Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh an thành hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.66 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
LỜI MỞ ĐẦU

Trong mọi hình thái xã hội người ta đều quan tâm đến yếu tố nguồn nhân
lực vì nguồn nhân lực là một trong các yếu tố quan trọng nhất trong q trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó mang tính quyết định tới năng suất lao động
và chất lượng cơng việc của doanh nghiệp. Vì vậy mà Cơng ty TNHH An Thành
Hưng rất coi trọng nhân viên trong cơng ty của mình.
Tiền lương là khoản liên quan đến thu nhập của người lao động cũng như liên
quan đến thù lao của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động
của thị trường lao động thì sức lao động chính là hàng hố và tìên lương chính là giá
cả của sức lao động. Trong doanh nghiệp thì tiền lương là một trong các yếu tố đầu
vào của sản xuất liên quan đến chính sách thu hút duy trì và nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Đối với
người lao động tiền lương chính là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo duy trì và phát
triển cuộc sống của họ .Vì vậy hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
Một trong các yếu tố quan trọng gúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ
chức bộ máy kế tốn nói chung, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
nói riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động và các
khoản trích theo lương được chính xác.Kế tốn tiền lương cung cấp các thơng tin
đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác quản lý và công tác phân phối
lao động cũng như tiền lương cho phù hợp. Để làm được như trên kế tốn lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương phải tiến hành phân loại lao động trong
toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế thị trường,cùng với sự chuyển đổi từ
cơ chế tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của chính phủ, làm
cho thù lao lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp


cũng có những tác động cũng không nhỏ bởi một số những nhân tố chủ yếu như
chính sách kinh tế, chính sách quản lý nguồn nhân lực , luật lao động, ..v..v ..Qua
đây ta cũng thấy rõ được sự bất cập rõ nét cũng như sự yếu kém, thiếu sót trong
các doanh nghiệp

Lê Xuân Duy

1

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Qua thời gian tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển tại cơng ty em
xin được trình bày đề tài “Hồn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH An Thành Hưng ”
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo- thạc sỹ
Nguyễn Đăng Huy cùng các nhân viên trong phịng kế tốn của Cơng ty TNHH An
Thành Hưng đã giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại công ty
* Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 phần sau:
- Phần 1 : Tổng quan về Công ty TNHH An Thành Hưng
- phần 2: Thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH An Thành Hưng
- Phần 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH An Thành Hưng .

Lê Xuân Duy

2


Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AN THÀNH HƯNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH An Thành Hưng
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty :
Công ty TNHH An Thành Hưng
- Tên giao dịch :
Thành Hưng company limited
- Tên viết tắt :
Thành Hưng CO.,LTD
- Trụ sở chính: Số 6 ngõ Khương Hạ - Khương Đình - Thanh Xuân - Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp :Cơng ty TNHH
1.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH An Thành Hưng được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp giấy phép kinh doanh ngày 29/8/2003 với tên gọi ban đầu là công ty
TNHH An Thành Hưng . Cho đến 04/12/2004 dể phù hợp với tình hình mới
công ty đã đổi tên thành công ty TNHH An Thành Hưng.
Công ty TNHH An Thành Hưng thực hiện chế độ kế tốn độc lập, được
phép vay vốn kí kết hợp đồng, có con dấu riêng theo thể thức nhà nước quy
định. Được đăng ký theo luật cơng ty, có tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài
khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trước sự chuyển biến không ngừng của nề kinh tế đặc biệt là nhữn năm gần

đây Công ty TNHH An Thành Hưng khi chuyển đổi tuy còn gặp nhiều khó
khăn trở ngại nhưng cơng ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trong lĩnh
vực kinh doanh thưong mại và dịch vụ.
Với những gì đã đạt được cũng như hướng phát triển của công ty trong tương
lai, đội ngũ cán bộ trong công nhân viên đã không ngừng vươn lên bằng chính sức
mạnh của mình . Sự đồn kết hiệp lực giữa các thành viên
trong cơng ty chính là nhân tố sức mạnh làm cho công ty ngày càng phồn thịnh
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
 Đặc điểm
Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH An Thành Hưng : Thương mại và
dịch vụ.
- Quảng cáo thương mại
Lê Xuân Duy

3

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
- Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm thương mại
- Quảng cáo trưng bày, giới thiệu hàng hố
- Dịch vụ thiết kế lơgơ biểu tượng mẫu mã thiêt kế đồ hoạ thiết kế chuyên
dụng khác ( khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)…
 Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty phù hợp
với quy chế hiện hành.
- Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý , thực hiện các chính sách nộp thuế

ngân sách nhà nước .
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH An Thành Hưng
 Mơ hình tổ chức quản lý tại công ty
Sơ đồ 1:
Bộ máy tổ chức của cơng ty được thể hiện như sau:

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG TÀI
VỤ

PHỊNG KINH
DOANH

PHỊNG KỸ
THUẬT

PHÂN XƯỞNG

* Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc
- Giám đốc:
Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động trong công ty. Giám đốc có
trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hìh chung của cơng ty trước cơ quan
Lê Xuân Duy


4

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
nhà nước có thẩm quyền. Giám đốc có trách nhiệm bảo vệ mọi quyền lợi của công
ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của cơng ty
- Phó giám đốc :
Được phân công một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
lĩnh vực được giao và giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng
* Phịng tổ chức hành chính : Gồm 1 trưởng phịng ,1 phó phịng và 2 nhân
viên. Quản lý công tác tổ chức cán bộ và công tác chế độ lao động tiền lương, quản
lý hồ sơ toàn bộ công nhân viên và quản lý công tác quản trị
* Phịng tài vụ : gồm 1 kế tốn trưởng và 3 kế tốn viên
Phịng tài vụ có nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế tốn tập
trung quản lý toàn bộ thu chi ngoại tệ, chi tiền mặt, tiền séc liên quan đến hợt động
kinh doanh của tồn của cơng ty. Tổ chức chỉ đạo , hướng dẫn cơng tác kế tốn
hạch tốn , đồng thời thực hiện việc kiểm tra , kiểm sốt tài chính theo quy định
của nhà nước .
*Phịng kinh doanh : Có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trường giúp ban
giám đốc ra những quyết định phù hợp trong hoạt động kinh doanh , đôn đốc các
thành viên của công ty thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra , kết nối giữa các bạn
hàng . Phịng kinh doanh có vai trò quan trọng trong lĩnh vực giúp ban giám đốc
nắm bắt thôngtin thị trường , lập phương án kinh doanh cho cơng ty
* Phịng kỹ thuật : Gồm 2 người có nhiệm vụ thiết kế theo đơn đặt hàng của
khách hàng và đưa ra các ý tưởng mới cũng như phương án phù hợp với klhông
gian thiết kế .

* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH An Thành
Hưng
Sự tồn tại của một doanh nghiệp gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao cơng ty càng có điều kiện sản xuất ( tái sản
xuất mở rộng) vị thế của doanh nghiệp tren thị trường, ngược lại nếu làm ăn thua
lỗ thì phá sản. Trước khi đi sâu vào tìm hiểu cơng tác kế tốn của cơng ty cần xem
xét kết quả của công ty trong 2 năm gần đây

Lê Xuân Duy

5

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị năm 2006, 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng

(1)

Năm
2008
(2)

Chênh lệch

Tỷ lệ %


1.450.987

2.520.326

1.069.339

73,69

1.028.199

2.132.344

1.104.145

107,38

422.788

387.981

(34.807)

(8,23)

1.675

2.304

629


37,55

0

0

0

0

6. Chi phí quản lý doanh nghiệp

406.413

304.091

(102.322)

(25,17)

7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(7= 3+4-5-6)

18.050

86.194

68.144


377,52

8. Thu nhập khác

34.200

109.169

74.969

219,20

268.450

268.450

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn bán hàng
3. Lợi nhuận gộp về bàn hàng và cung
cấp dịch vụ (3=1-2)
4. Doanh thu từ hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính

Năm 2007

9. Chi phí khác

So sánh


10. Lợi nhuận khác(10=8-9)

34.200

(159.281)

(125.081)

(365,73)

11. Tổng lợi nhuận trước thuế
11=(7+10)

20.120

(73.087)

(52.967)

(263,25)

12.Thuế thu nhập doanh nghiệp
(12 = 11 x 28%)

5.633

13.Lợi nhuận sau thuế (13=11-12)

14.487


(5.633)
(73.087)

(58.600)

(404,5)

Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng lên đáng kể từ
1450987 nghìn đồng trong năm 2006 đến năm 2007 là 2.520.326 nghìn đồng. Như
vậy nam 2007 tăng so với năm 2006 là 1.069.339 với tỷ lệ tăng là 73,69% so với
năm 2006. Đây là một kết quả đáng khích lệ của cơng ty.

Lê Xn Duy

6

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Cùng với sự tăng lên của chỉ tiêu tổng doanh thu thì giá vốn hàng bán
cũng tăng lên. Giá vốn bán hàng năm 2006 là 1.028.199 nghìn đồng , sang năm
2007 đã tăng lên 2.132.344 nghìn đồng tỷ lệ tăng là 107,38% tương ứng
1.104.145 nghìn đồng
Qua chỉ tiêu doanh thu và giá vốn hàng bán ta thấy tỷ lệ tăng của giá vốn
hàng bán lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này cho thấy công tác quản lý
kinh doanh là chưa tốt, do giá hàng bán tăng cao nên nó ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của cơng ty vì vậy cơng ty cần có những biện pháp để giảm thiểu chi phí về

giá vốn bán hàng
Chi phí tài chính năm 2006, 2007 đều khơng có, điều này chứng tỏ hoạt
động của công ty diễn ra chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007so với năm 2006 giảm xuống
102.322 nghìn đồng. Từ 406.413 năm 2006 còn 304.091 năm 2007 tương ứng với
tỷ lệ giảm là 25,17% điều này chứng tỏ công ty đã chú ý đến quản lý chi phí của
doanh nghiệp để giảm giá thành.
Thu nhập khác của công ty cũg tăng từ 34.200 lên 109169 với tỷ lệ tăng là
219,2% tương ứng 74.969 nghìn đồng. Tuy nhiên do chi phí khác của cơng ty tăng
q nhiều từ 0 tăng lên 268.450 nghìn đồng làm cho lợi nhuận khác của công ty
giảm xuống 365.73% tương ứng 125.081 nghin đồng
Điều đó đã quyết định đến kết quả là lợi nhuận trước thuế năm 2007 lỗ
(73.087)
Vì vậy điều then chốt là cơng ty phải giảm thiểu chi phí và quản lý chặt
chẽ đến các khoản chi phí của cơng ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH An Thành
Hưng
+ Cách thức tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ của cơng ty
Do cơng ty kinh doanh theo hình thức dịch vụ thương mại chủ yếu là tổ chức
sự kiện vì vậy việc tổ chức sản xuất cũng mang tính đặc thù riêng.
+ Quy trình sản xuất của cơng ty được thể hiện như sau :
- Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng Phòng kỹ thuật triển khai nghiên
cứu và thiết kế theo đơn đặt hàng
- Sau khi bản thiết kế được duyệt, qua bản thiết kế nhân viên lập hạng mục
công việc và đưa đến phân xưởng

Lê Xuân Duy

7


Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
- Từ hạng mục công việc thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu để cơng nhân hồn
thành sản phẩm theo u cầu.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và lập biên bản nghiệm thu.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH An Thành Hưng
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Sơ đồ 2
Kế tốn trưởng

Kế tốn
tổng hợp

Thủ quỹ

Kế tốn

Kế tốn thanh

cơng nợ

tốn,tiền lương

Nguồn tài liệu của phịng tổ chức hành chính
Bộ máy kế tốn của cơng ty gồm ( xem sơ đồ trên)
*Kế tốn trưởng :Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện hai
chức năng cơ bản của kế tốn là thơng tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh .Chịu

trách nhiệm về nghiệp vụ chun mơn kế tốn tài chính của đơn vị.
*Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi chép sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán
*Thủ quỹ : Thực hiện việc thu và chi tiền mặt có liên quan đến hoạt động của
cơng ty.
* Kế tốn cơng nợ: Thực hiện nhiệm vụ phản ánh tình hình
hiện có và tăng giảm các khoản phải thu phải trả
* Kế toán thanh toán : Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tiền tạm ứng
1.5.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty
* Các chính sách kế toán chủ yếu
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/ N+1
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng
phương pháp Kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xun liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn khơ ngun vật liệu hàng hố
- Phương pháp khấu hao: phương pháp đường thẳng
Lê Xuân Duy

8

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Cơng ty áp dụng tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ
* Cơng ty tổ chức ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung
- Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế tốn
Cơng ty áp dụng theo hình thức sổ nhật ký chung
Về hình thức kế tốn nhật ký chung

Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu :
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái , các sổ thẻ chi tiết
Sơ đồ 3

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
Lê Xuân Duy

9

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH AN THÀNH HUY
2.1 Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
2.1.1 Tiền lương và vai trò của tiền lương
- Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong q trình
sản xuất kinh doanh. Tiền lương (hay tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả
lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường lao động thì sức
lao động là hàng hố. Do vậy tiền lương chính là giá cả của sức lao động

- Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trị rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động.
Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Người lao động đi
làm là để doanh nghiệp trả thù lao bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho họ. Đối với người lao động tiền lương chính là vấn đề quan trọng nhất, bảo
đảm duy trì và phát triển cuộc sống của họ. tiền lương cũng chính là khoản tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động gắn với một chức danh hay cơng
việc cụ thể.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một trong các yếu tố đầu vào của sản
xuất, liên quan đến chính sách thu hút, duy trì nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
Tiền lương có vai trò như nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo ngày công, kỷ luật lao động cũng như chất lượng
lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ khơng đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động
cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại.Vì vậy việc trả lương cho

Lê Xuân Duy

1
0

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
người lao động cần phải tính tốn một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng
thì kích thích người lao động tự giác hăng say lao động.
- Ý nghĩa của tiền lương

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngồi ra người
lao động cịn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca …Chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
phù hợp, hạch toán lao động tốt trên cơ sở đó tính tốn đúng thù lao lao động,
thanh toán kịp thời tiền lương các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động
quan tâ đến thời gian kết quả chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần làm giảm chi phí về lao động hạ giá thành
sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp,nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
2.1.2 Các loại tiền lương
Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi doanh nghiệp
muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì cách tốt nhất là phải đảm bảo tốc độ
tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng lương bình quân. Tuy nhiên vấn đề
mà người lao động quan tâm không phải là số lượng tiền mà họ được hưởng mà
quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt họ sẽ nhận được thông qua tiền lương.
Để đáp ứng nhu cầu này ta hãy đi tìm hiêu về tiền lương danh nghĩa và tiền
lương thực tế
2.1.2.1/ Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương danh nghĩa là khối lượng tiền trả cho cơng nhân viên dưới hình thức
tiền tệ đây là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được. Số tiền này ít hay
nhiều phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, hiêu quả trình độ, kinh nghiệm
làm việc …của người lao động.
2.1.2.2/ Tiền lương thực tế
Được xác định bởi số lượng hàng hoá dịch vụ mà người lao động nhận được thông
qua tiền lương danh nghĩa.
2.1.2.3/ Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Itltt = Itldn / Igc
Trong đó
Itltt : Tiền lương thực tế

Itldn : Tiền lương danh nghĩa
Igc : Chỉ số giá cả
Lê Xuân Duy

1
1

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
2.1.3 nhiệm vụ của tổ chức tiền lương
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần nâng người lao động
- Mức tiền lương phải được điều chỉnh tăng lên khi nền kinh tế phát triển, tăng
trưởng. Mức lương tối thiểu bảo vệ người lao động thốt khỏi đói nghèo. Tiền
lương thực tế duy trì cải thiện sức mua, chia sẻ lợi ích và phát triển nghề nghiệp.
- Tiền lương là đòn bẩy quan trọng đêt nâng cao năng suất lao động tạo cơ
sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh .
- Đảm bảo mức độ cơng khai và sự bình đẳng trả công lao động dựa vào căn
cứ kết quả làm việc và kỹ năng xử lý công việc, trả công cao hơn phúc lợi hoặc
ngược lại.
2.1.4 Những nguyên tắc cơ bản trong hệ thống tiền lương
- Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau. Nguyên tắc này dùng
thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương như nhau. Đây là
nguyên tắc quan trọng đảm bảo được sự cơng bằng và bình đẳng trong vấn đề trả
lương
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động

làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này
dựa trên cơ sở .
+ trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành nghề.
+ Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành nghề trong nền kinhtế quốc dân.
+ Sự phân bổ lao động theo từng khu vực.
2.1.5 Chế độ trả lương
Ngồi những vấn đề trình bày ở trên thì lựa trọn phương thức trả lương hợp
lý cũng đóng vai trị hết sức quan trọng. Nó góp phần vào việc giáo dục quan điểm
ý thức thái độ kỷ luật của người lao động, Bên cạnh đó nó cịn góp phần bổ sung
và sử dụng tốt lực lượng lao động trong xã hội kích thích sản xuất. Chúng ta đi sâu
vào các hình thức lương đang được áp dụng nhiều hiện nay và để từ đó xác định
mức lương tương ứng cụ thể cho mọi loại hình doanh nghiệp.
* Tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian ( theo tháng, tuần, ngày, giờ ) áp dụng
đối với những người làm công tác quản lý chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, làm
Lê Xuân Duy

1
2

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
theo dây chuyền cơng nghệ máy móc, làm cơng tác văn phịng như hành chính,
quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế tốn tài vụ…. và làm các cơng việc trả
lương theo thời gian có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khác.
Theo hình thức này tiền lương thời gian phải trả được tính bằng: Thời gian làm

việc nhân với mức lương thời gian.Thời gian thời gian với đơn giá tiền lương cố
định được gọi là tiền lương thời gian giản đơn.
Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp với chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tạo nên tiền lương thời gian có
thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và có mức lương thời gian. Các doanh
nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những việc chưa xây dựng được định
mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm.
Hình thức lương thời gian có nhiều hạn chế. Đó là chưa đảm bảo ngun tắc
phân phối cho lao động vì chưa tính đến chất lượng lao động khơng khuyến khích
đựoc người lao động quan tâm đế kết quả lao động.Chưa gắn chặt tiền lương theo
kết quả và chất lượng lao động
Lương theo thời gian ( Theo tháng) = lương cấp bậc + phụ cấp (nếu có )
Lương tháng
Lương theo thời gian theo ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Theo quy chế (22 ngày)
Lương ngày
Lương theo thưòi gian ( theo giờ ) =
8 giờ
Tiền lương thời gian có thưởng = tiền lương đơn giản + Tiền thưởng
( có tính chất thường xun)
* Tiền lương khoán:
Áp dụng đối với cá nhân, tập thể người lao động căn cứ vào khối lượng, chất
lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Lê Xuân Duy

1

3

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
* Tiền lương theo sản phẩm:
Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng sản phẩm, cơng
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương
tính cho một đơn vị sản phẩm cơng việc đó. Tiền lương sản phẩm được tính bằng
số lượng (khối lượng) sản phẩm,cơng việc hồn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng
nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm. Việc tính tốn tiền lương sản phẩm dựa trên
cơ sở các tài liệu hạch toán kết quả lao động theo khối lượng sản phẩm, cơng việc
hồn thành, đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng
loại sản phẩm hay công việc. Nhưng tuỳ theo yêu cầu quản lý về chất lượng sản
phẩm và mối quan hệ giữa kết quả lao động với người lao động thì doanh nghiệp
có thể áp dụng các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp :
Là hình thức lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm
hồn thành đúng tiêu chuẩn (quy cách), phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm
quy định (không hạn chế số lượng sản phẩm hồn thành) Đây là hình thức trả
lương được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tíh lương trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất
Tiền lương
=
Khối lượng sản phẩm x
Đơn giá tiền lương
Sản phẩm trực tiếp
đạt tiêu chuẩn quy định

sản phẩm trực tiếp
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp :
Đựơc áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất
ở các phân xưởng sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm,
bảo dưỡng máy móc thiết bị. Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất và người phụ việc đã phục vụ để tính trả lương sản phẩm gián tiếp.
Tiền lương =
Khối lượng sản phẩm
x
Đơn giá
Gián tiếp
đạt tiêu chuẩn
sản phẩm gián tiếp
- Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản
xuất (thưởng tíêt kiệm và vật tư, thưởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm)

Lê Xuân Duy

1
4

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
- Tiền lương sản phẩm luỹ tiến :
Là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lượng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến)

áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm. Được sử dụng
khi cần đẩy mạnh tiền độ thi cơng hoặc thực hiện cơng việc có tính đột xuất.
Hình thức tiền lương sản phẩm qn triệt được nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động do đó kích thích
được người lao động quan tâm đến kết quả của người lao và chất lượng lao động,
thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Trên đây là hình thức trả lương cơ bản đang được sử dụng trong hầu hết các
doanh nghiệp. nhưng trên thực tế khi trả lương cho cán bộ công nhân viên các doanh
nghiệp không nhất thiết áp dụng cứng nhắc theo đúng chế độ mà có thể nghiên cứu
kết hợp các chế độ với nhau cho phù hợp nhất với điều kiện của đơn vị mình. Việc áp
dụng chế độ trả lương (hình thức tiền lương) phù hợp với đối tượng lao động trong
doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng
có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí sản xuất kinh
doanh góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể trích một phần từ lơị nhuận để khen thưởng cho những
công nhân viên có thành tích suất sắc. Việc tính tốn tiền lương căn cứ vào quyết
định và chế độ khen thưởng hiện hành.
- Tiền thưởng
* Khái niệm: là khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trả lương làm thêm giờ : Được quy định cụ thể như sau :
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngồi giờ tiêu chuẩn thì
doanh nghiệp phải trả như sau:
Tiền lương làm = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% x số giờ
thêm giờ
thực trả
hoặc 300%
làm thêm
Trong đó : Tiền lương thực trả : được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của

tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả
thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác khơng có
tính chất lương) chia cho số giờ làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm )
+ không quá 208 giờ đối với cơng việc trong điều kiện lao động bính thường

Lê Xn Duy

1
5

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
+ Khơng q 156 giờ đối với cơng việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc ,
độc hại, nguy hiểm
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ vào ngày thường, 200% áp dụng với
giờlàm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, 300% áp dụng với giờ làm thêm váo ngày lễ
ngày nghỉ có hưởng lương.
2.1.6 Quỹ lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh gnhiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương
khoán
- Tiền lương trả cho người lao đống sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ

theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học …
- Các loại phụ cấp làm thêm giờ
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … trong thời gan người lao động ốm đau thai
sản, tai nạn lao động.
2.1.7 Các khoản trích theo lương
- Quỹ bảo hiểm xã hội: được trích lập nhằm trợ cấp cho cơng nhân viên có
tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: Trợ cấp
cho công nhân viên ốm đau, thai sản tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, hưu
trí mất sức lao động, Ngồi việc chi trả cho cơng nhân viên tiền của quỹ cịn được
dùng cho cơng tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và nộp lên cơ quan quản lý bảo
hiểm xã hội cấp trên.
+ Mục đích :
Mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất chăm sóc phục hồi sức khoẻ góp
phần ổn định cuộc sống cho người lao động đảm bảo thu nhập cho họ khi có các
rủi ro xã hội xảy ra.

Lê Xuân Duy

1
6

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
+ Đối tượng áp dụng :
- Là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn

theo quy định của pháp luật về lao động và hợp đồng lao động có thời hạn 3 tháng
trở lên trong các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác các tổ
chức chính trị xã hội, các cơ sở bán công – công lập các ngành văn hoá, y tế, giáo
dục - thể dục thể thao và các tổ chức có sử dụng lao động.
- Cán bộ công chức viên cức theo pháp lệnh cán bộ công chức
- Người lao động xã viên làm việc theo hơp đồng lao động đủ 3 tháng trong các
HTX được thành lập theo luật HTX
- Đối với người làm việc trong các doanh nghiệp Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp đã đựoc thực hiện giao khốn đất có quy định riêng
- Cơng nhân quốc phịng cơng nhân cơng an làm việc trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang .
+ Nguyên tắc BHXH : là sự đảm bảo về mặt xã hội để người lao động có thể
duy trì và ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời (ốm đau thai sản , tai
nạn …) hoặc chết tuổi lao động ( hưu trí tuổi già …)
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích theo tỷ lệ quy định là 20% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ
họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp ốm đau thai sản, tai nạn, mất
sức lao động …
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
CNV trong tháng. Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, 5% trừ vào lương của người lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị đau ốm thai
sản … trên các chứng từ hợp lý hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp thyanh quyết toán
với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
- Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 3% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm
phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Người tham gia đóng

BHYT sẽ được cơ quan BHYT thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ kệ
mà nhà nước quy định cho người tham gia đóng
Lê Xuân Duy

1
7

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng trong đó: 2% tính và chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động kám chữa bệnh. Ngoài ra quỹ bảo hiểm y tế cũng phải nộp lên cơ
quan chuyên môn chuyên trách trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế .
- Kinh phí cơng đồn :
Được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng đồn theo
quỹ cơng đồn, nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
KPCĐ là khoản tiền trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả
cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người lao động và duy trì hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng đồn
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Tồn bộ số kinh phí cơng đồn một phần được nộp lên cơ
quan cơng đồn cấp trên một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động cơng
đồn tại doanh nghiệp.
2.1.8 Nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Tài khoản sử dụng :
Kế tốn sử dụng tài khoản 334- Phải trả CNV và TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả cơng nhân viên và tình hình thanh
tốn các khoản đó ( bao gồm: Tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản thu nhập
của công nhân viên).
Kết cấu của tài khoản 334
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương (tiền công) thiền thưởng và các khoản đã trả, đã ứng
cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào lương, tiền cơng của người lao động.
Bên có:
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả
cho người lao động.
Dư có :
- Các khoản tiền lương (tiền cơng) tiền thưởng và các khoản khác cịn phải
trả công nhân viên.
Dư nợ: (Hiếm gặp) số tiền đã trả cho người lao động lớn hơn số tiền phải trả
cho người lao động.
Lê Xuân Duy

1
8

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Sơ đồ 4 : Hạch tốn các khoản phải trả cơng nhân viên
TK 141,138,338,333

TK 334
TK622
Tiền lương phải trả công
Các khoản khấu trừ vào lương
nhân sản xuất
CNV
TK111
TK627
Thanh toán tiền lương và các
Tiền lương phải trả nhân
Khoản khác cho CNV bằng TM Viên phân xưởng
TK 512
Thanh toán bằng sản phẩm
TK3331

TK 641,642
Tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng ,quản lý DN
TK3383
BHXH phải trả

+ TK 338: Phải trả phải nộp khác
– Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan quản lý tổ chức đoàn
thể xã hội
Bên nợ :
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa và TK có liên quan
- BHXH phải trả CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511

- Các khoản đã trả đã nộp khác
Bên có :
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân )
- Giá trị tài sản thừa trả cá nhân thập thể trong và ngồi đơn vị
- Trích BHXH , BHYT , KPCĐ tính và chi phí sản xuất kinh doanh
- BHXH, BHYT trừ và lương CNV
Lê Xuân Duy

1
9

Lớp: 01LT03-05T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Các khoản phải trả phải nộp khác
Dư có :
- Số tiền cịn phải trả phải nộp khác
Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
Dư nợ: ( nếu có )
Số đã trả đã nộp lớn hơn số phải trả phải nộp
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2 :
3381: Tài sản chờ giải quyết
3382: KPCĐ
3383: BHXH
3384: BHYT
3387: Doanh thu nhận trước
3388: Phải trả phải nộp khác


TK 334

GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy

Sơ đồ 5: Hạch tốn các khoản trích theo lương
TK 338
TK622,627,641,642
BHXH trả thay
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Lương CNV
19% tính vào chi phí SXKD

TK111,112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN

TK334
BHXH, BHYT trừ vào
lương CNV 6

2.2 Thực tế công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH An Thành Hưng
2.2.1 Đặc điểm lao động của công ty
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất lao động trong quá
trình sản xuất. Do vậy để tiến hành sản xuất có hiệu quả là một trong những vấn đề
quan trọng trong đó chính là nhờ tổ chức quản sử dụng tốt lao động.

Lê Xuân Duy

2

0

Lớp: 01LT03-05T



×