Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Thương mịa tổng hợp Bảo Yên" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.39 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
1

Lời nói đầu

Vốn là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự hình thành tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu và trong quá trình kinh
doanh, các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục bỏ thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời, tối đa hoá lợi nhuận, có nghĩa là phải sử dụng
vốn đã bỏ ra sao cho có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế
tại Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp huyện Bảo Yên trên cơ sở những kiến
thức đã tích luỹ đợc ở trờng cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú
phòng tài chính kế toán, em đã chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên
Luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I : Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định trong doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại
Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên.
Chơng III : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên.

Em xin chân thành cảm ơn!







Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
2

Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định
trong doanh nghiệp

I/ Vốn cố định (VCĐ)và tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp.
1- Khái niệm.
1.1- Khái niệm tài sản cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có t liệu lao
động (TLLĐ), trong một doanh nghiệp thờng có nhiều loại TLLĐ khác nhau,
một TLLĐ đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời thảo mãn cả 4 tiêu chuẩn sau
(theo quyết định số: 206/ 2003/QQD BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ
trởng Bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2004).
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy .
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên .
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mời triệu đồng) trở lên .
Những TLLĐ không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên đợc coi là những công
cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động.
Nh vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những TLLĐ không chỉ có giá trị
mà còn có giá trị sử dụng và đồng thời tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng để hình thành TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp

phải ứng ra một lợng vốn nhất định. Số vốn ứng ra để hình thành nên TSCĐ
đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chủ chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn chịu sự chi phối rất lớn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
3

bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chủ yếu về mặt chu
chuyển của VCĐ thể hiện ở những điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của chúng
chuyển dần từng phần vào giá trị thành phẩm, do đó vốn cố định đợc thu hồi
dần từng phần dới hình thức khấu hao. Vì vậy khấu hao là phơng thức quản lý
đặc trng đối với TSCĐ.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành
một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra khái niệm về VCĐ nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ
về mặt giá trị.
1.3- Nguồn hình thành VCĐ:
- Đầu t vào TSCĐ là một sự bổ sung vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những TSCĐ cần thiết đề thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những cho những khoản mục đầu
t là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn
cố định sau này. Xét một cách tổng thể thì ngời ta có thể chia làm hai loại
nguồn tài trợ chính.

- Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp nh vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận sau thuế để
lại Hay nói khác đi là những nguồn vốn thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn của doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nh vốn vay, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động
2- Phân loại TSCĐ.
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ ngời ta phân loại theo một số tiêu thức sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
4

2.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
2.1.1- TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định số: 206/ 2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài
chính thì TSCĐ hữu hình là những TLLĐ chủ yếu đợc biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thể bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào
- Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải
gồm những phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, phục vụ quản

lý thiết bị điện tử
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các loại cây
nh: cà phê, vờn chè, vờn cao su
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào năm loại
trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
2.1.2- TSCĐ vô hình:
Cũng theo quyết định trên TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể. Nhng thể hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ, kinh doanh của doanh nghiệp nh :
- Quyền sử dụng đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí về những phát minh, sáng chế
- Chi phí nghiên cứu, phát triển
- Chi phí về lợi thế kinh doanh
Ngoài ra còn có các tài sản vô hình khác nh: Quyền đặc nhợng, nhãn
hiệu thơng mại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
5

2.1.3- TSCĐ thuê tài chính:
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính, khi
kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất
phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kỳ hợp đồng.
Mọi hoạt động thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên đợc coi
là TSCĐ thuê hoạt động.

2.2- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ
trọng tài sản đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu
quả sử dụng TSCĐ càng cao.
- TSCĐ cha sử dụng: là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan cha thể đa vào sử dụng nh: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây
dựng thiết kế cha đồng bộ.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản đã h hỏng
không sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang
chờ để giải quyết. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mức độ
sử dụng có hiệu quả của TSCĐ.
2.3- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp
tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù
hợp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
6

2.4- Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia ra:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng

nguồn vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nớc, vốn này hoặc do liên doanh liên
kết.
- TSCĐ đi thuê: trong loại này bao gồm 2 loại :
+ TSCĐ thuê tài chính
: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn
trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp
có quyền quản lý và sử dụng, còn quyền sử hữu thuộc về doanh nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động
: là loại TSCĐ đợc thuê tính theo thời gian sử
dụng hoặc khối lợng công việc không đủ điểu kiện và không mang tính chất
thuê vốn. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp không có quyền định đoạt chỉ
có quyền sử dụng, giá trị của các TSCĐ này không đợc tính vào giá trị tài sản
doanh nghiệp.
2.5- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
- TSCĐ nhà nớc cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ.
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết.
Cách này giúp doanh nghiệp điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối u
nhất.
3- Khấu hao TSCĐ.
3.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Trong qúa trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn TSCĐ
đợc chia thành.
- Hao mòn hữu hình: là hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi
trờng tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cờng độ sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm cho TSCĐ bị giảm và lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ SXKD
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
7

ngời ta tính chuyển một phần hao mòn vào giá thành quỹ để tái sản xuất TSCĐ,
công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Nh vậy, đối với nhà quản trị tài chính cần
phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2- Các phơng pháp khấu hao (KH) :
3.2.1- Phơng pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phơng
pháp khấu hao theo đờng thẳng).
Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo
phơng pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm
của TSCĐ không đổi và đợc xác định theo công thức sau:

NG
M
K
=
T
Trong đó: M
K
: mức KH cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ
T: thời gian sử dụng

Mức trích KH trung bình hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
- Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh

nghiệp phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá
trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng đợc xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng
ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
đợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Trong phơng pháp này thì số khấu hao hàng năm còn đợc tính bằng số
tơng đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc tính bằng công thức:

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
8


M
K

T
K
=
NG

Trong đó: T
K
: tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
M
K

: mức khấu hao năm của TSCĐ
NG: nguyên giá của TSCĐ

T
K

Tỷ lệ KH tháng của TSCĐ: T
h
=
12
Ưu điểm của phơng pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu hao
của TSCĐ đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn
định.
Nhợc điểm: Do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định ở
mức ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đa vào sử dụng trớc
ngày 01/01/2004.
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:

t
1
T = T
2
( 1 - )
T
1

Trong đó: T : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.

T
1
, T
2
: thời gian sử dụng của TSCĐ.
t
1
: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
9

Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của
TSCĐ) nh sau:

Mức khấu hao Giá trị còn lại củaTSCĐ
Trung bình hàng năm =
của TSCĐ thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
3.2.2- Các phơng pháp khấu hao nhanh.
3.2.2.1- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điểu chỉnh
đợc xác định nh:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ:

Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại chế

độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số:
206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức tính khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dới đây:
Mức tính trích khấu hao

Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu

hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
Tỷ lệ KH nhanh (%) phơng pháp đờng thẳng Hệ số điểu chỉnh.

Tỷ lệ KH TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1
phơng pháp đờng thẳng (%) = x 100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
=

x

x

=

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06

Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
10


Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (t 4 năm)
1,5
Trên 4 -> 6 năm ( 4 năm < t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số
d giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức KH đợc tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức KH hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phơng pháp này là vốn đợc thu hồi nhanh, phòng ngừa
đợc hiện tợng hao mòn vô hình. Tuy nhiên phơng pháp này còn hạn chế là
KH luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu t ban đầu của TSCĐ.
3.2.2.2- Phơng pháp KH theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích KH theo phơng pháp KH theo số
lợng, khối lợng sản phẩm nh sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản phẩm theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng, khối
lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

- Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:

Mức trích KH trong tháng của TSCĐ = SL sản phẩm sản xuất trong tháng
x Mức trích KH bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
11

Trong đó:
Mức tính KH Nguyên giá của TSCĐ
bình quân tính cho 1 =
đơn vị sản phẩm Số lợng theo công suất thiết kế
- Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích KH của 12 tháng
trong năm và tính theo công thức sau:
Mức trích KH năm
của TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong năm

x
Mức trích KH bình
quân tính cho 1 đơn vị
sản phẩm.

Trờng hợp công suất thiết kế và nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích KH củaTSCĐ.

4- Lập kế hoạch KH TSCĐ và sử dụng quỹ KH TSCĐ của DN.
4.1- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phơng pháp gián tiếp:
Xác định số tiền KH TSCĐ dự kiến theo công thức sau:

M
K
= NG
KH
x T
K

Trong đó: M
K
: số tiền KH TSCĐ dự kiến trong kỳ.
NG
KH
: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ
T
K
: Tỷ lệ KH tổng hợp bình quân TSCĐ.
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ xác định nh
sau:
NG
KH
= NG
d
+ NG
1
NGg


Trong đó: NG
d
: nguyên giá TSCĐ phải tính KH ở đầu kế hoạch.
NG
t
, NGg: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH tăng
lên trong kỳ (và giảm bớt trong kỳ).
NG
t
x Nt NGg x Ng
NG
t
= NGg =
12 12
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
12


Trong đó: NG
t
, NGg: nguyên giá TSCĐ phải tính KH tăng lên hoặc
giảm bớt trong kỳ.
Nt: số ngày tăng
Ng: số ngày giảm
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, khối lợng tính toán không nhiều
nhng độ chính xác của kết quả không cao.
4.2- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phơng pháp trực tiếp.

- Số tiền KH trong kỳ kế hoạch đợc xác định nh sau:
Số tiền KH dự kiến năm kế hoạch = Tổng số tiền KH của 12 tháng trong
năm kế hoạch.
- Số tiền KH của từng tháng có thể xác định đợc theo công thức:

n
KH
t

=

( NG
Di
) . t
Ki
)
t =1

Trong đó: KHt: Số tiền KH TSCĐ trong tháng
NG
Di
, Nguyên giá cần trích KH ở đầu tháng của từng loại TSCĐ.

t
Ki
: Tỷ lệ KH theo tháng của từng loại TSCĐ.

t
: Loại TSCĐ.
Để đơn giản việc tính toán, số tiền KH trong tháng đợc xác định theo

công thức sau:
Số tiền KH TSCĐ tháng này = Số KH TSCĐ tháng trớc + Số KH tăng thêm
trong tháng - Số KH giảm đi trong tháng.
4.3- Phân phối và sử dụng tiền trích KH TSCĐ.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh
nghiệp (DN) Nhà nớc đợc hình thành từ nguồn vốn Nhà nớc và từ nguồn vốn
do doanh nghiệp tự bổ sung đợc để lại làm nguồn vốn tái đầu t TSCĐ cho DN.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
13

Trong khi cha thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng tiền KH để bổ sung
vốn KD.
Đối với TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền KH
là nguồn để trả tiền vay.
Thông thờng trong hoạt động kinh doanh việc tính KH TSCĐ của DN
đợc thực hiện hàng tháng. Tiền KH nhằm để tái đầu t TSCĐ. Do cha có nhu
cầu đầu t, doanh nghiệp đợc sử dụng linh hoạt số tiền KH để bổ sung vốn kinh
doanh nhằm đạt mức sinh lời cao.
II/ Những nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định .
1- Những nhân tố khách quan.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, nhằm tạo môi trờng và hành lang cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế
các doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nớc.
Thị trờng cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có kế
hoạch cải tạo, đầu t mới TSCĐ trớc mắt cũng nh lâu dài. Nhờ đổi mới máy

móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thì những sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra mới có năng suất cao, chất lợng đảm bảo, giá thành hạ do đó mới dủ
sức cạnh tranh trên thị trờng.
Bên cạnh đó lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp. Sự thay đổi của
lãi suất sẽ kéo theo những biến động cơ bản của dự án đầu t, đặc biệt là hiệu
quả về mặt tài chính.
Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ
DN tuy nhiên nguồn này khó có thể đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán tức thời
của DN. Tuy vậy các DN vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho chúng rất
thấp đôi khi bằng không.
Hạn mức tín dụng do ngân hàng dành cho DN: Khi ngân quỹ của DN
không đủ đáp ứng cho nhu cầu chỉ tiêu không đủ để tài trợ cho một đơn vị dự án
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
14

nào đó của DN thì 1 phơng sách hay đợc sử dụng là vay ngân hàng theo hạn
mức tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì DN phải xin đợc hạn
mức tín dụng với chi phí thấp.
Các nhân tố khác: Các nhân tố này đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh
thiên tai, địch hoạ, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN.
Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trớc chỉ có thể
dự phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
2. Nhân tố chủ quan:
Nhân tố này xuất phát từ bản thân DN và DN có khả năng tự khắc phục
nhng yếu tố ảnh hởng không tốt đến DN và phát huy hơn nữa những yếu tố
ảnh hởng tốt. Thông thờng, trên góc độ tổng quát ngời ta thờng xem xét

những yếu tố sau:
- Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng
nh định hớng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng TSCĐ
của mỗi ngành nghề là không giống nhau, tuỳ vào từng công việc mà có t cách
sử dụng cho hợp lý.
- Chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
Là định hớng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn của DN. Từ những chiến lợc đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài
sản để đạt hiệu quả cao.
- Trình độ của cán bộ nhân viên trong DN: Yếu tố này đợc xem xét trên
2 khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất và trình độ
quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó đợc thể hiện qua khả năng phát triển theo
chiều sâu của DN.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, tự chủ công việc, phát huy về tính sáng tạo, có ý thức
giữ gìn và bảo quản TSCĐ trong quá trình vận hành.
+ Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau
-> Quản lý về nhân sự : Quá trình tuyển chọn công nhân ra sao, đã hợp lý
cha, sự sắp xếp phân công lao động đã đúng ngời đúng việc hay cha, có bị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
15

lãng phí lao động hay không và qua đó năng suất lao động đợc nâng lên nh thế
nảo ?
-> Quản lý về tài chính : Quy trình hạch toán của doanh nghiệp có đúng
theo quy định hay không ? Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng,
tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao đợc hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp.
-> Quản lý các dự án : Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh
nghiệp xây dựng, vì nó ảnh hởng rất lớn đến các dòng thu nhập, mà doanh
nghiệp nhận đợc sau này. Công tác quản lý dự án bao gồm cả việc khảo sát lập
dự án và thẩm định dự án. Đặc biệt là việc thẩm định dự án. Nó là việc phân tích,
đánh giá và xác định mức độ khả thi của dự án. Khi thẩm định dự án phải xem
xét trên cả ba mặt đó là kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và môi trờng, kinh tế
tài chính. Việc thẩm định dự án có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép xác định
tính hiệu quả, sự tồn tại, khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn và nguồn huy
động để xây dựng dự án.
- Mối quan hệ của DN: Mối quan hệ này đợc đặt ra trên hai phơng diện
là quan hệ giữa DN với khách hàng và mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp.
Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân
phối, tiêu thụ sản phẩm do vậy tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN, nếu
DN có mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp thì sẽ bán đợc nhiều
sản phẩm, tìm đợc nguồn tài trợ cho việc đầu t vào TSCĐ do đó mối quan hệ
ảnh hởng lớn tới việc nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ.
3- ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của DN:
Nâng cao hiệu quả VCĐ sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng
thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn thanh toán, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Trong khi vốn DN có
hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
16


Giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng
cao uy tín của sản phẩm trên thị trờng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên. Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng
của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và ngời lao động mà
còn tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
III/ Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và các biện
pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.

1- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của DN:
Vốn cố định đợc ứng ra và sau một thời gian tơng đối dài mới thu hồi
đợc toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số VCĐ hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh
tế rất lớn. Để đánh giá đợc trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của DN cần
sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ.
1.1- Hàm lợng VCĐ:
Bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lợng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu. Nếu
chi phí VCĐ cho 1 đồng doanh thu thuần lớn chứng tổ hiệu quả sử dụng VCĐ
thấp và ngợc lại.
1.2- Hệ số huy động VCĐ:
Phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp và đợc xác định.

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số vốn cố định hiện có của DN
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
17

1.3- Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ:
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Hệ số này cho biết tình hình sử dụng vốn để đầu t đổi mới TSCĐ, tăng
năng lực sản xuất, tăng tiềm lực công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động
của DN.
1.4- Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử
dụng VCĐ của DN.

1.5- Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN;
mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng nh
VCĐ ở thời điểm đánh giá. Công thức tính nh sau:
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.6- Mức hao phí TSCĐ:
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Mức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
18

Qua chỉ tiêu này cho thấy để có 1 đồng DTT hoặc LNT phải chi phí bao
nhiêu đồng tài sản cố định. Nếu mức hao phí thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VCĐ cao và ngợc lại.
1.7- Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ trang bị kỹ thuật cho ngời lao động cao
hay thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho ngời
lao động.
1.8- Sức sinh lời của tài sản cố định.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phán ánh một đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì
mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Ngoài ra còn sử dụng công thức sau:
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ mang lại
mấy đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2- Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sủa dụng VCĐ:
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất nói chung và VCĐ nói riêng, là yêu cầu
có tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ý nghĩa kinh tế
rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp nh sau:
- Lập và thực hiện tốt dự án đầu t vào TSCĐ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
19

- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có. Hoạt động kinh doanh
cần lập sổ sách để theo dõi đối với từng TSCĐ. Thờng xuyên kiểm soát tình
hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ và kịp thời TSCĐ hiện có vào hoạt
động.
- Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao thì cần thực hiện điều chỉnh lại
nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ số VCĐ của doanh nghiệp.
- Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc KH phải tính cả hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình, đảm bảo thu hồi đầy đủ và kịp thời VCĐ.
- Thực hiện việc bảo dỡng, sửa chữa TSCĐ theo định kỳ, tránh tình trạng
TSCĐ bị h hỏng trớc thời hạn sử dụng. Trờng hợp TSCĐ cần phải sửa chữa
lớn ở giai đoạn cuối của thời hạn sử dụng cần cân nhắc hiệu quả của việc sửa
chữa với việc thanh lý tài sản để mua sắm tài sản cố định mới.
- Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ 1 cách kịp thời và thích hợp để tăng

sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn nh
: Tham gia bảo hiểm với TSCĐ đặc biệt; những nguyên nhân khách quan có thể
gây ra nh hoả hoạn, bão lụt và những bất chắc khác có thể xảy ra.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
20

Chơng II:
Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng
vốn cố định tại công ty TNHH Thơng mại
tổng hợp Bảo Yên

I/ Đặc điểm của doanh nghiệp.
1 - Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH TMTH Bảo Yên đợc thành lập theo quyết định số:
12/ QĐ - UBND Tỉnh Lào Cai ngày 01/08/2002.
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp huyện Bảo Yên
Tỉnh Lào Cai.
Tên viết tắt: Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên.
Trụ sở chính: Thị trấn Phố Ràng Bảo Yên Lào Cai.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhận
theo luật định, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp
huyện Bảo Yên.
Theo giấy phép kinh doanh thì công ty TNHH thơng mại tổng hợp Bảo
Yên đợc phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Các mặt hàng công nghệ phẩm, mỹ phẩm.

- Các mặt hàng tạp hoá.
- Các lơng thực, thực phẩm, nông lâm sản, hải sản, hoá chất.
- Các mặt hàng vật liệu xây dựng.
- Các mặt hàng xăng dầu, chất đốt.
- Kinh doanh nhà nghỉ.
- Kinh doanh nhà hàng ăn uống.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
21

2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ:








- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .
+ Giám đốc: Là đại diện hợp pháp theo pháp luật của công ty, là ngời
chịu mọi trách nhiệm, quyết định cao nhất trong hoạt động kinh doanh của toàn
bộ công ty.
+ Phòng tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ
chức nhân sự, hành chính và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phòng tài chính Kế toán: Giúp giám đốc trong công tác tài chính, tổ

chức hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định
của pháp luật. Cung cấp thông tin giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý
công ty.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp giám đốc hoạch định kinh doanh
ngắn, trung và dài hạn. T vấn giúp giám đốc ký kết các hợp đồng mua bán với
khách hàng. Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm đạt đợc kết
quả cao nhất so với kế hoạch đề ra.
+ Cửa hàng phân phối: Công ty có 7 cửa hàng phân phối các loại sản
phẩm.
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng
Tổ chức hành chính
Giám đốc

Phòng
Tài chính Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Các cửa hàng

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
22

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:








+ Kế toán trởng: Thực hiện việc giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính
kế toán, chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty trớc giám đốc.
+ Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ, tình hình
tăng giảm TSCĐ trong công ty, thực hiện chức năng quản lý giám sát công tác sử
dụng TSCĐ, khấu hao, thanh lý, bảo trì, bảo dỡng TSCĐ trong công ty.
+ Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ bán
hàng của công ty, có chức năng xuất nhập quỹ tiền mặt của công ty, quản lý quỹ
tiền mặt đáp ứng kịp thời các khoản thanh toán trong ngày.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ xuất nhập hàng hoá, tập hợp các phiếu xuất nhập
hàng hoá để làm căn cứ báo cáo, kiểm tra cho công tác kế toán.
II/ Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công TNHH
thơng mại tổng hợp Bảo Yên.
1- Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty TNHH thơng mại tổng hợp Bảo
Yên đã không ngừng phấn đấu mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều đó đợc thể hiện thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn đạt doanh thu cao và thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nớc. Mặt khác công ty đã giải quyết đợc khối lợng lớn việc làm cho
ngời lao động, đảm bảo đời sống ổn định cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty. Trong điều kiện cơ chế thị trờng để tồn tại, phát triển lâu dài và
bền vững, lãnh đạo công ty cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên đã, đang và
sẽ luôn cố gắng tìm ra những điểm không phù hợp để tìm cách điều chỉnh khắc
Kế to
án trởng

Kế toán

tổng hợp
Kế toán
Tài sản cố định
Kế toán
bán hàng
Thủ quỹ

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
23

phục kịp thời. Dới đây là bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả SXKD của công ty:

(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/ 2003

Chỉ tiêu

Số tiền (%)DT Số tiền (%)DT Số tiền (%)DT
1. Tổng doanh thu 20.802 100 28.592 100 7.790 37,4
2. Các khoản giảm trừ 618 2,97 706 2,4 88 11
3. Doanh thu thuần(1-2) 20.184 97,03 27.886 97,6 7.707 38
4. Giá vốn bán hàng 11.350 54,5 17.922 62,6 6.572 58
5. Lợi nhuận gộp (3-4) 8.834 42,5 9.964 35 1.135 13
6. Chi phí bán hàng 3.050 14,7 3.256 11,4 206 6.8
7. Chi phí quản lý DN 3.320 16 3.670 12,8 350 10,5

8. LN từ hoạt động SXKD
(5 (6+7) )
2.464 11,8 3.038 10,6 574 23,2
9. LN từ hoạt động tài
chính
-127 -0,6 - 190 0,3 -63 -49,6
10. LN Từ hoạt động bất
thờng
102 0,5 71 0,2 -31 -30,4
11. Tổng LN trớc
thuế(8+9+10)
2.439 11,7 2.919 11,1 480 19,7
12. Thuế TN Doanh
nghiệp
638 3,28 817 2,9 134 19,6
13. LN sau thuế 1.756 8,4 2.102 7,4 346 19,7

Nhìn vào bảng 1 Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong 2
năm 2003 và 2004 ta thấy nh sau: Tổng doanh thu năm 2004 tăng 37,4%
(+7.790 triệu đồng) so với năm 2003.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
24

Giá vốn bán hàng của năm 2004 so với năm 2003 tăng nhanh và cao, mức
tăng tỷ lệ là 58%. Do giá vốn bán hàng của năm 2004 tăng cao lên lợi nhuận gộp
của năm đó tăng không nhiều chỉ tăng ở mức 13 % (+ 1.135 triệu đồng).
Trong những năm qua công ty không ngừng mở rộng phạm vi và lĩnh vực

kinh doanh, do vậy các khoản chi phí nh: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng luôn tăng. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ hoạt động tài chính luôn
âm do chi phí sử dụng vốn vay tăng.
Lợi nhuận trớc thuế của công ty năm 2004 so với 2003 tăng + 480 triệu
đồng (19,7 %).
2- Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty.
2.1- Kết cấu vốn công ty.
Để có thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
sử dụng 1 số vốn nhất định để đầu t, mua sắm những yếu tố cần thiết cho quá
trình đó, vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để thấy rõ đợc tình
hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để thấy rõ đợc tình hình quản lý và sử
dụng vốn của công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên ta cùng phân tích số
liệu trên.
Bảng 2: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004 /2003

Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền

% Số tiền %
Vốn cố định 4.657

40,3

8.198

44

3.541


76

Vốn lu động 6.892

59,7

10.878

56

3.986

57,8

Tổng vốn kinh doanh 11.549

100

19.076

100

7.527

65,2


Nhìn vào bảng 2 ta thấy: Tổng vốn kinh doanh tính đến năm 2004 là 8.198
triệu đồng tăng 65,2% (+7.527 triệu đồng) so với năm 2003.

- Vốn cố định năm 2004 tăng 76% (+ 3.541 triệu đồng) so với năm 2003.
- Vốn lu động năm 2004 cũng tăng 57,8% (+ 3.986 triệu) so với năm
2003 nhng tỷ trọng giảm từ 59,7% năm 2003 xuống còn 56% năm 2004.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
25

2.2- Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004 /2003
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nguồn vốn 11.549

100

19.076

100

7.527

65,2

I/ Nợ phải trả 9.481

82


15.908

83,4

6.427

85,3

1. Nợ ngắn hạn 6.418

55,6

10.822

56,7

4.404

68,6

2. Nợ dài hạn 3.063

26,5

5.086

26,7

2.023


66

II/ Vốn CSH 2.068

18

3.168

16,6

1.100

53,2


Nhìn vào bảng 3 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty đợc hình
thành chủ yếu từ nguồn vốn vay. Năm 2004 nợ phải trả tăng 85,3% (+ 6.427
triệu đồng) so với năm 2003.
Trong đó nợ ngắn hạn năm 2004 tăng 68,6% (+ 4.404 triệu đồng) so với
năm 2003. Nợ dài hạn năm 2004 tăng 66% (+2.023 triệu đồng) so với năm
2004. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 là 16,6% và năm 2003 là 18%, công ty
đã tăng nguồn vốn từ 2.068 triệu năm 2003 lên 3.168 triệu năm 2004 (tăng 1.100
triệu đồng) Nh vậy ta thấy rằng công ty đang cố gắng nâng cao nguồn vốn chủ
sở hữu để khẳng định thế mạnh của công ty trong kinh doanh.
2.3- Tình hình nguồn hình thành vốn cố định của công ty.
Bảng 4: cơ cấu nguồn vốn cố định của công ty.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004 /2003
Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền

% Số tiền %
Tổng vốn cố định 4.657

100

8.198

100

3.541

76

Vốn tự có 1.960

42,1

2.528

30,8

568

29

Vốn vay 2.697

57,9


5.670

69,1

2.973

110,2


Qua số liệu bảng 4 ta thấy nguồn vốn vay tăng lên qua các năm, năm 2003
chiếm tỷ trọng 57,9 % (+ 2.697 triệu đồng)năm 2004 là 69,1% (+ 5.670 triệu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×