Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Vận dụng sơ đồ tư duy nhằm phát triển tính tích cực cho học sinh trong dạy học môn tiếng việt lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.99 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM PHÁT TRIỂN
TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 5

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Văn Trung
Họ và tên

: Hồ Thị Thuý Diễm

Lớp

: 19STH2

Đà Nẵng, 2023

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------------***---------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM PHÁT TRIỂN
TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Trung
Họ và tên

: Hồ Thị Thuý Diễm

Lớp

: 19STH2

Khoa

: Giáo dục Tiểu học

ĐÀ NẴNG, 2023
2


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tơi xin cam đoan Khố luận này là kết quả nghiên cứu của chúng tôi, dưới
sự hướng dẫn của TS. Lê Văn Trung.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong nghiên cứu là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này khơng trùng khớp với bất kì cơng trình nghiên cứu nào trước đó.
Chúng tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Đà nẵng, ngày 02 tháng 05 năm 2023
Sinh viên


Hồ Thị Thuý Diễm

3


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Khố luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình, đầy tâm huyết của giáo viên hướng dẫn TS. Lê Văn Trung đã giúp em hoàn
thành nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa Giáo dục Tiểu học,
Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng đã truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý giá trong quá trình em học tại trường, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình làm nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các giáo viên Trường Tiểu
học Ngô Sĩ Liên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực nghiệm đề tài nghiên cứu này.
Trong q trình thực hiện Khố luận do điều kiện và thời gian có hạn nên em
khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu. Em rất mong sẽ nhận được
sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 05 năm 2023
Sinh viên

Hồ Thị Thuý Diễm

4


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 4
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... 9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. 10
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 12
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 12
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 13
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 13
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận ............................................................................... 13
3.2. Nghiên cứu điều tra thực trạng .................................................................... 13
3.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp sư phạm ................................................. 13
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 14
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 14
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 14
5.1. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................. 14
Quá trình dạy học vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn Tiếng Việt nhằm phát
triển tính tích cực cho HS lớp 5 ........................................................................... 14
5.2. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 14
Nghiên cứu phương pháp tạo dựng sơ đồ tư duy trong các bài đã học để phát triển
tính tích cực cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học Tiếng Việt. ......................... 14
5.3. Đối tượng khảo sát: ...................................................................................... 14
Học sinh lớp 5, giáo viên tiểu học. ...................................................................... 14
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.................................................................. 14
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát ................................................................... 14
6.3. Phương pháp thực nghiệm............................................................................ 15
7. Cấu trúc đề tài .................................................................................................... 15

NỘI DUNG.................................................................................................................. 16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 16
1.1. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 16
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong nước ......................................................... 18

5


1.3. Kết luận chương 1 ........................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 21
2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS lớp 5................................................................. 21
2.1.1. Đặc điểm học tập của HS lớp 5 ................................................................. 21
2.1.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của HS lớp 5 .............................................. 21
2.2. Nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 5 ....................................................... 26
2.3. Phương pháp Sơ đồ tư duy ............................................................................ 31
2.3.1. Khái niệm Sơ đồ tư duy ............................................................................. 31
2.3.2. Một số loại Sơ đồ tư duy ............................................................................ 33
2.3.3. Hướng dẫn cách vẽ sơ đồ tư duy hiệu quả ................................................ 37
2.3.4. Lợi ích việc vận dụng Sơ đồ tư duy vào trong học tập ............................. 38
2.4. Phương pháp dạy học tích cực ....................................................................... 39
2.4.1. Dạy học và phương pháp dạy học ............................................................. 39
2.4.2. Phương pháp dạy học tích cực: ................................................................. 39
2.4.3. Lợi ích của phương pháp dạy học tích cực ............................................... 40
2.5. Kết luận chương 2 ........................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 42
3.2. Nội dung khảo sát thực trạng ........................................................................ 42
3.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 43
3.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................... 43
3.5. Kết quả khảo sát.............................................................................................. 43
3.5.1. Kết quả khảo sát của giáo viên (Phụ lục 1) ............................................... 43

3.5.2. Kết quả khảo sát của học sinh (Phụ lục 1) ................................................ 46
3.6. Kết luận chương 3:.......................................................................................... 51
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ NỘI DUNG NHẰM VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ TƯ DUY NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC
SINH LỚP 5 TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT ......................................... 52
4.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 52
4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ............................................. 52
4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 52
4.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan ........................................................ 52
4.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................ 53
4.2. Hướng dẫn cách vận dụng PP SĐTD để phát huy tính tích cực thông qua
môn Tiếng Việt lớp 5.............................................................................................. 53
4.3. Một số biện pháp nhằm phát huy tích tính cực cho học sinh qua KTDH Sơ
đồ tư duy trong môn Tiếng Việt 5: ....................................................................... 56
6


4.3.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy để trình bày và kể lại một câu chuyện .................... 56
4.3.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học để hình thành kiến thức mới ............ 57
4.3.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học để ôn tập - củng cố kiến thức .......... 59
4.3.4. Kết hợp các phương pháp dạy học khác khi vận dụng phương pháp Sơ đồ
tư duy ................................................................................................................... 60
4.4. Kết luận chương 4 ........................................................................................... 63
CHƯƠNG 5: KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 65
5.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................... 65
5.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................... 65
5.3. Tổ chức thực nghiệm ...................................................................................... 65
5.4. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 66
5.5. Kết luận chương 5 ........................................................................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SĐTD

Sơ đồ tư duy

GVTH

Giáo viên tiểu học

KT

Kỹ thuật

KTDH

Kỹ thuật dạy học


PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học



Hoạt động

8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 5 ..................................................... 27
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ quan trọng trong việc phát triển tính tích cực cho học sinh
lớp 5. ………………………………………………………………………………...43
Bảng 3.2: Đánh giá về mức độ cần thiết việc phát triển tính tích cực trong mơn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 5 thông qua vận dụng PP SĐTD. .............................................. 44
Bảng 3.3: Mức độ thường xuyên tìm hiểu các PP SĐTD cho học sinh lớp 5 trong mơn
Tiếng Việt. .................................................................................................................... 44
Bảng 3.4: Đánh gía của giáo viên về mức độ của tính tích cực trong q trình học
môn Tiếng Việt của học sinh lớp 5 ............................................................................... 45
Bảng 3.5: Ý kiến của giáo viên về việc tổ chức dạy học theo PP SĐTD vào dạy môn
Tiếng Việt lớp 5 ............................................................................................................ 45

Bảng 5.2: Mức độ phù hợp khi vận dụng phương pháp Sơ đồ tư duy trong dạy học
môn Tiếng Việt lớp 5 của các GVTH ........................................................................... 64


9


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ yêu thích của bộ môn Tiếng Việt ................................................ 46
Biểu đồ 3.2: Mức độ sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học ..................................... 47
Biểu đồ 3.3: Mức độ tự đánh giá bản thân về khả năng vận dụng sơ đồ tư duy khi học
Tiếng Việt ..................................................................................................................... 48
Biểu đồ 3.4: Mức độ đánh giá việc tiếp thu kiến thức cho việc học tiếng Việt thông
qua sơ đồ tư duy ........................................................................................................... 49
Biểu đồ 3.5: Mức độ mong muốn của HS khi được hướng dẫn thêm về cách sử dụng
SĐTD để hỗ trợ việc học Tiếng Việt............................................................................. 50

10


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Giới thiệu về SĐTD trong dạy học ................................................................. 19
Hình 2: Sơ đồ tư duy vịng trịn ................................................................................... 34
Hình 3: Sơ đồ tư duy bong bóng .................................................................................. 35
Hình 4: Sơ đồ tư duy bong bóng kép ........................................................................... 36
Hình 5: Sơ đồ tư duy cây ............................................................................................. 36
Hình 6: Hướng dẫn vẽ sơ đồ tư duy............................................................................. 38
Hình 7: Sơ đồ tư duy để trình bày và kể lại một câu chuyện ....................................... 57
Hình 8: Sơ đồ tư duy trong dạy học “Cấu tạo bài văn tả cảnh” ................................ 58
Hình 9: Sơ đồ tư duy về bài tập đọc lớp 5 “Sắc Màu Em Yêu“ .................................. 59
Hình 10: Sơ đồ tư duy trong dạy học để ôn tập – củng cố kiến thức .......................... 60
Hình 11: Sơ đồ tư duy ôn tập các kiểu câu trong Tiếng Việt lớp 5 ............................. 62


11


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ Việt Nam hội nhập, nền chính trị - kinh tế trong nước đang thu hút
sự tín nhiệm, đầu tư của các nước trên thế giới. Trước tình hình đó, nền giáo dục nước
nhà cần có sự đổi mới trong phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng nhu cầu xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ :
“... Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học ...”.
Nhưng đa số chúng ta chỉ quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy của giáo
viên, ít nhắc đến người học phải biết cách học như thế nào để trong mọi thời điểm, mọi
hồn cảnh vẫn có thể học được, học tốt và học suốt đời.
Và Luật Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã qui định:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng tính chủ động, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên” [20, tr.107].
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp Sơ đồ tư duy, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng và dạy học mơn Tiếng Việt cấp bậc
Tiểu học nói chung, việc “Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn Tiếng Việt lớp 5”
là vấn đề chúng chúng tôi thấy cần được phát huy nhiều hơn nữa nhằm phát huy cho
các em học sinh tính tích cực trong suốt q trình học, chúng chúng tôi thấy đây là cách
giảng dạy ổn nhưng chưa thấy các giáo viên nào mạnh dạn nghiên cứu, chỉ ra phương
pháp cụ thể vào vấn đề. Hiện nay, các học sinh thường ghi chép theo cách thông thường
chứ khơng có một bản tổng hợp lại kiến thức cục thể sau mỗi buổi học, như vậy, khó
mà để các em có được cách nhìn tổng thể của một bài học; nếu dùng sơ đồ tư duy các
en sẽ xử lí được các thơng tin tổng quan hơn khi tự bản thân tập rút gọn lại kiến thức

bằng những ý chính, sinh động hơn bằng những màu sắc,…

12


Chúng tôi nhận thấy việc vận dụng sơ đồ tư duy sẽ góp phần đáng kể trong việc
đổi mới phương pháp học một cách hiệu quả nhất với nền giáo dục. Sử dụng sơ đồ tư
duy trong phân môn Tiếng Việt mang lại nhiều lợi ích như: giúp học sinh tạo ra sự hỗ
trơ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh, góp phần thiết thực vào việc hình thành
khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học cũng như rèn luyện kĩ năng cơ bản qua từng tiết
học, hơn nữa còn giúp học sinh hệ thống rõ ràng được mạch kiến thức đã học. Nhưng
với điều kiện, giáo viên phải hướng dẫn học sinh đúng cách, đúng hướng; lựa chọn sơ
đồ phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, làm cho các em nhớ lâu, nhớ sâu đồng thời
phát triển trí thơng minh, sáng tạo, thẩm mỹ cho học sinh.
Chính vì vậy, qua những lí do đó, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng Sơ đồ tư duy
vào dạy học môn Tiếng Việt lớp 5” để làm sáng kiến kinh nghiệm vào năm 2023 – 2024
để học sinh tiếp thu bài một cách chủ động hơn trong quá trình học, giáo viên "lấy người
học làm trung tâm", tích cực hố hoạt động học tập theo Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cách ứng dụng, vận dụng Sơ đồ tư duy trong dạy – học môn Tiếng Việt
lớp 5, nhằm nâng cao năng lực tự học, phát huy tích tích cực cho HS, giúp HS nắm
được kỹ thuật Sơ đồ tư duy và vận dụng được vào các bài đã học. Đề xuất thêm các
phương pháp rèn luyện tính tích cực, sáng tạo và nghiên cứu sơ đồ tư duy để nâng cao
được hiệu quả, chất lượng trong q trình giáo dục mơn Tiếng Việt.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến năng lực sáng tạo và tổng hợp các nội dung
bài học của học sinh lớp 5 nhằm xây dựng khung lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
3.2. Nghiên cứu điều tra thực trạng

Thiết kế phiếu khảo sát dự giờ thăm lớp nhằm đánh giá thực trạng về năng lực, sự
hiểu biết về PP SĐTD của học sinh lớp 5.
3.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp sư phạm
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất phương pháp sử dụng sơ đồ tư
duy vào dạy học tích cực cho học sinh lớp 5 trong môn học Tiếng Việt.

13


3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp
sư phạm đã đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu căn cứ vào tính tích cực, đồng thời căn cứ vào yêu cầu cần đạt của dạy học
Tiếng Việt ở lớp 5 hiện nay thì có thể đề xuất được các phương pháp có luận cứ khoa
học, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả và vận dụng được sơ đồ tư duy vào quá trình học
tập thì sẽ nâng cao được tư duy, phát huy được tích tích cực, chủ động hơn trong mơn
học Tiếng Việt nói riêng và cấp bậc Tiểu học nói chung.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình dạy học vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học mơn Tiếng Việt nhằm phát
triển tính tích cực cho HS lớp 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu phương pháp tạo dựng sơ đồ tư duy trong các bài đã học để phát
triển tính tích cực cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học Tiếng Việt.
5.3. Đối tượng khảo sát:
Học sinh lớp 5, giáo viên tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, các thơng tin từ văn kiện, chủ trương, chính sách

của Đảng, Nhà nước về giáo dục, đào tạo; các sách báo, tạp chí và các tài liệu liên quan
đến tính tích cực và phương pháp vận dụng Sơ đồ tư duy trong mơn Tiếng Việt trong
và ngồi nước có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Tiến hành điều tra thực trạng đánh giá tính tích cực, tính sáng tạo của học sinh lớp
5 thơng qua việc vẽ và trang trí tổng hợp được các nội dung qua các bài đã học môn
Tiếng Việt. Thực hiện phương pháp này bằng cách sử dụng phiếu vẽ dành cho học sinh
để đánh giá tính tích cực của học sinh và các điều kiện đảm bảo cho đánh giá tính tích
cực của học sinh tiểu học.

14


6.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất với HS lớp 5 ở một số trường
tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để khẳng định giả thuyết khoa học, đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp sư phạm đã đề xuất.
7. Cấu trúc đề tài
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu phương pháp
Chương 4: Một số giải pháp và nội dung nhằm vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy
nâng cao tính tích cực cho học sinh lớp 5 trong dạy học môn Tiếng Việt.
Chương 5: Thực nghiệm sư phạm.

15


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 . Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Tony Buzan trong cuốn sách Sơ đồ tư duy
trong cơng việc thì “Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, từ đó nâng cao năng lực sáng tạo” [35, tr20].
Có thể miêu tả bản đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của
bộ não giúp bạn khai phá tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tư duy có thể giúp người
dùng sắp xếp kế hoạch trong ngày, trong tuần, trong tháng, hoặc năm,... Trong công
việc, sơ đồ tư duy sẽ giúp người dùng nổi trội trong các lĩnh vực đòi hỏi sự rành mạch
và tính sáng tạo. Trước nay, mọi người ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng,
con số. Với cách ghi chép này, mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, mà chưa
hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp
điệu, màu sắc, khơng gian và sự mơ mộng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫn thường
đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông tin.
Phương pháp sơ đồ tư duy được sử dụng từ thế kỷ III, khi một triết gia Hy Lạp
sử dụng để minh họa một khái niệm phức tạp do Aristotle triển khai. Tuy nhiên, phải
đến mãi sau này, người ta mới nhận ra mối liên hệ giữa sơ đồ tư duy với hiệu quả tiếp
thu kiến thức của con người, và người đầu tiên phát hiện mối liên hệ này là tiến sĩ Allan
Collins và Ros Quillian vào những năm 1960. Và sau đó, sơ đồ tư duy được phổ biến
rộng rãi như hiện nay là nhờ công của tác giả sách tâm lí học Tony Buzan phát triển vào
cuối thập niên 60 của thế kỷ 20. Lúc này, bản đồ tư duy được xem như là một cách để
giúp học sinh ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi
chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Tony Buzan sinh năm 1942, tại
London, ông đã từng nhận bằng Danh dự về tâm lý học, văn chương Anh, tốn học và
nhiều mơn khoa học tự nhiên của trường đại học British Columbia năm 1964. Ông đã
viết 92 đầu sách và được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia

16



trên thế giới. Tony Buzan được biết đến nhiều nhất qua cuốn “Sử dụng trí tuệ của bạn”
và cuốn “Mind Maps at work”.
Tony Buzan tin rằng chúng ta đang sống trong một vũ trụ bao la rộng lớn, trong
mỗi chúng ta cũng có một vũ trụ khác chưa được khai phá là bộ não. Đi sâu khám phá
“tiểu vũ trụ” này, chúng ta cũng sẽ thu được những điều vô cùng kỳ diệu về tiềm năng
không giới hạn của chúng ta như sự kỳ diệu của vũ trụ vậy. Não chúng ta gồm hai nửa
võ não đó là nửa võ não trái và nửa võ não phải. Vỏ não trái xử lý suy luận, ngôn ngữ,
liệt kê, số, quan hệ tuần tự, phân tích,v.v.., nói chung là tất cả những hoạt động mang
tính “ học thuật“. Cịn vỏ não phải thiên về trạng thái “sóng alpha” hoặc nghỉ ngơi, sẵn
sàng hỗ trợ và xử lý nhịp điệu, trí tưởng tượng, màu sắc, mơ mộng, nhận thức về khơng
gian, kích thƣớc. Vỏ não trái còn gọi là “não bản thân” chi phối ngơn ngữ và khả năng
tính tốn, những điều học tập, thể nghiệm được hay các thông tin đều lưu giữ trong não
trái. Hành động ý thức cũng thuộc não trái. Vỏ não phải cịn gọi là “não thiên tính” có
tính sáng tạo, khả năng trực giác và nhận biết hình ảnh, trí tuệ tích lũy lâu dài của nhân
loại, thông tin gen di truyền đều được lưu giữ trong não phải. Bản năng thuộc về vỏ não
phải.
Sơ đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận
dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng
hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với
máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định
chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ cịn có khả năng
liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này
của bộ não. Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa
bao giờ được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức trong
nước mà chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các mùa thi. Việc
sử dụng các hình ảnh trung tâm, từ khóa, màu sắc, mật mã và biểu tượng khiến cho quá
trình vẽ bản đồ tư duy trở nên nhanh chóng và rất thú vị. Vì thế việc rèn cho bộ não thói
quen vẽ các ý tưởng từ một hình ảnh trung tâm địi hỏi phải kiên nhẫn và có sự luyện
tập. Nhưng sau khi đã biết những điều cơ bản về vẽ bản đồ tư duy, chắc chắn mỗi khi


17


muốn viết những ý tưởng ra giấy, bạn sẽ dùng phương pháp này. Với cách thể hiện gần
như cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư duy sẽ giúp người dùng:
1. Sáng tạo hơn
2. Tiết kiệm thời gian
3. Ghi nhớ tốt hơn
4. Nhìn thấy bức tranh tổng thể
5. Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong nước
Trong dạy học, việc ứng dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ
não, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học của người thầy và giúp người trò học tập
tích cực, hiệu quả. Hiện nay, có nhiều nhà khoa học, nhà giáo đã nghiên cứu và vận
dụng sơ đồ tư duy vào việc giảng dạy các môn học.
PPDH trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường có tầm quan trọng đặc
biệt, nếu khơng muốn nói là có ý nghĩa quyết định, vì người GV dù có chuẩn bị nội
dung phong phú và chu đáo đến đâu đi nữa nếu khơng sử dụng đúng PPDH thì chắc
chắn sẽ làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không
đạt được như yêu cầu cần đạt trong tiết học. Trong những năm qua, phần lớn GV đã
được tiếp cận với các PPDH và KTDH tích cực. Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng
vẫn còn hạn chế, còn lệ thuộc vào tiến trình dạy học trong SGK, chưa chủ động trong
việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các PPDH, KTDH tích cực.
Sử dụng các phương pháp dạy học để người học tích cực, chủ động, sáng tạo là
rất cần thiết và không thể thiếu trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
Xu hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học
được nhiều giáo viên phát huy và vận dụng. Nhiều phương pháp được thực hiện nhằm
phát huy tính tích cực của người học như: dạy học theo nhóm, dạy học nêu vấn đề,
nghiên cứu tình huống… cùng với một số kỹ thuật dạy học tích cực: khăn trải bàn, mảnh
ghép, sơ đồ tư duy, mơ hình, biểu đồ, hình ảnh, tranh vẽ… thì “sơ đồ tư duy” là một


18


trong những phương tiện trực quan sinh động, một lựa chọn hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả việc dạy và học.
Khi sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học, giúp người học chuyển từ cách
học truyền thống sang cách học tích cực thơng qua SĐTD; tận dụng tối đa thời gian của
tiết học vào các hoạt động tích cực của HS, giảm việc ghi chép trên lớp, do đó giúp HS
bớt căng thẳng, mệt mỏi. Đặc biệt, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp
cùng với sơ đồ tư duy thì lại càng tăng cao hiệu quả dạy học. SĐTD được xây dựng
theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo
ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thể mở rộng ra
vô tận. Chẳng hạn, giới thiệu sử dụng SĐTD có thể trình bày như sau:

Hình 1: Giới thiệu về SĐTD trong dạy học
Việc sử dụng SĐTD trong dạy học có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào trong các cơ sở giáo dục hiện nay. Có thể thiết
kế SĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,…bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc
cũng có thể thiết kế trên phần mềm SĐTD. Giáo viên có thể dễ dàng cài vào máy tính
phần mềm Mindmap hoặc các phần mềm vẽ SĐTD khác vào máy tính để sử dụng trong
dạy học.

19


Bước vào cấp tiểu học, HS bắt đầu chuyển từ “hoạt động vui chơi” sang “hoạt
động học”. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này kéo theo một loạt những thay đổi khác
trong cuộc sống. Vậy nên, khi bước vào mơi trường mới, HS cần phải có thời gian làm
quen, mang tính chất “vừa học vừa chơi”, đối với bộ mơn Tiếng Việt nói riêng và tất cả

các mơn học nói chung thì việc truyền đạt kiến thức cần có sự hứng thú, thoải mái. Chưa
kể đến, môn Tiếng Việt cịn là một mơn học khó, nhiều chữ, địi hỏi sự tư duy, thơng
minh của trẻ, trẻ phải có sự linh động lĩnh hội kiến thức sao cho hiệu quả. Lối ghi chép
thụ động sẽ làm “chìm” các từ khóa quan trọng trong một rừng chữ ít quan trọng hơn
làm não bộ cảm thấy chán nản và “bỏ quên” các ý trọng tâm. Khơng chỉ lãng phí thời
gian, hay qn mà cịn có thể đánh mất niềm đam mê học tập, nghiên cứu khoa học.
Khoa học chứng minh rằng, trong mỗi giây, một tế bào não có thể tiếp nhận luồng thơng
tin, xử lí tồn bộ dữ liệu và truyền đi trong từng một phần triệu giây. Vì vậy, bộ não của
con người là một cỗ máy kì diệu nhất hành tinh và con người không bao giờ sử dụng
hết khả năng của bộ não.
Việc sử dụng SĐTD trong dạy học có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào trong các cơ sở giáo dục hiện nay. Có thể thiết
kế SĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,…bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc
cũng có thể thiết kế trên phần mềm SĐTD. Giáo viên có thể dễ dàng cài vào máy tính
phần mềm Mindmap hoặc các phần mềm vẽ SĐTD khác vào máy tính để sử dụng trong
dạy học. [Nguyễn Thị Vân – Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng].
1.3. Kết luận chương 1
Trong chương 1, khoá luận đã trình bày những vấn đề nghiên cứu trong nước và
ngoài nước rất cơ bản những nội dung liên quan đến vấn đề vận dụng phương pháp sơ đồ
tư duy. Trong đó, chúng tơi nhận thấy được các việc đề xuất các biện pháp không chỉ
phù hợp với xu thế phát triển của xã hội mà còn đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo
dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do đó việc hình thành và phát triển tính tích
cực thơng qua dạy học Tiếng Việt là rất cần thiết, trong đó có phương pháp sử dụng sơ
đồ tư duy. Đó cũng là cơ sở để chúng tơi tiến hành tìm hiểu những vấn đề của Khố
Luận này.

20


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS lớp 5
2.1.1. Đặc điểm học tập của HS lớp 5
Hoạt động học tập trở thành hoạt động chủ đạo đối với HSTH nói chung và HS
lớp 5 nói riêng. Bước vào cấp tiểu học, HS bắt đầu chuyển từ “hoạt động vui chơi” sang
“hoạt động học”. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này kéo theo một loạt những thay
đổi khác trong cuộc sống, đặt trẻ vào các tình huống mới chưa từng gặp, dễ gây ra “cuộc
khủng hoảng” trong sự phát triển hiện tại của trẻ.
Đến với giai đoạn lớp 5 - cuối cấp Tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức,
điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, các em
đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc lòng một bài thơ, một
cơng thức tốn hay một bài hát dài. Vì vậy, để tiến hành có hoạt động học tập, trẻ buộc
phải có những năng lực, phẩm chất thì trẻ phải nâng cao hơn những năng lực, phẩm
chất đó nhằm phát triển tư duy, tăng hiệu quả học tập. Để thực hiện hoạt động này có
hiệu quả, HS phải thay đổi cách học, cách tư duy phù hợp với năng lực.
Để phản ánh đặc điểm học tập của HS, người ta thường nghiên cứu thơng qua các
biểu hiện của sự “thích ứng” HS đối với hoạt động học tập. Cụ thể là sự nhận thức, thái
độ và hành vi cá nhân của HS; trong đó, quan trọng nhất là biểu hiện của hành vi.
2.1.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của HS lớp 5
Sự phát triển các quá trình nhận thức ở học sinh lớp 5 có những bước tiến mới so
với lứa tuổi trước. Yêu cầu ở từng lớp đòi hỏi ở trẻ có những khả năng nhất định của
quá trình nhận thức. Đối với quá trình tri giác, ngay từ khi trẻ bắt đầu vào trường phổ
thông, khả năng trị giác của trẻ cũng đã khá phát triển. Sau q trình học tập ở trường,
khả năng phân tích và phân biệt các đối tượng đã được tri giác phát triển mạnh mẽ và
hình thành một dạng hoạt động mới là ghi nhớ. Ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ
tăng cường mạnh hơn, có nghĩa là trẻ đã biết ghi nhớ có chủ ý. Tuy nhiên, hiệu quả của
việc ghi nhớ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: khả năng tập trung, sự hấp dẫn
của nội dung bài học, mức độ hứng thú, tâm sinh lý… Trong các giờ học trẻ có thể tiếp
nhận các thơng tin và tự mình diễn đạt lại các thơng tin đó một cách tương đối chính
xác. Q trình này được hồn thiện dần trong q trình phát triển của trẻ.


21


Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát
triển và đang trong q trình hồn thiện.
a) Tri giác
Tri giác: Tri giác của học sinh lớp 5 mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan,
đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương
hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang
màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận,
tri giác tích cực và chính xác.
b) Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi lớp 5 bắt đầu biết khái quát
hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần
động học sinh tiểu học.
c) . Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm
non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng
tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở đầu tuổi tiểu học thì hình
ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học,
tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những
hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học,
trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của
các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình

ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho
các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt

22


động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lý tính của mình một
cách tồn diện.
d) Trí nhớ
Giai đoạn lớp 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ
có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em... Nắm được điều
này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề,
giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn
đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải
hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
e) Ngơn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu
xuất hiện ngơn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn
thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả
năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông
qua các kênh thông tin khác nhau. Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q
trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư
duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn
ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thơng qua khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh
giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngơn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải trau

dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các
loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích,
báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể
truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp
trẻ có được một vốn ngơn ngữ phong phú và đa dạng.
f)

Chú ý
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình.

Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong
hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một bài hát

23


dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã
định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn
thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định. Biết được điều này các nhà giáo dục
nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn
về mặt thời gian.
Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến
tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
giáo dục trẻ.
i)

Ý chí
Đến cuối tuổi tiểu học, các em học sinh lớp 5 đã có khả năng biến yêu cầu của

người lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền

vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu
phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học địi hỏi ở nhà giáo dục sự kiên
trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha mẹ, thầy cô phải
trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ.
j) Tình cảm
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và ln gắn liền với các
sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ còn
non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng
nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư... Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ
thay đổi (tuy vậy so với tuổi mầm non thì tình cảm của học sinh Tiểu học đã "người
lớn" hơn rất nhiều). Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu
học luôn luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng
khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng kịp
thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà khơng làm thui chột năng khiếu
của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo dục sự
khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình ảnh trực quan
sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải ln chú ý củng cố tình cảm cho các em thông qua

24


các hoạt động cụ thể như trò chơi nhập vai, đóng các tình huống cụ thể, các hoạt động
tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...
k) Nhân cách:
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà
trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh dạn...Sau 5
năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ. Nhìn chung việc
hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc điểm cơ bản sau: Nhân

cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ
ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vơ tư, hồn
nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn,
những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động
thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn mang
tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều,
với học sinh tiểu học cịn đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà
nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.
Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không được
"chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi
mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà khơng
đâu xa, chính cha mẹ và thầy cơ là những hình mẫu nhân cách ấy.
Nói tóm lại, khi bắt đầu vào cấp bậc tiểu học là bước ngoặt lớn của trẻ. Mơi trường
thay đổi: địi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút. Chuyển từ
hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm chế dần
tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học
tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay
để tập viết, tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những điều này
thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu
biết về tri thức khoa học. Sự phát triển thể chất và tâm lí của học sinh cuối cấp bậc tiểu
học tương đối êm ả, giúp trẻ thực hiện tốt các yêu cầu của môi trường và hoạt động học
tập ở cấp tiểu học. Đồng thời, nó cũng tiềm ẩn những khả năng phát triển mới để tạo
điều kiện cho trẻ thực hiện bước chuyển tiếp theo, từ trẻ em sang người lớn ở giai đoạn
tuổi học sinh trung học cơ sở.

25


×