Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Cơ chế quản lý dự trữ quốc gia trong điều kiện mới tại cục dự trữ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.39 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Lời mở đầu
Thời đại ngày nay khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ; xu thế
hịa bình, hợp tác, phát triển, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng được đẩy mạnh. Song các quốc gia vẫn phải đối mặt với những thách
thức to lớn do thiên tai gây ra. Bên cạnh đó, khủng bố quốc tế, tranh chấp
lãnh thổ giữa các quốc gia và những xung đột chính trị trên thế giới, sự cạnh
tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những nguy cơ đe
dọa đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Để phòng ngừa, hạn chế, khắc phục những tổn thất do thiên tai hoặc
những bất ổn chính trị và kinh tế gây ra; từ lâu các quốc gia trên thế giới luôn
quan tâm tới việc tổ chức lực lượng dự phòng chiến lược về vật chất nhằm
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vật chất khi cần. Từ đó, các nước hình thành việc tổ
chức, quản lý và sử dụng quỹ DT chiến lược của mỗi quốc gia.
DTQG là quá trình Nhà nước tổ chức tích lũy một bộ phận của cải vật
chất vào quỹ dự phòng chiến lược để sử dụng vào việc phòng ngừa, khắc
phục hậu quả thiên tai; đáp ứng nhu cầu của quốc phòng và giữ vững an ninh
chính trị khi xảy ra biến động; góp phần ổn định chính trị, kinh tế và đời sống
dân cư cũng như các nhiệm vụ khác của đất nước.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoạt động
DTQG vốn mang nặng tính chất hành chính, bao cấp trước đây đã bộc lộ
những yếu kém. Nói riêng về cơ chế quản lý DTQG, mặc dù trong thời gian
gần đây đã có nhiều chuyển biến trong việc đổi mới chính sách và cơ chế
quản lý, nhưng nhìn chung trong lĩnh vực này vẫn còn những tồn tại, mâu
thuẫn và vướng mắc. Vì vậy, việc nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý DTQG
hiện nay sẽ có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận cũng như thực tiễn.




Luận văn tốt nghiệp

2

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Với những hiểu biết về mặt lý luận đã được tích lũy trong quá trình học
tập tại trường và những hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập tại Cục
DTQG, em đã chọn đề tài: “Cơ chế quản lý dự trữ Quốc gia trong điều kiện
mới tại Cục Dự Trữ Quốc Gia”.
Kết cấu đề tài bao gồm:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý DTQG
Chương II: Thực trạng hoạt động và quản lý DTQG ở VN
Chương: Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý DTQG trong điều kiện
mới.


Luận văn tốt nghiệp

3

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Chương I: Một số vấn đề lý luận về
cơ chế quản lý DTQG
1.1 Một số vấn đề lý luận về DTQG
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, vai trị của Cục DTQG
1.1.1.1Vị trí, chức năng Cục DTQG:

Cục DTQG là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về DTQG và trực tiếp quản lý một số loại hàng DTQG theo quy
định của pháp luật.
DTQG là nguồn DT chiến lược của Nhà nước nhằm chủ động đáp ứng
những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; tham gia bình ổn thị trường,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết
khác của Nhà nước.
1.1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn Cục DTQG
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực DTQG.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm về DTQG
3. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:
a) Quy định chế độ quản lý tài chính DTQG;
b) Quy định về mua, bán, nhập, xuất hàng DTQG;
c) Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
thời hạn bảo quản hàng DTQG.


Luận văn tốt nghiệp

4

Khoa Ngân hàng – Tài chính

4. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính việc sử dụng quỹ DTQG hàng năm và
trong các trường hợp đột xuất.
5. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý DTQG theo phân cấp
quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với đơn vị chức năng thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán và phương án phân bổ vốn bổ sung
DTQG của ngân sách trung ương cho các Bộ, ngành được phân công DTQG.
7. Thẩm định, tổng hợp quyết toán việc sử dụng ngân sách nhà nước
cho hoạt động nhập, xuất hàng DTQG của các cơ quan được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý hàng DTQG.
8. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá, khung giá mua,
bán, chi phí nhập, xuất, bảo quản hàng DTQG trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định.
9. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý hàng DTQG đối
với các Bộ, ngành được Chính phủ giao quản lý hàng DTQG; đề xuất biện
pháp xử lý những vi phạm về quản lý hàng DTQG theo quy định của pháp
luật.
10. Trực tiếp quản lý một số loại hàng DTQG được giao:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc mua, bán, xuất, nhập, bảo
quản, bảo vệ an toàn các mặt hàng DTQG được giao theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức xuất hàng DTQG để cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, viện
trợ quốc tế hoặc sử dụng vào mục đích khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tổ chức xuất bán để
thực hiện đổi hàng DTQG theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức quản lý hàng
DTQG được giao tại các kho hàng DTQG thuộc Cục theo đúng quy định; xử


Luận văn tốt nghiệp

5

Khoa Ngân hàng – Tài chính


lý các vi phạm theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật;
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ để nâng cao năng lực quản lý, hiện đại hoá hệ thống kho, trang thiết bị
kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng DTQG.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực DTQG theo phân công của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
13. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và đánh giá hiệu quả về tình
hình quản lý, sử dụng hàng DTQG theo quy định của Nhà nước.
14. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế cán bộ, công chức trong hệ
thống tổ chức của Cục; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định của Nhà nước và phân
cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
1.1.1.3 Vai trị của Cục DTQG:
DT là một phạm trù có tính quy luật trong mọi hình thái kinh tế - xã
hội. Sự hình thành và tồn tại của các hình thức DT trong suốt chiều dài lịch sử
xã hội loài người là một yêu cầu khách quan nhằm phòng ngừa và khắc phục
nhanh chóng và có hiệu quả những tổn thất do thiên tai, địch họa hay những
biến cố bất lợi khác.
Khi Nhà nước ra đời thì quỹ DTQG cũng dần hình thành và phát triển.
Tuy nhiên quy mơ và hình thức DT của các nước khơng giống nhau vì nó
được hình thành xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,


Luận văn tốt nghiệp


6

Khoa Ngân hàng – Tài chính

yêu cầu đảm bảo ổn định chính trị, an ninh quốc phịng và tùy thuộc vào tiềm
lực kinh tế của từng quốc gia.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của DTQG, ngay sau khi cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp kết thúc, hòa bình lập lại ở miền Bắc, Đảng và
Nhà nước ta đã đặt ra nhiệm vụ chiến lược quan trọng về DTQG là: “Phải xây
dựng được một lực lượng hùng hậu để đối phó với mọi tình huống bất trắc
xảy ra”. Kể từ đó DTQG được hình thành và nhanh chóng phát triển theo yêu
cầu của từng giai đoạn cách mạng của nước ta.
Qua 50 năm hoạt động 7/8/1956-7/8/2006 cho thấy DTQG là vấn đề
hết sức cần thiết, mang tính chiến lược, góp phần bảo đảm an tồn, ổn định
kinh tế vĩ mô, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa và đáp ứng các yêu cầu
của an ninh, quốc phòng.
Trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
DTQG lại càng quan trọng vì ngồi các nhiệm vụ trên cịn phải tham gia bình
ổn thị trường, tạo ra môi trường thuận lợi để ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng và thu hút vốn đầu tư. Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần
thứ IX của Đảng nhấn mạnh: "Giữ vững ổn định kinh tế - tài chính vĩ mơ; bảo
đảm an ninh lương thực, an tồn năng lượng, tài chính, mơi trường". "Cân đối
ngân sách một cách tích cực, tăng dần DT...". Có thể nói: DTQG là yêu cầu
khách quan, cần thiết trong mọi thời kì cách mạng của nước ta.
Hoạt động DTQG là các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch, dự
toán ngân sách DTQG; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật để quản lý
DTQG; điều hành nhập, xuất, bảo quản, bảo vệ DTQG.
Căn cứ Pháp lệnh DTQG số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4
năm 2004, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về DTQG và trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản hàng DTQG để

đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, cứu hộ, cứu nạn, cứu


Luận văn tốt nghiệp

7

Khoa Ngân hàng – Tài chính

trợ khẩn cấp, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,
bình ổn thị trường, ổn định đời sống nhân dân.
DTQG là một ngành có những đặc thù riêng. Trong thời chiến, ngành
tập trung đảm bảo mọi nguồn lực về tài chính, lương thực, xăng dầu, vũ khí,
trang thiết bị, máy móc... để sẵn sàng phục vụ cho tiền tuyến. Khi hồ bình
lập lại và đất nước trong tiến trình xây dựng và phát triển, DTQG trở thành
ngành mũi nhọn với nhiệm vụ quản lý Nhà nước về DTQG, kịp thời phục vụ
khi có những biến động lớn.
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của DTQG
1.1.2.1 Nguồn gốc hình thành và quy mơ quỹ DTQG
Quỹ DTQG được hình thành từ nguồn NSNN với mục đích đảm bảo
cho lợi ích, an toàn của cả quốc gia, của toàn xã hội; Quỹ DTQG còn thể hiện
sức mạnh của Nhà nước, tiềm lực của quốc gia. Vì vậy, quỹ DTQG phải được
tích lũy ngày càng tăng lên theo kế hoạch. Quy mô của quỹ DTQG vừa phải
đáp ứng yêu cầu đảm bảo ổn định kinh tế xã hội, an ninh Quốc phòng đồng
thời phải phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước trong từng thời kỳ.
1.1.2.2 Mục đích của DTQG
DTQG là ngành kinh tế đặc biệt, không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, khơng nhằm tạo ra lợi nhuận. Mục đích của hoạt động DTQG là bảo
đảm an ninh quốc gia. Mục đích đó thể hiện ở các chức năng chính sau:
- DT để phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai địch họa

- DT cho An ninh Quốc phòng
- DT để góp phần ổn định thị trường, an ninh kinh tế - tài chính
- DT làm cơng cụ để Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ vĩ mô
khác của Nhà nước


Luận văn tốt nghiệp

8

Khoa Ngân hàng – Tài chính

1.1.2.3 Hiệu quả hoạt động DTQG
DTQG là một ngành kinh tế không sản xuất, không kinh doanh. Mục
tiêu của DTQG là đảm bảo an ninh xã hội và an ninh đất nước nên “Quỹ
DTQG phải được tích lũy ngày càng tăng lên một cách có kế hoạch”, quỹ
DTQG là quỹ DT lớn nhất của một nước, được Nhà nước chăm lo để duy trì
và phát triển.
Do đó, Nhà nước đã thường xun cấp ngân sách bổ sung cho quỹ
DTQG nhằm:
- Bổ sung lực lượng hàng DTQG đã xuất cấp trong những trường
hợp khẩn cấp do thiên tai, địch họa …
- Bổ sung hao hụt “vơ hình” do hàng qua q trình lưu giữ trong
kho với thời gian dài thương bị suy giảm chất lượng, do biến động về giá hay
do lạc hậu về kỹ thuật
- Bổ sung để bù khoản ngân sách thiếu hụt trong trường hợp xuất
nhập để luân phiên đổi hàng theo định kỳ
- Bổ sung lượng hàng hóa đã xuất kho để cứu trợ - viện trợ, để
phục vụ yêu cầu An ninh Quốc phòng …
Với những lý do bất khả kháng trên, không thể quan niệm khoản cấp bổ

sung DTQG là bù lỗ, cũng không thể coi là việc làm thất thốt của cải, ngân
sách Nhà nước. Nói cách khác, không thể đặt vấn đề bảo tồn giá trị đối với
hàng hòa DTQG.
Ngược lại, đối với mặt hàng lương thực, khi được mùa thường mất giá,
DTQG được chỉ đạo mua lương thực, giữ giá, bảo vệ quyền lợi cho nông dân.
Khi giáp hạt, giá cả thị trường cao lên, DTQG được phép bán lương thực
nhằm ổn định đời sống cho nhân dân. Khi đó, giá bán có thể cao hơn giá lúc
mua tạo ra khoản tăng thu cho NSNN. Đây không phải là khoản “lãi” tăng


Luận văn tốt nghiệp

9

Khoa Ngân hàng – Tài chính

cho ngân sách. Vai trò hoạt động DTQG ở đây được thể hiện qua tác động
làm hạ cơn sốt giá lương thực, ổn định thị trường.
Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động DTQG khơng thể chỉ dựa trên
phương pháp kế tốn, hạch toán về hiệu quả kinh tế đơn thuần mà phải nhìn
nhận trên phạm vi kinh tế vĩ mơ cũng như những tác động về mặt chính trị xã
hội của DTQG đã có hiệu quả như thế nào.

1.2 Quản lý DTQG
1.2.1 Tầm quan trọng của cơng tác quản lý DTQG
Có thể nói, trong nền kinh tế hiện đại, sự giàu có của một quốc gia nhờ
vào quản lý kinh tế. Vai trò của quản lý kinh tế đã trở thành yếu tố vật chất
nổi trội trong quan hệ với các yếu tố cổ điển như lao động, đất đai, vốn liếng.
Muốn lực lượng DT Nhà nước đủ mạnh không thể chỉ dựa vào việc tăng quy
mô của quỹ DTQG mà còn phải tăng cường hiệu quả quản lý DTQG.

Trong xu thế hội nhập và phát triển, đặc biệt, khi tình hình kinh tế thế
giới liên tục có những diễn biến phức tạp và khó lường như giai đoạn hiện
nay, DT quốc gia ln trở thành mối quan tâm lớn có tính chất “phịng thủ”
của mỗi quốc gia.
Với nước ta, cơng tác DT quốc gia được coi là nguồn DT chiến lược
của Nhà nước nhằm chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác của Nhà nước.
1.2.2 Mục đích của quản lý DTQG
Quỹ DTQG là một phần của cải vật chất của Nhà nước được tích luỹ
thành lực lượng dự phịng chiến lược để sử dụng vào mục đích: phịng ngừa,


Luận văn tốt nghiệp

10

Khoa Ngân hàng – Tài chính

khắc phục hậu quả thiên tai; phục vụ an ninh, quốc phòng và thực hiện các
nhiệm vụ khác của Chính phủ.
Quản lý DTQG nhằm mục tiêu bảo đảm cho quỹ DTQG luôn luôn
được bảo tồn và phát triển, sẵn sang đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu cấp
bách của Nhà nước.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý DTQG
- Quản lý DTQG dựa trên kế hoạch, cơ chế, chính sách về DTQG và
tuân theo những quy định của Chính phủ về hệ thống tổ chức và phân công,
phân cấp quản lý.
- Việc quản lý DTQG phải bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất

vào một đầu mối của Nhà nước, có phân cơng cho các bộ, ngành quản lý hàng
DT quốc gia theo quy định của Chính phủ.
- Quản lý DTQG phải thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ bí
mật Nhà nước, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
- Quỹ DTQG chỉ được sử dụng khi có quyết định của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật, phải được sử dụng đúng mục đích khơng
được sử dụng quỹ DT quốc gia để hoạt động kinh doanh.
- Quỹ DTQG là lực lượng dự phòng chiến lược của Nhà nước, được
quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.2.4 Phương thức quản lý DTQG
Việc quản lý, điều hành và sử dụng các loại quỹ DT của các đơn vị, các
ngành kinh tế… do các đơn vị, các ngành kinh tế đảm nhiệm, nhằm đáp ứng
mục tiêu sản xuất kinh doanh của minh. Ngược lại, quỹ DTQG phải được
quản lý chặt chẽ và chỉ đạo tập trung thống nhất dưới quyền quyết định của
Chính phủ. Hàng hóa DTQG phải được quản lý bởi hệ thống bộ máy DTQG


Luận văn tốt nghiệp

11

Khoa Ngân hàng – Tài chính

với hệ thống kho tàng, cơ chế quản lý, chế độ hạch toán, kế toán riêng biệt
của DTQG.
1.2.5 Nội dung quản lý DTQG
a) Nội dung quản lý Nhà nước về DTQG
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược DTQG, kế hoạch DTQG
ngắn hạn, trung hạn.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

DTQG.
- Quy định hệ thống bộ máy quản lý DTQG và việc phối hợp của các
cơ quan Nhà nước trong quản lý DTQG.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ cho đội ngũ những người làm công tác DTQG.
- Hướng dẫn, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
quy hoạch, kế hoạch và việc chấp hành pháp luật về DTQG.
- Tổ chức và quản lý lĩnh vực hợp tác quốc tế về DTQG.
b) Nội dung quản lý trực tiếp quỹ DTQG
- Quản lý các mặt hàng được Thủ tướng Chính phủ phân cơng.
- Quản lý q trình bảo quản vật tư hàng hóa quốc gia.
- Quản lý nhập, xuất hàng DT quốc gia theo kế hoạch, theo mục đích
điều chuyển nội bộ.
- Xây dựng, thực hiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Quản lý vốn, giá cả hàng hóa đảm bảo ngun tắc an tồn tiết kiệm,
hiệu quả.
- Thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê, quyết toán
của hệ thống quản lý hàng DTQG.


Luận văn tốt nghiệp

12

Khoa Ngân hàng – Tài chính

1.3 Cơ chế quản lý DTQG
1.3.1. Chiến lược, kế hoạch hóa DTQG
Cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm phối hợp xây dựng chiến
lược, kế hoạch DTQG để trình Nhà nước phê duyệt và chỉ đạo, hướng dẫn

thực hiện chiến lược, kế hoạch DTQG đã được Nhà nước ban hành.
Chiến lược DTQG, các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn về DTQG được
xây dựng phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu an
ninh quốc phịng của Nhà nước. Quy mơ quỹ DTQG tùy thuộc vào khả năng
của ngân sách và phải kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo đảm ổn định với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế hoạch DTQG gồm những nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch tăng, giảm mặt hàng, quy mô, cơ cấu DTQG về hàng hóa và
tiền tệ.
- Kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở vật chất, quy hoạch hóa, hiện đại hóa
hệ thống kho tàng và cơng nghệ bảo quản.
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
- Kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hợp tác
quốc tế.
- Kế hoạch tài chính cho hoạt động DTQG.
1.3.2 Cơ chế nhập, xuất, bảo quản hàng DTQG
a) Cơ chế nhập
Để nhập hàng DT theo kế hoạch tăng DTQG, nhập theo yêu cầu luân
phiên hàng, nhập theo lệnh của Chính phủ hay những lý do khác, các đơn vị
quản lý hàng DT phải ký hợp đồng, tổ chức thu mua theo các chế độ quy
định. Riêng trường hợp các mặt hàng phải nhập khẩu thì các đơn vị được giao
sẽ ký hợp đồng trực tiếp với các công ty xuất nhập khẩu vủa Việt Nam, hoặc


Luận văn tốt nghiệp

13

Khoa Ngân hàng – Tài chính


trực tiếp ký hợp đồng. Hàng nhập vào được giao cho các đơn vị chức năng
quản lý, bảo quản theo quy phạm, quy trình kỹ thuật đã ban hành.
b) Cơ chế xuất
Mọi trường hợp xuất kho đều thực hiện theo kế hoạch hoặc theo lệnh
của Chính phủ hay quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Cơ chế xuất kho theo kế hoạch, xuất kho theo quyết định của Chính
phủ, phải theo một quy trình nghiêm ngặt và theo các quy chế đã định. Trong
các trường hợp xuất kho bán đổi hàng hoặc xuất khẩu…, tiền bán hàng phải
nộp vào tài khoản của Cục DTQG tại Kho bạc Nhà nước trung ương.
c) Xây dựng tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm căn cứ cho quản lý
DTQG.
Cơ quan quản lý DTQG tổ chức và phối hợp với các cơ quan có liên
quan nghiên cứu xây dựng và thống nhất với Bộ Tài chính ban hành theo
thẩm quyền các tiêu chuẩn hàng DTQG, thời hạn bảo quản, quy trình, quy
phạm bảo quản.
Trên cơ sở quy trình, quy phạm đã được ban hành, cơ quan quản lý
DTQG có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong bảo quản
hàng DTQG để trình Hội địng định mức Nhà nước quyết định. Căn cứ vào
tiêu chuẩn, định mức Nhà nước, cơ quan quản lý DTQG tổ chức triển khai
thực hiện định mức, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm hàng DTQG.
1.3.3 Cơ chế quản lý tài chính, giá cả trong hoạt động DTQG.
1.3.3.1 Cơ chế chính sách giá cả đối với DTQG.
Gía cả hàng hóa, vật tư DT khi nhập, xuất theo lệnh Thủ tướng Chính
phủ thì do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các trường hợp nhập, xuất theo
kế hoạch thì do cơ quan quản lý giá Nhà nước quy định giá chuẩn và giới hạn


Luận văn tốt nghiệp

14


Khoa Ngân hàng – Tài chính

giá. Ngành DTQG được quyền kí hợp đồng mua, bán trong phạm vi cho
phép:
Đối với hàng lương thực:
+ Giá mua nhập chỉ được thực hiện dưới hoặc bằng giá trần.
+ Giá xuất bán chỉ được thực hiện trên hoặc bằng mức giá sàn.
Đối với hàng hóa vật tư, thiết bị:
+ Giá mua chỉ được thực hiện qua quy chế đấu thầu.
+ Giá bán thường được thực hiện theo giá quy định của Ban Vật giá
Chính phủ.
Giá nhập hàng DTQG là giá mua; giá xuất bán hàng DTQG là giá bán.
1.3.3.2 Cơ chế quản lý, sử dụng vốn:
Tổng số vốn hàng năm cấp bổ sung theo chỉ tiêu kế hoạch bao gồm:
- Vốn để mua hàng hóa, vật tư đưa vào DT.
- Vốn để đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kinh phí hành chính sự nghiệp, trong đó có kinh phí chi cho bộ máy,
kinh phí bảo quản, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học…
Vốn DT theo kế hoạch hàng năm được quản lý tập trung thống nhất ở
ngân sách trung ương và cấp phát cho các đơn vị DT theo kế hoạch và tiến độ
thực hiện. Cơ quan DT được sử dụng khoản tiền thu được từ việc bán luân
phiên đổi hàng DT để mua hàng mới theo kế hoạch được duyệt.
Vốn DTQG tăng hay giảm do những lý do khác nhau, cơ quan quản lý
DT có trách nhiệm hạch tốn tăng hay giảm từng loại vốn và báo cáo Bộ Tài
chính.
Các trường hợp khối lượng hàng DT bị giảm so với tổng mức DT theo
quy định vì những lý do bất khả kháng như xuất cấp không thu tiền theo lệnh
của Chính phủ hoặc do giá cả thị trường thay đổi khi nhập, xuất đổi hàng…thì



Luận văn tốt nghiệp

15

Khoa Ngân hàng – Tài chính

sẽ được Bộ Tài chính cấp bổ sung. Trường hợp vốn hàng DT dư ra do sự
chênh lệch của giá thị trường khi mua nhập và khi xuất bán có thể được Bộ
Tài chính xem xét, quyết định việc nhập tăng khối lượng hàng DT.
Sự hao hụt hàng DT, thất thoát vốn do những nguyên nhân chủ quan
đều phải bồi thường hoặc xử lý theo pháp luật.
1.3.3.3 Cơ chế quản lý chi phí nhập, xuất, bảo quản hàng DTQG:
Được thực hiện theo cơ chế khoán; các cơ quan, đơn vị DT chỉ được
chi trong định mức được duyệt, nếu tiết kiệm thì được chủ động sử dụng theo
quy định của Bộ Tài chính, chi vượt thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật. Bộ Tài chính cấp phí trong các trường hợp xuất hàng DT không thu
tiền theo quyết định của Chính phủ
Nguyên tắc nhập, xuất hàng DT quốc gia
1. Đúng kế hoạch, đúng hợp đồng thuê bảo quản hàng DT quốc gia
theo đặt hàng của Nhà nước hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền;
2. Đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm quy định;
3. Đúng thủ tục nhập, xuất theo quy định của pháp luật.
Nhập, xuất, bảo quản hàng DT quốc gia theo kế hoạch
1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu tăng cường DT quốc gia, thời hạn bảo
quản, hợp đồng thuê bảo quản hàng DT quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước,
bộ, ngành quản lý hàng DT quốc gia lập kế hoạch nhập, xuất, bảo quản hàng
DT quốc gia gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng DT
quốc gia.

2. Căn cứ vào kế hoạch nhập, xuất, bảo quản hàng DT quốc gia được
Thủ tướng Chính phủ quyết định, hợp đồng thuê bảo quản hàng DT quốc gia
theo đặt hàng của Nhà nước, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng DT quốc gia


Luận văn tốt nghiệp

16

Khoa Ngân hàng – Tài chính

tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, hợp đồng, quyết định phương thức
mua, bán, thời gian nhập, xuất, luân phiên đổi hàng DT quốc gia bảo đảm
mức DT tồn kho cuối kỳ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1.3.3.4 Cơ chế hạch toán, kế toán, báo cáo trong Ngành DTQG.
1. Đơn vị DTQG phải tổ chức hạch toán riêng và thực hiện chế độ báo
cáo thống kê, quyết toán với cấp trên. Cơ quan quản lý DTQG kiểm tra, xét
duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp báo cáo với Bộ
Tài chính và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các

bộ, ngành quản lý hàng DT quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực

hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống
kê, kiểm toán nhà nước, chế độ báo cáo về DT quốc gia:
a) Định kỳ hàng quý, vào ngày 25 tháng đầu quý, các bộ, ngành quản lý
hàng DT quốc gia phải báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng DT quốc gia quý
trước gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền thì sau khi hoàn thành

nhiệm vụ, trong thời hạn 10 ngày, các bộ, ngành quản lý hàng DT quốc gia
phải báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các bộ, ngành quản lý hàng DT
quốc gia phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ biện pháp xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp
thời, chính xác chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.


Luận văn tốt nghiệp

17

Khoa Ngân hàng – Tài chính

4. Đối với Việt Nam, Bộ Tài chính quy định chế độ hạch toán kế toán,
chế độ báo cáo thống kê, quyết tốn của hệ thống quản lý DTQG. Thơng qua
chế độ kế toán DTQG các cơ quan Nhà nước tăng cường cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt việc chấp hành chế độ chi tiêu, ngăn ngừa tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí trong sử dụng NSNN. Theo Quyết định số 45/2005/QQĐ-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính “Chế độ kế tốn DTQG” được ban hành để phù hợp
với đặc thù của Ngành và đảm bảo việc thi hành đúng Pháp lệnh DTQG ngày
02/12/2004 theo Nghị định số 196/2004/NĐ-Chính phủ.
Chế độ kế tốn DTQG được chia thành 5 phần:
Phần thứ 1: Quy định chung
Phần thứ 2: Hệ thống chứng từ kế toán
Phần thứ 3: Hệ thống tài khoản kế toán
Phần thứ 4: Hệ thống số kế tốn

Phần thứ 5: Hệ thống báo cáo Tài chính, báo cáo kế toán quản trị.
Kế toán DTQG là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động một cách có hiệu quả nguồn vốn, nguồn kinh phí, quỹ và sử dụng các
loại vật tư, tài sản, tình hình chấp hành dự toán thu, chi hoạt động và thực
hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở các đơn vị DT quốc gia thuộc
Bộ Tài chính và các Bộ. Đồng thời cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính cho
các đối tượng có sử dụng thơng tin theo quy định và thực hiện kế toán quản
trị, theo yêu cầu quản trị trong nội bộ đơn vị kế toán.
Phạm vi áp dụng chế độ kế toán là các đơn vị DT quốc gia; đơn vị sự
nghiệp có tổ chức sử dụng kinh phí Nhà nước thuộc Cục DT quốc gia, các
Tổng kho DT trực thuộc DT quốc gia khu vực. Riêng các đơn vị DT quốc gia
thuộc các Bộ, Ngành thực hiện chế độ báo cáo theo qui định của chế độ kế
toán DT quốc gia.


Luận văn tốt nghiệp

18

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Nội dung kế toán trong các đơn vị kế toán DT quốc gia gồm:
1. Kế toán các khoản thu
2. Kế toán các khoản chi
3. Kế toán tiền, vật tư, hàng hoá và các khoản nợ phải thu
4. Kế toán tài sản cố định
5. Kế tốn nguồn kinh phí, vốn, quỹ
6. Kế tốn nợ phải trả
7. Kế toán các khoản thanh toán nội bộ.

Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm và kỳ kế tốn q, kỳ kế tốn được
tính theo năm dương lịch. Cuối kỳ kế toán năm, trước khi khoá sổ kế tốn lập
báo cáo tài chính các đơn vị kế toán DT phải thực hiện kiểm kê vật tư, hàng
hoá DT, kiểm kê tài sản, tiền vốn nội bộ đơn vị, đối chiếu và xác nhận cơng
nợ hiện có của từng kho và từng đơn vị kế toán để đảm bảo cho số liệu trên sổ
kế toán khớp đúng với số liệu thực tế. Ngồi ra đơn vị cịn phải kiểm kê bất
thường khi; bàn giao, sát nhập, giải thể đơn vị và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Các nội dung trên được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung cơ
bản của chế độ kế toán DT quốc gia đã ban hành trước đây, đồng thời lồng
ghép sửa đổi bổ sung phù hợp với chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp và có
đề cập đến nội dung một số nguyên tắc thông lệ của chuẩn mực quốc tế về kế
tốn cơng.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý DTQG
1.4.1 Những tác động của xu thế tồn cầu hóa và bối cảnh quốc tế.
1.4.1.1 Tồn cầu hóa:
Thế giới hiện nay đang đứng trước một xu thế không thể đảo ngược, đó
là tồn cầu hóa. Q trình tồn cầu hóa làm cho nền kinh tế các Quốc gia


Luận văn tốt nghiệp

19

Khoa Ngân hàng – Tài chính

ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn, khiến cho chính sách đơn lẻ của một nước
khơng cịn có hiệu lực mạnh như trong một nền kinh tế “đóng” được nữa.
Tuy nhiên, tồn cầu hóa và hội nhập ln có 2 mặt: tích cực và tiêu

cực. Đi kèm với tự do hóa về thương mại và tự do hóa về tài chính là sự bất
ổn kinh tế ngày càng gia tăng, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt đến mức có thể tạo
ra nguy cơ mất ổn địng kinh tế - chính trị của các nước, thậm chí gây xung
đột.
Bên cạnh đó, tồn cầu hóa cịn làm lây lan nhanh chóng trên quy mô
lớn làm cho nền kinh tế dễ biến động hơn, dễ mất ổn định hơn mà mức độ
phòng tránh, khắc phục nó phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển kinh tế mỗi
nước.
Vì vậy, các nước đầu nhận thấy cần đưa ra chính sách, chiến lược nhằm
nâng cao năng lực nội sinh để vừa có thể tham gia hội nhập kinh tế tồn cầu,
vừa tìm cách chiếm lợi thế cho riêng mình. Lúc này vai trị của Chính phủ, vai
trị của kinh tế và tài chính cơng đã trở thành nhân tố quyết định trong việc
điều tiết nền kinh tế - xa của nước ta phát triển theo định hướng XNCH.
Trước xu thế tồn cầu hóa hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ
trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn liền với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế; trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng
XHCN, vừa hợp tác vừa đấu tranh.
1.4.1.2 Bối cảnh quốc tế:
Những năm gần đây, các nước trên thế giới tham gia ngày các nhiều
vào quá trình hợp tác liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại
và nhiều lĩnh vực khác. Các quốc gia lớn, nhỏ cần tập trung vào phát triển
kinh tế nhằm tăng cường sức mạnh tổng hợp để nâng cao vị thế nước mình
trên trường quốc tế.


Luận văn tốt nghiệp

20

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Tuy nhiên hợp tác hịa bình khơng loại trừ mà cịn bao hàm đấu tranh
và cạnh tranh gay go, quyết liệt. An ninh của các dân tộc vẫn bị đe dọa
nghiêm trọng.
Do đó, vấn đề an ninh quốc gia ngày nay được nhìn nhận một cách đầy
đủ và tồn diện hơn, nó khơng chỉ là an ninh quốc phịng mà bao gồm an ninh
chính trị, an ninh xã hội, an ninh mơi trường, an ninh con người và đặc biệt
quan trọng là an ninh kinh tế.
Hiện tại và tương lai, trong một thế giới tồn cầu hóa và tri thức hóa thì
sự phát triển kinh tế sẽ là nền tảng và an ninh kinh tế là nội dung trụ cột của
an ninh quốc gia. An ninh kinh tế bao hàm cả an ninh năng lượng, an ninh
lương thực, an ninh tài chính, trong đó có vai trị của DTQG.
1.4.2 Cách mạng khoa học công nghệ.
Cách mạng khoa học công nghệ một mặt thúc đẩy sức sản xuất của thế
giới, một mặt nó cũng làm nảy sinh những thách thức rất khắc liệt. Ngày nay,
sức cạnh tranh, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, khẳ năng độc lập hay phụ
thuộc của nước này vào nước khác hay thế lực khác phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ phát triển nền cơng nghệ khoa học của nước đó.
Muốn CNH – HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo định
hướng XHCN, khơng có cách nào khác chúng ta phải phát huy mọi nguồn nội
lực của dân tộc, tìm cách đi trước, đón đầu để phát triển nền khoa học cơng
nghệ của nước ta theo kịp với trình độ tiên tiến của thế giới.
Ngày nay, những tiến bộ về khoa học công nghệ, định mức kinh tế kỹ
thuật, thậm chí những thay đổi về khoa học cơng nghệ có thể dẫn đến sự thay
đổi về cơ chế quản lý đt. Vì vậy, chiến lược DTQG hay việc củng cố và đổi
mới tổ chức và quản lý DTQG không thể tách rời sự nghiệp CNH – HĐH




×