
Hiện nay cơng ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty Greenfeed Việt
Nam, có 7% là giống ơng bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phịng để sản
xuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty CP Việt Nam.
Trại có 2 đực ông, 5 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí tình.


6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại tại trang trại công ty Phát Đạt đề tài có một số
nhận định như sau:
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn


Th

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

ai

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình

gu

N

và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại cơng ty xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện đại

ye

hóa, mọi quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn

n

ni

U

nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.

ve


Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP,

lợn nái dễ dàng hơn.



2.1.5.2. Khó khăn

ity

rs

Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phịng nên việc phịng và trị bệnh cho

U
TN

Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phịng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi
lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên
xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc
chăm sóc đàn lợn.
Giá cả thịt trong ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng
trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của
lợn thịt, làm cho ngành chăn ni lợn gặp khó khăn.


7
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.6.1. Đối tượng sản xuất

Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc, lợn sau khi cai sữa sẽ được chuyển sang chuồng lợn thịt
ni đến giai đoạn xuất chuồng. Tồn bộ số lợn thịt sẽ được công ty TNHH
Phát Đạt chuyển đến lị mổ của cơng ty để giết thịt, đóng gói sản phẩm và bán
tại các siêu thị.

ai

Th

2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại

N

Số lợn qua các năm

Nái hậu bị (con)

2017

5/2018

14

12

36

480


302

195

11

9

9

5284

1325
952

87,58

89,64

3599

Lợn thịt

1832

1435

Tỷ lệ đậu thai (%)

86,63


Số lứa đẻ/nái/năm (con)

2,34

2,33

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

U
TN

2,32

8,37

6,9

6,94

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

23,01

23,42

25,04

Tổng số lợn con xuất (con)


25.844

16.479

11.328

ity

rs

Lợn con theo mẹ

ve

ni

Lợn đưc giống

U

Nái sinh sản (con)

2016

n

ye

gu


Chỉ tiêu



(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Trang trại lợn công ty TNHH công ty Phát Đạt là một trong những trang
trại có quy mơ cơng nghiệp khép kín, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Tuy nhiên, do


8
chịu tác động của nhiều yếu tố bất lợi nên tình hình sản xuất của trại trong 3
năm gần đây có xu hướng giảm. Dưới đây là một số chỉ tiêu của trại từ năm
2016 đến năm 2018:
Qua bảng trên ta có thể thấy, từ năm 2016-2018 kết quả sản xuất của trại
có xu hướng giảm dần: Số lợn nái sinh sản từ năm 2016 là 480 nái, tới năm
2018 giảm xuống còn 195. Số lợn con xuất từ năm 2016 là 25.844, tới năm
2018 giảm xuống còn 11.328 con.
Sở dĩ tình hình sản xuất của trại có xu hướng giảm là do số lượng lợn nái

Th

loại tăng lên. Mặt khác, năm 2017 ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam rơi vào

ai

khủng hoảng giá, giá lợn giảm xuống thấp và kéo dài, nhiều trang trại ni

gu


N

lợn rơi vào tình trạng phá sản, một số trang trại phải giảm số đầu nái để duy
trì sản xuất, chính vì lý do đó mà số lượng lợn nái của trại cũng bị giảm mạnh.

ye

Ngồi mơ hình Chăn ni lợn khép kín, Cơng ty còn đầu tư thêm dây

n

U

truyền giết mổ đạt tiêu chuẩn, phục vụ cho nhu cầu của trại và một số tỉnh lân

ve

ni

cận. Số lợn thịt được nuôi tại trang trại, trước giai đoạn xuất chuồng 1 tháng,
trang trại chuyển sang chế độ nuôi với nguồn dinh dưỡng khác, cho lợn ăn

rs

ity

thức ăn tự trộn, chủ yếu là ngô, cám gạo, khô đỗ tương ... để cho thịt lợn ngon

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái


U
TN

vào hệ thống siêu thị lớn ở một số tỉnh.



hơn. Số lợn này sẽ được cơng ty chuyển về lị mổ và giết thịt, bao gói và đưa

2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] cho biết thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo...


9
đã phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngồi các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết
các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm

Th


vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.

ai

Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở

N

gu

lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở

ye

lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có

n

sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55

ni

U

kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.

ve

Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có


ity

rs

tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,

U
TN

+ Điều kiện chăm sóc, ni dưỡng



Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn được ni dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được ni dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).


10
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành

thục về tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những con nái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng nếu cho lợn nái hậu
bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài

Th

90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.

ai

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm

gu

N

hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.

ye

Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con

n

U

nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông,


ve

ni

thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,
bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh

rs

ity

sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.



Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm

U
TN

hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng khơng nên cho gia súc phối giống q muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1

- 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.


11
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003)
[8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối
giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn
nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho

Th

phối giống.

ai

2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp

gu

N

* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,

ye


cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và

n

ve

ni

dục hay chu kỳ tính.

U

động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [18], chu kỳ động dục của lợn

rs

ity

nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn



nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng

U
TN

khơng cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ

thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [9].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục


12
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh
dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung
mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được
cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.

Th

Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho

ai

phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối

gu


N

với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng

ye

n

gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi

ni

U

có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối

ve

giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.



+ Giai đoạn sau động dục

ity

cụp và không chịu đực.

rs


Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi

U
TN

Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật khơng có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.


13
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai

Th

cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động


ai

dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3

gu

N

do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục

ye

Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và

n

U

thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...

ve

ni

tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo

rs


ity

Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích nỗn



bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và

U
TN

rụng trứng. Khi nỗn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao nỗn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
nỗn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận


14
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao nỗn trong buồng trứng của lợn nái khơng phát
triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu

Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.

Th

Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2

ai

chu kỳ động dục rồi mới phối giống.

gu

N

Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh

ye

dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn

n
U

Duy Hoan, 1998) [1].

ve


ni

Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [31], đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể

ity


+ Tuổi phối giống lần đầu

rs

gây động dục.

U
TN

Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng cịn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa


15

đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của

Th

mẹ ra ngồi. Nếu khơng đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.

ai

Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới

gu

N

việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử

ye

cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung

n
U


mở, sữa bắt đầu tiết.
súc đẻ:

rs

ve

ni

Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia

ity

+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.



+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.

U
TN

+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.

Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
khơng cịn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi

thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.


16
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và Cao
Văn, 2006) [20].
Sự tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [29], ở lợn khơng có bể sữa nên ở lợn

Th

nái khơng có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được

ai

và lợn con khơng phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.

gu

N

Q trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích
vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần


ye

từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc

n

U

vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó

ve

ni

kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào
tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác

rs

ity

nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.



Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng

U
TN


không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [18]. Theo Trương
Lăng (1996) [11], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời
kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của
tồn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn
con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất
thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ
kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa 
globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan


17
Đình Thắm (1996) [19], nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa
đầu có hàm lượng  globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp
lợn con có sức đề kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hồn tồn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào
bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của

Th

lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều

ai

lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ


gu

N

20 - 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc

ye

21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.

n
ni

U

* Sữa lợn mẹ

Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống

ve

của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,

rs

ity

tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.




Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn

U
TN

chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy
qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng
2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [30],
thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc
và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác
hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin…
đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%,
cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5%
so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn.


18
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trị quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (1996) [11], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào

Th


mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.

ai

+ Giống và cá thể

N

gu

Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn

ye

được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như

n

lợn Ỉ có sản lượng sữa bình qn là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,

ni

U

lợn Đại Bạch ni tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.

ve

Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu


ity

rs

của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ



trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn

U
TN

thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.


×