Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, cẩm phả, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ai

Th

VŨ HUY HÙNG

gu

N

Tên chun đề:

n

ye

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH”

rs

ve

ni

U


ity

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:
Chun ngành/Ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ai

Th

VŨ HUY HÙNG


N

Tên chun đề:

n

ye

gu

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH”

ni

U
ity

rs

ve

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:

Chính quy
Chun ngành/Ngành: Thú y
Lớp:
K46 - TY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trang bị cho em những kiến
thức cơ bản để em vững tin bước vào cuộc sống và cơng tác sau này. Em xin được
bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong

Th

khoa Chăn ni Thú y.

ai

Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn


N

Thị Thùy Dương đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt khóa luận này.

gu

Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần khai thác

ye

khoáng sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều

n

kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.

U

ni

Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ln

ity

Em xin chân thành cảm ơn!

rs

trình học tập.


ve

động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá


U
TN

Thái Nguyên, ngày 08 tháng 10 năm 2018
Sinh viên

Vũ Huy Hùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa .....................................11
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................14
Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn ...............................................................................32
Bảng 3.2: Chế độ ăn của nái chửa của trại ................................................................33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại từ năm 2016 đến tháng 05/2018 .................38
Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ..................................................39

Th

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc lợn .................................................39

ai


Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ................................................40

gu

N

Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái sinh sản.........................41
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................42

ye

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn con theo mẹ ni tại trại

n

bằng vắc xin ..............................................................................................43

U

ni

Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại ...................................................44

ve

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái tại trại ..................................................44

rs


Bảng 4.10: Tình hình mắc bệnh trên lợn con ............................................................45

ity

Bảng 4.11: Kết quả điều trị bệnh trên lợn con ..........................................................46



Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên lợn thịt ...........................................................47

U
TN

Bảng 4.13. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Bệnh viêm phổi dính sườn

Ca:

Canxi

CP:

Cổ phần

Cs:


Cộng sự

Kg:

Kilogam

KTKS:

Khai thác khống sản

MMA:

Mastitis - metritis - agalactia

MTĐ:

Năng lượng trao đổi

P:

Photpho

ai

Th

APP:

gu


Tiến sỹ
Thể trọng

n

ye

TT:

N

TS:

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1

Th

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................1

ai

1.2.1. Mục đích ............................................................................................................1

gu

N

1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3

ye

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3

n


2.1.1. Điều kiện trang trại............................................................................................3

U

ni

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................................4

ve

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................4

rs

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................5

ity

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................6



2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................6

U
TN

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ và nuôi con ...............9
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni ............................................14
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ................................................18

2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt .......................................................25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........31
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................31


v

3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................31
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................37
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................38
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ................................................................................38
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh trên đàn lợn

Th

nuôi tại trại ................................................................................................................38

ai

4.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc đàn lợn ..............................................38

gu


N

4.2.2. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................41
4.2.3. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................42

ye

4.2.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái ...........................................43

n

4.2.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ......................................45

U

ni

4.2.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt.......................................46

ve

4.2.7. Kết quả thực hiện một số công tác khác .........................................................47

rs

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................49

ity

5.1. Kết luận ..............................................................................................................49




5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49

U
TN

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................51
II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................................52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những nước có ngành chăn ni phát triển, đặc biệt là
chăn nuôi lợn. Ngành chăn nuôi không chỉ cung cấp thực phẩm hàng ngày cho con
người mà còn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và phụ phẩm cho ngành cơng
nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn

Th

cho tiêu dùng của người dân, ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng

ai


đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Bên cạnh đó là

N

việc áp dụng phương thức chăn ni theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn,

gu

áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất

ye

lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ

n

các chất dinh dưỡng. Trong đó, cơng tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.

U

ni

Trong xu thế hội nhập, ngành chăn nuôi đứng trước nhiều cơ hội phát triển

ve

song cũng gặp khó khăn như: khí hậu thay đổi, dịch bệnh xảy ra nhiều, gây ảnh

rs


hưởng đến sức khỏe vật nuôi và con người, hơn nữa là gây tổn thất nền kinh tế nước

ity

nhà. Nguyên nhân thường do: chế độ chăm sóc, ni dưỡng, do vi rút, vi khuẩn, ký



sinh trùng...

U
TN

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, em tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy
trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn ni tại Cơng ty CP
khai thác khống sản Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và u cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn ni tại trại lợn của cơng ty CP khai thác khoáng
sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.


2

1.2.2. u cầu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn của cơng ty CP khai thác khống
sản Thiên Thuận Tường, tổ 2, khu I, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản ni tại
trại lợn của cơ sở.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng các biện
pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn.

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện trang trại
* Vị trí địa lý
Trại lợn nái sinh sản của cơng ty CP khai thác khống sản Thiên Thuận
Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh. Phường Cửa Ơng có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi

Th

cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đơng Triều - Móng Cái.

ai

Phía đơng giáp sơng Mơng Dương, huyện Vân Đồn.

N

Phía tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả.

gu

Phía nam giáp biển.

n

* Điều kiện khí hậu


ye

Phía bắc giáp phường Mông Dương.

U

ni

Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đơng Bắc Bộ,

ve

chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Cơng ty CP khai

rs

thác khống sản Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.



nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C.

ity

- Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C,

U
TN


- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/năm. Lượng mưa
hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung vào mùa mưa,
chiếm 80% - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khơ thì lượng mưa rất nhỏ chỈ
chiếm khoảng 10% - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm: độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp nhất
đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm trung bình tháng cao nhất đạt 88% (tháng 3).
- Bão, giông: mỗi năm tỉnh Quảng Ninh (trong đó có thành phố Cẩm Phả)
chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có thể lên tới 9 - 10 cơn
bão. Bão thường tới cấp 8 - 9, đặc biệt đã có những cơn bão mạnh cấp 12. Tháng 7,


4

tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy
ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày.
- Gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu
ảnh hưởng của gió Bắc, Đơng Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè từ tháng 5 đến
tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại là giám đốc công ty.

Th

- 01 trưởng trại.

ai

- 01 kỹ thuật hỗ trợ của công ty thức ăn chăn nuôi De Heus.


gu

N

- 12 công nhân.
- 03 sinh viên thực tập.

ye

- 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.

n

Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên như trên, trại phân ra làm các tổ khác

U

ni

nhau gồm: tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng cai sữa, tổ chuồng thương

ity

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại

rs

đúng quy định của trại.


ve

phẩm. Mỗi tổ thực hiện chuyên biệt công việc hàng ngày một cách nghiêm túc và



- Trại lợn của công ty CP khai thác khoảng sản Thiên Thuận Tường có

U
TN

khoảng 6,5 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp
ăn, vườn ổi, vườn rau và các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói
đỏ; có một dãy nhà ở là nhà hai tầng rất khang trang và sạch sẽ.
- Khu nhà ăn xây dựng sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để
thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn ni lợn và chăn ni
gà. Trong đó, khu chăn ni lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho gần 500 nái
với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc Pietran được nhập từ nước


5

ngồi về. Về chăn ni gà chủ yếu ni các giống gà đẻ trứng như: gà Ai Cập, gà
Lương Phượng.
- Trại được chia làm hai khu: khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 2
chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng hậu bị và 1

chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn thương phẩm. Một số cơng trình phụ khác phục vụ
cho chăn ni như: kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh, phòng sát trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang

Th

thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi chuồng là hệ

ai

thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió. Riêng đối với chuồng nái

gu

nhiệt độ.

N

đẻ thì cuối chuồng cịn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm biến

ye

- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái

n

đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu

ni


U

quả sản xuất cao.

ve

- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm

rs

biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.

ity

- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ



bê tơng và có hố sát trùng.
nước ngầm.

U
TN

- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát
- Xung quanh trại trồng rau, cây ăn quả... tạo mơi trường thơng thống.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần

trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình, trách nhiệm với cơng việc.


6

- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém,
địi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.

Th

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

ai

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

N

* Sự thành thục về tính:

gu

Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có


ye

khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển

n

hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện

U

ni

tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.

ve

Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ

rs

chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...

ity

- Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: giống



thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, giống


U
TN

có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái
lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn
ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có
khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý
mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire,
Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.


7

- Chế độ dinh dưỡng: theo John Nichl (1992) [15], chế độ dinh dưỡng ảnh
hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm
sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được ni
trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là
80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày
(trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự
thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,

Th

nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ


ai

mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường

N

của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hormon oestrogen và

gu

progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức

ye

cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.

n

- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Dwane và Zimmernan Edepurkhiser (1992)

U

ni

[8] cho biết, mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động

ve

dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có


rs

thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng ni gắn liền với mức tăng trọng thấp

ity

trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục



sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa

U
TN

thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác
trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp
tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu
Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng, không nên cho phối giống ở lần động dục đầu
tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh


8

sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới

cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về

Th

tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể

ai

mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời

N

cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.

gu

Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên

ye

cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng

n


đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng

ve

* Chu kỳ động dục

ni

U

đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.

rs

Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ thể đã

ity

phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng



bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao

U
TN

thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì tồn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất

chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [21], chu kỳ tính của lợn nái
thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).


9

+ Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần
mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến
gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ
thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi

Th

cụp và khơng chịu đực

ai

- Thời điểm phối giống thích hợp

N

Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [21], trứng rụng tồn tại


gu

trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời

ye

điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào

n

chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái

U

ni

nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở

ve

lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai

ity

nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.

rs

con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh




2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ và nuôi con

U
TN

* Chế độ dinh dưỡng

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy
đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ
dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của
khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng: năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể lợn mẹ
duy trì ni thai, tiết sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng
giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây
lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình


10

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất: trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong
đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng
nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
- Nhu cầu về protein: protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức
ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho
mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ


Th

thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln có

ai

một lượng nhất định protein mất đi. Trong q trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể

N

thì hàng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các tế bào

gu

già cỗi được loại thải ra ngồi. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất

ye

đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy

n

nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành

U

ni

phần axit amin không thay thế: lyzin, methionin, histidin, cystein, tryptophan... hay


ve

chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra
trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.

ity

rs

thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu



- Ảnh hưởng của vitamin: vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của

U
TN

mơ bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp
để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ
sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ
sảy thai, đẻ non...
+ Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước và sau
khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn khơng động
dục hoặc chậm động dục.


11


Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh
sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh
trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những biện pháp hữu
hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa: theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [23]: cần
cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát
triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự

Th

tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản

ai

thân để tiếp tục lớn thêm nữa. Mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại như bảng sau:
(Đơn vị tính: kg thức ăn/ nái/ ngày)

ye

gu

N

Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa

n

Giai đoạn


Thể trạng lợn nái
thường

Nái béo

2,5

2,0

1,5+ Rau xanh

2,5

1,5+ Rau xanh

2,0

Từ 84 - 110 ngày sau phối giống

3,0

2,5

2,5

Từ 111 - 112 ngày sau phối giống

2,0


2,0

2,0

Ngày 113 sau phối giống

1,5

ity

rs

ve

Từ 22 - 84 ngày sau phối giống

ni

U
Từ phối giống đến 21 ngày

Nái bình

Nái gầy

Nước uống

Tự do

U

TN

0 - 0,5



Ngày cắn ổ đẻ

1,5

1,5

0 - 0,5

0 - 0,5

Tự do

Tự do

+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ ngày: ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn tinh trước, ăn thức
ăn rau xanh sau (nếu có).
+ Vào mùa đơng những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ
do dễ gây sảy thai.


12


+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn ép thai,
bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Chăm sóc lợn nái chửa: theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [23], kỹ thuật
chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa nhằm phịng sảy thai, làm tốt công tác bảo vệ
thai, làm cho thai sinh trưởng phát dục bình thường.
+ Vận động: thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90phút/lần.
Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho đi lại trong sân
chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình khơng bằng phẳng thì khơng cho

Th

lợn vận động.

ai

+ Tắm chải: có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao

N

đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn và phịng

gu

chống bệnh ký sinh trùng ngồi da. Tắm chải cần tiến hành hàng ngày, đặc biết

ye

trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.


n

+ Chuồng trại: phải đảm bảo vệ sinh thú y, khơ ráo, thống mát về mùa hè,

U

ve

* Chăm sóc lợn nái đẻ và nuôi con

ni

ấm áp về mùa đông. Chửa kỳ I mỗi lô 3 - 5 con, chửa kỳ II mỗi con 1 lơ.

rs

Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con có

U
TN

- Quy trình dinh dưỡng



lượng đàn con.

ity

tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con, nâng cao chất


Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức
ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú


13

mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn
ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày
lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc
ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt,
dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò

Th

quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn

ai

con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt


N

lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường

gu

để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ

ye

chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng

n

dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy

U

ni

đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi

ve

lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa

rs

sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch


ity

bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm



khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch

quen dần với chuồng mới.

U
TN

sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có
tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn
con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm
tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đông. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần


14

chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa
sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ

Trước khi đẻ

Dấu hiệu
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

0 - 10 ngày

Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

2 ngày

Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

12 - 14 giờ

Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

6 giờ

Th

Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

2 - 4 giờ

ai

Tăng nhịp thở, đi lại không yên

15 - 30 phút


Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép
đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

n

15 giây - 5 phút

Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

ye

gu

N

30 phút - 2 giờ

U

ni

Theo Hoàng Thị Phi Phượng và cs (2013) [18]: lợn con sau khi đẻ nên sử

ve

dụng bột mistral để làm khô cơ thể giúp lợn con không bị lạnh, làm sạch và nhanh

rs


khô cuống rốn đề phòng nhiễm trùng rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau khi sinh, dễ

ity

dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm được bú sữa đầu. Đó chính là nguồn năng lượng



cũng như tăng khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con.

U
TN

Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [22] nếu lợn nái đẻ bọc thì phải xé bọc ngay,
lấy nhanh hết dịch ở miệng và mũi, dùng vải mềm lau sạch mũi miệng cho lợn con.
Nếu lợn con đẻ ra mà bị ngạt thì hà hơi vào mồm lợn con, nâng 2 chân trước lên
xuống trong 5 phút lợn con sẽ sống và khỏe dần.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
* Phịng bệnh
Trong quy trình chăn ni, khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu
phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế và ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp
phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, tập trung chủ yếu các yếu tố môi


15

trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết
hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [17], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức

Th

đề kháng của đàn lợn.

ai

Lê Văn Tạo và cs (1993) [19] cho biết, vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi

N

khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi môi trường quá ô

gu

nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện

ye

ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra

n

vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong

U


ni

chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni

ve

dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và

rs

ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ

ity

trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn con



cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không ẩm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ

U
TN

kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân rất quan trọng. Nên dùng các thiết bị sưởi
điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn
con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5%

hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát


16

trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi

Th

trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất

ai

trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và

gu

N


đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin

ye

Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả

n

nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [24], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà

U

ni

trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó đã

ve

được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay

rs

phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc

ity

đó, chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào




cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch

U
TN

chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
* Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [24], nguyên tắc để điều trị bệnh:
- Toàn diện: phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, sử dụng thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để nhanh khỏi bệnh và hạn
chế lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


17

- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt q giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.

nhiễm là:


ai

Th

Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [24] cho biết, các biện pháp chữa bệnh truyền

N

- Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh

gu

tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,

ye

nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia

n

súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

U

ni

- Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường

ve


được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng

rs

huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hịa

ity

mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).



- Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số

U
TN

hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
- Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản
sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có
thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt
nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch



18

của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm
giảm tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những
nguyên tắc sau đây:
+ Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
+ Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
+ Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát

Th

huy tác dụng của kháng sinh.

ai

+ Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc

N

tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị

gu

và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.

ye

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng


n

thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

U

ve

Bệnh viêm tử cung

ni

2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản

rs

* Nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung

ity

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý



thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ

U
TN


chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.

Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002)
[10], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được
vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.


×