Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học môn toán 7 ở trường THCS đông tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.04 KB, 19 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở bậc THCS
luôn được các nhà giáo dục quan tâm. Xét một cách tổng thể thì mọi phương
pháp, mọi hình thức tổ chức dạy - học đều thống nhất khẳng định vai trò của
người học không phải là những chiếc bình chứa thụ động mà là những chủ thể
nhận thức tích cực trong quá trình học tập .
Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các kí tự, đường thẳng,
con số….Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não não trái mà chưa sử dụng não phải, nơi giúp ta xử lí các thông tin về nhịp điệu,
màu sắc, không gian…và cách ghi chép thông thường khó nhìn được tổng thể
của cả vấn đề.
Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy…là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một
nội dung, hệ thống hoá một chủ đề .… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết. Sơ đồ tư duy kích thích hứng thú học tập và khả
năng sáng tạo của học sinh, phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não, rèn
luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Với việc
vẽ sơ đồ tư duy, học sinh không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cần phải
suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của
mình. Điều quan trọng hơn là học sinh học được một quá trình tổ chức thông tin,
tổ chức các ý tưởng
Dạy học với sơ đồ tư duy có tính kế thừa các phương pháp dạy học tích
cực, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế. Việc áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lại
không đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian, không phải đầu tư thêm về kinh phí, trang
thiết bị dạy học (sử dụng phấn màu, bút màu, giấy, bìa, mặt sau của tờ lịch,…)
Ngoài ra, có thể dùng phần mềm MindMap để thiết kế sơ đồ tư duy và đó cũng
là một trong những cách để đẩy mạnh công nghệ thông tin trong dạy - học.
Vậy sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào để thật sự hiệu quả trong những giờ
dạy - học toán. Đó là điều khiến tôi luôn băn khoăn suy nghĩ và tìm tòi. Qua quá
trình tự học, tự bồi dưỡng, bằng những trải nghiệm trong quá trình dạy học, tôi
mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính


tích cực của học sinh trong dạy môn Toán lớp 7 ở trường THCS Đông Tiến”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy môn Toán lớp 7
3. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Toán lớp 7 ở trường THCS Đông Tiến
4. Phương pháp nghiên cứu
Thực nghiệm trên lớp học trong các giờ dạy của cá nhân mình, thống kê
1


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy học
là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò. Nếu như dạy học không quan
tâm đến đặc điểm của người học, giáo viên truyền thụ một chiều, dạy kiến thức
mang tính thông báo đồng loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của học sinh, học
sinh hoàn toàn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng sẽ thụ động
trong những thách thức khó khăn của cuộc sống. Như vậy dạy học đòi hỏi cần
quan tâm đến phong cách học của người học. Quan tâm đến phong cách học của
người học là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức
mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là
người học hướng vào việc chuyển biến chính mình. Nếu người học không chủ
động tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nổ lực của thầy chỉ đem lại
kết quả không cao.
2. Thực trạng
Đối với đặc thù môn Toán, việc phủ nhận những phương pháp dạy học
truyền thống là điều thiếu thoả đáng. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa chúng

ta có quyền “ khư khư ” với những gì đã có. Một học sinh đã quá nhàm chán với
kiểu học thầy giảng, trò nghe, ghi chép thụ động, thỉnh thoảng rụt rè trình bày ý
kiến theo gợi ý của thầy… nảy sinh thực trạng học đối phó, thụ động, thậm chí
chán học bộ môn.
a. Đối với giáo viên
Giáo viên THCS là chỉ dạy một môn. Một số giáo viên ngại tìm tòi, khám
phá nên chưa tiếp cận được với những phương pháp và kĩ thuật dạy học tiên tiến
của nhân loại.
b. Đối với học sinh
Nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ
học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được
kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật ” trong tài liệu đó hoặc
không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép
hiệu quả. Đây là một kĩ năng không kém phần quan trọng bởi học sinh lớp 7 bởi
vì kiến thức lớp 7 đang dần khó và nhiều hơn so với lớp 6.
c. Kết quả khảo sát chất lượng học sinh
Năm học 2016 – 2017, tôi được nhà trường phân công dạy lớp 7A.Tôi
nhận thấy kĩ năng ghi chép chắt lọc của học sinh còn hạn chế, cứ đến tiết thứ 4
2


của buổi học, không khí của lớp học trầm hẳn xuống, dáng vẻ mệt mỏi bộc lộ rõ
trên khuôn mặt của mỗi học sinh. Vậy làm thế nào để tiết học nhẹ nhàng mà vẫn
hiệu quả, gây hứng thú học tập cho học sinh? Tôi đã trăn trở tìm ra giải pháp
khắc phục.
Trước hết tôi phân loại đối tượng học sinh qua khảo sát chất lượng đầu
năm. Cụ thể như sau:
Giỏi


Khá

Trung bình

Yếu

Tổng số
học sinh

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

41

1

4%


5

20 %

14

56 %

5

20 %

Số liệu điều tra được ở bảng trên cho thấy học sinh khá giỏi ở lớp 7A ít.
Điều đó phải chăng hoàn toàn do năng lực của học sinh ? Đó là điều mà tôi đặt
ra câu hỏi đầu tiên và đã tìm ra biện pháp khắc phục cụ thể là: “Sử dụng sơ đồ tư
duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy Toán 7”.
3. Giải pháp thực hiện
- Một số biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh trong dạy Toán 7 ở trường THCS Đông Tiến.
3.1. Biện pháp 1: Tổ chức cho học sinh tập vẽ sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh trong việc phát triển ý trưởng, ghi nhớ kiến
thức, từ đó sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức bằng cách tự ghi lại một
bài học theo cách hiểu của mình. Tuy nhiên chỉ khi nào các em tự mình vẽ được
sơ đồ tư duy và sử dụng nó, mới thấy rõ được hiệu quả mà khó có thể diễn tả
được bằng lời của sơ đồ tư duy, lúc này học sinh sẽ thích học hơn và đặc biệt là
cảm nhận được niềm vui của việc học1.
+ Để các tiết học Toán của học sinh đạt hiệu quả. Trước tiên tôi đã tự thiết
kế một số sơ đồ tư duy bằng việc vẽ trên máy hoặc trên bảng phụ... sau đó tôi
giới thiệu cho học sinh làm quen và biết cách vẽ lại.

+ Tổ chức cho học sinh tập “đọc hiểu” sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn
vào sơ đồ tư duy bất kì một học sinh nào cũng có thể trình bày được nội dung
bài học, hay một chủ đề.
+ Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ trên giấy, bìa cứng hoặc bảng phụ.
Trước tiên tôi chọn tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề chính cho vào vị trí
trung tâm, chẳng hạn: Định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết … để cho học
sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con” theo cách hiểu
của học sinh. Tôi đã hướng dẫn học sinh tập vẽ theo các bước sau:
1

. Trong mục 3.1.
- Đoạn “ Sơ đồ tư duy sẽ giúp....của việc học.” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 1, đoạn tiếp theo do tác
giả tự viết ra.
- Bước 1, Bước 2, bước 3 tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 1, các ví dụ tác giả tự viết.

3


Bước 1: Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là từ khoá) là tên của một bài,
chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác.
Ví dụ 1: Các từ trung tâm như “ Đại lượng tỉ lệ
thuận” để củng cố về định nghĩa, tính chất của đại lượng
tỉ lệ thuận; hay “Tỉ lệ thức” để khai thác về tính chất tỉ lệ
thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau …
Bước 2. Vẽ các nhánh cấp 1:
Các nhánh cấp 1 chính là nội dung chính của chủ
đề đó.
Ví dụ 2: Với chủ đề “ Đại lượng tỉ lệ thuận” sau khi học xong bài “ Đại
lượng tỉ lệ thuận” trang 51 – SGK Toán 7 tập 1 và bài “Một số bài toán về đại
lượng tỉ lệ thuận” SGK toán 7 trang 54, nên vẽ ba nhánh cấp 1 đó là: Định

nghĩa, tính chất và một số bài toán.
Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2,
cấp 3, … và hoàn thiện sơ đồ.
Các nhánh con cấp 2, 3, …
chính là các nhánh con của nhánh
con trước nó.
Ví dụ 3: Nhánh cấp 1 “ Định
nghĩa” có hai nhánh con của nó
(nhánh cấp 2) là: Định nghĩa, tính
chất.
Lưu ý học sinh khi vẽ sơ đồ
tư duy:
+ Bắt đầu từ trung tâm với
hình ảnh hay một cụm từ tên chủ đề.
+ Vẽ nhánh chính cấp 1 từ
trung tâm, vẽ các nhánh cấp 2 từ các nhánh cấp 1… bằng các đường kẻ, đường
cong với màu sắc khác nhau.
Nhánh màu nào thì nên viết chữ cùng màu với nhánh đó để dễ phân biệt.
Nhánh cấp 1 một nét đậm nhất, các nhánh cấp 2, 3, … theo đó mờ dần.
+ Mỗi cụm từ hay hình ảnh, hình vẽ… liên quan đến nhánh nào nên đứng
độc lập và được nằm gần với đường cong của nhánh đó.
+ Tạo ra một kiểu sơ đồ tư duy theo sở thích của mình.
+ Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng.
+ Sắp xếp thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

4


+ Điều chỉnh để hình thức đẹp, chữ viết rõ, vẽ phác bằng bút chì trước để
dễ tẩy xoá.

+ Không viết dài dòng, tránh viết nhiều ý không cần thiết.
+ Không nên vẽ đơn giản quá, cũng không quá cầu kì, màu sắc hài hoà
không nên quá loè loẹt, phản cảm.
Ví dụ 4: Vẽ sơ đồ tư duy cho chủ đề “Đại lượng tỉ lệ thuận”.
Mục tiêu của bài: Học sinh ôn lại định nghĩa, tính chất, biết được mối
liên hệ giữa một số tình huống thực tiễn có liên quan đến toán học và lấy được
ví dụ.
Giáo viên đưa ra từ chủ đề là: “Đại lượng tỉ lệ thuận ”
Câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ được sơ đồ:
Câu 1: Đại lượng tỉ lệ thuận có tính chất gì ?
Câu 2: Hãy nêu định nghĩa đại lượng tỉ lệ thuận theo cách hiểu của em? Cho ví
dụ?
Câu 3: Đại lượng tỉ lệ thuận có liên hệ với thực tế với các nội dung khác đã học
như thế nào ?
Câu 4: Cách giải những bài toán liên quan đến thực tế và toán học được sử dụng
tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận ?
Câu hỏi 1; 2 và 3 chính là gợi ý để học sinh ghi các nhánh con cấp 1.
Câu hỏi 4 là gợi ý để học sinh ghi các nhánh con cấp 2, 3.
Dưới đây là một sơ đồ tư duy cho bài: “Đại lượng tỉ lệ thuận”

Lưu ý: Sơ đồ tư duy mà học sinh vẽ ban đầu có thể chưa chính xác về nội
dung nhưng nên cho học sinh tự thảo luận, tự vẽ, viết ra, sau đó để cả lớp xem,
5


thảo luận và chỉnh sửa. Nếu viết sai thì sau này các em sẽ nhớ lâu và tránh được
những sai lầm đó. Giáo viên không nên xây dựng sơ đồ rồi giảng giải để học
sinh công nhận, điều này mang tính hình thức, áp đặt không hiệu quả.
Tóm lại: Qua việc hướng dẫn học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy tôi nhận thấy
không khí học tập của tiết học thật sôi nổi, học sinh học bài tích cực, phát huy

tối đa tính sáng tạo và tư duy logic của từng học sinh. Không còn hiện tượng học
sinh “ngại” học môn toán nữa. Bên cạnh đó còn giúp học sinh vận dụng các
kiến thức mỹ thuật, toán học vào thực tiễn cuộc sống, đáp ứng quan điểm dạy
học tích hợp (đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng môn toán đã đề ra).
3.2. Biện pháp 2: Tổ chức học sinh hoạt động nhóm với sơ đồ tư duy:
Ví dụ 5: Luyện tập (Tiết 6 - Với chủ đề về số hữu tỉ -Toán 7 tập 1)
Mục tiêu của bài: Học sinh củng cố kiến thức về số hữu tỉ (định nghĩa,
các phép tính).
Sau khi học sinh giải quyết xong các bài 1 đến 4 trong sách giáo khoa,
đến hoạt động ôn tập tôi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm 4 để vẽ sơ đồ tư
duy với chủ đề chính là “số hữu tỉ” qua đó học sinh sẽ tự xây dựng kiến thức về
tỉ lệ thức (định nghĩa tính chất), việc làm này sẽ phát huy được tính tích cực của
học sinh, giúp các em hệ thống được kiến thức trọng tâm đã học, trí nhớ sẽ bền
vững hơn.
Tôi đã tổ chức theo các bước sau:
Bước 1: Vẽ sơ đồ tư duy:
+ Tổ chức cho học sinh hình thành nhóm 4.
+ Học sinh nhận bảng nhóm, bút màu (trong bảng nhóm tôi đã ghi sẵn tên
chủ đề là “số hữu tỉ”)
+ Gợi ý để học sinh viết những lớp từ đã học, nêu đặc điểm chính của các
lớp từ đó
Bước 2: Trình bày về sơ đồ tư duy:
Yêu cầu đại diện của các nhóm lên trình bày sơ đồ tư duy mà nhóm mình
đã lập được.
Qua hoạt động này tôi nhận thấy khả năng trình bày trước đông người
của học sinh lớp 7A ngày càng tốt hơn, các em mạnh dạn hơn. Tôi nghĩ rằng đây
là một trong những kỹ năng cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay.
Bước 3: Thảo luận, bổ sung, hoàn thiện sơ đồ tư duy:
Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung để hoàn thiện sơ đồ tư duy về “Số
hữu tỉ”, lúc này tôi là người cố vấn, trọng tài giúp học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy.

* Hoạt động này giúp học sinh phát huy khả năng bày tỏ ý kiến của mình,
học sinh được đàm thoại với bạn, được đàm thoại với thầy, cô.
6


Bước 4: Tổng kết:
Cho 1 học sinh trình bày về kiến thức “số hữu tỉ” thông qua sơ đồ tư duy
mà các em vừa hoàn thành và chỉnh sửa.
Dưới đây là một sơ đồ tư duy về “ Số hữu tỉ” mà một nhóm học sinh lớp
7A đã vẽ.

Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh sẽ hiểu được nội dung kiến thức:
+ Định nghĩa.
+ Các phép toán trong tập hợp số hữu tỉ được thực hiện như thế nào.
*Tóm lại: Với cách tổ chức như trên học sinh lớp tôi học bài rất sôi nổi,
các em nắm vững các kiến thức về số hữu tỉ, tự tin khi trình bày, mạnh dạn trong
giao tiếp, 100% học sinh hiểu và thuộc bài ngay tại lớp.
3.3. Biện pháp 3: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học kiến thức mới.
Để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả trong việc giúp học sinh hình thành
kiến thức mới. Từ nội dung bài học, tôi thiết lập một sơ đồ tư duy bằng phần
mềm trên máy tính (nếu dạy bằng bài giảng điện tử) hoặc trên bảng phụ (nếu
không trình chiếu).Trong tiết dạy, tôi sẽ sử dụng sơ đồ đã chuẩn bị để hướng dẫn
học sinh khai thác các nội dung của bài học. Mỗi nội dung ứng với một nhánh
con của sơ đồ.

7


Ví dụ 6: Khi dạy tiết 5 của bài “Các góc tạo bởi một đường thẳng cắt
hai đường thẳng” (Toán 7 tập 1 trang 88).

Mục tiêu của bài:
+ Học sinh biết được có những loại góc nào tạo thảng bởi một đường
thẳng cắt hai đường thẳng
+ Biết cách xác định các cặp góc ở vị trí so le trong, đồng vị, trong cùng
phía, ngoài cùng phía, so le ngoài.
+ Biết được tính chất của các loại góc nêu trên.
Khi dạy bài này trước tiên tôi yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ 12, (SGK toán 7
tập 1 trang 88) trong bài học, qua đó học sinh nhận xét về vị trí của các góc tại
đỉnh A và đỉnh B (các góc A1, A2, A3, A4, B1, B2, B3, B4), từ đó giáo viên nêu tên
các góc so le trong, các góc đồng vị.
Ở bài tập ?1, học sinh thực hiện tái hiện lại kiến thức vừa được giáo viên
cung cấp.
Đến phần 2 “ tính chất” tôi cho học sinh hoạt động theo hai hướng:
Hướng thứ nhất: Thực hành, đo các góc A1, A2, A3, A4, B1, B2, B3, B4 và so sánh.
Đến phần “rút ra ghi nhớ ” về các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai hai
đường thẳng (phần kiến thức trọng tâm của bài học) tôi dẫn dắt học sinh phát
hiện, khai thác nội dung chính của bài bằng sơ đồ tư duy.
Các nhánh thể hiện những nội dung nhỏ hơn tôi cho xuất hiện sau để lần

lượt theo thứ tự cấu tạo của mạch kiến thức. Sau khi cùng học sinh thiết lập
xong sơ đồ, tôi yêu cầu một số em dựa vào sơ đồ trình bày về các loại góc tạo
bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng.
Tóm lại: Nhờ sử dụng đồ tư duy tôi đã giúp học sinh nắm vững bài học
ngay tại lớp. Các em biết được và vận dụng để chỉ ra các góc so le trong, đồng
vị, trong cùng phía, ngoài cùng phía, đồng thời đã biết vận dụng tính chất của
góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng để nhận ra, giải thích được hai
đường thẳng song song với nhau.

8



Không chỉ ở phân môn hình học mà ở phân môn đại số khi dạy kiến thức
mới tôi cũng sử dụng sơ đồ tư duy.
Ví dụ 7: Khi dạy bài lũy thừa của một số hữu tỉ (toán 7 tập 1, trang 17) vì
kiến thức ở bài này có phần tương tự như lũy thừa của số tự nhiên, do đó tôi yêu
cầu học sinh thảo luận nhóm 4 để vẽ sơ đồ tư duy về khái niệm lũy thừa, các
phép tính nhân, chia hai lũy thừa, sau đó đại diện các nhóm trình bày trước lớp.
Các nhóm còn lại nhận xét để hoàn chỉnh sơ đồ. Cuối cùng giáo viên cung cấp
thêm phần kiến thức lũy thừa của lũy thừa để hoàn chỉnh kiến thức ở một nhánh
nữa của sơ đồ tư duy.
Dưới đây là sơ đồ học sinh đã thực hiện:

Sơ đồ tư duy thể hiện rõ ràng nội dung kiến thức của bài học. Chỉ bằng
một sơ đồ nhỏ, ngắn gọn học sinh thấy được sự liên kết giữa kiến thức đã biết
với kiến thức mới. Việc trình bày sơ đồ đã giúp các em rèn kỹ năng nói thành ý
mạch lạc, logic với nhau. Từ đó hình khả năng làm việc khoa học, sáng tạo.
Tóm lại: Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tôi đã từng bước giúp
học sinh tự mình phát hiện kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức
tổng quát nhất. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh
trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn, cứ như vậy bài học được trình
bày một cách sáng tạo, sinh động. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào sơ đồ là
có thể trình bày được nội dung kiến thức bài học, đồng thời học sinh cũng có thể
khẳng định được toàn bộ nội dung kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và
lên kế hoạch học tập hiệu quả.
3.4. Biện pháp 4: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh củng cố kiến
thức của một bài học, một chủ đề:
9


Sau khi học xong một bài học hay một chủ đề tôi thường tổ chức cho học

sinh lập sơ đồ tư duy để tiểu kết lại kiến thức cơ bản, trọng tâm giúp học sinh
củng cố phần kiến thức đó.
Cuối tiết học, học sinh có thể sử dụng giấy, bảng phụ hay dùng phấn màu
vẽ bảng tự tóm tắt toàn bộ kiến thức cơ bản trọng tâm của bài học dưới dạng sơ
đồ tư duy rồi trình bày lại cho cả lớp nghe cùng góp ý bổ sung ý kiến. Sau khi
học sinh trình bày, cả lớp thảo luận, đóng góp ý kiến bổ sung; Giáo viên kết luận
cuối cùng.
Ví dụ 8: Sơ đồ tư duy hệ thống hoá kiến thức chủ đề “Hai tam giác bằng
nhau” (Chương II - Toán 7 tập 1). Sau khi học xong 5 bài về chủ đề này. Trong
tiết 31 và 32 (ôn tập học kỳ I), tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 4 vẽ sơ đồ tư
duy hệ thống hoá kiến thức chủ đề “Hai tam giác bằng nhau”.
- Đại diện các nhóm sẽ trình bày về sơ đồ tư duy nhóm mình vừa thiết lập.
- Giáo viên đưa ra một sơ đồ tư duy chuẩn để chốt kiến thức.
Dưới đây là sơ đồ tư duy tôi đã sử dụng để giúp học sinh ôn tập:

Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy chủ đề hai tam giác
bằng nhau gồm có 5 nội dung đó là: Định nghĩa hai tam giác bằng nhau, ba
trường hợp bằng nhau của hai tam giác (c.c.c; c.g.c; g.c.g) và hệ quả về trường
hợp bằng nhau đặc biệt của hai tam giác vuông. Chỉ với một sơ đồ nhỏ nhưng đã
10


giúp học sinh củng cố được kiến thức của 5 bài đã học. Rõ ràng sơ đồ tư duy thể
hiện cách ghi chép ngắn gọn, khoa học mà hiệu quả lại rất cao.
Tóm lại: Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến
thức theo trật tự nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng bài.
Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học
khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy có thể tái hiện
được 80% đến 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn tập học sinh không phải mất
một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ

cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ
thể, chi tiết. Như thế học sinhvừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm
được thời gian.
3.5. Biện pháp 5: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh ôn tập.
Trong quá trình tổ chức cho học sinh ôn tập và hệ thống lại những kiến
thức đã học tôi đã yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy. Lúc này các em phải tự lập
sơ đồ thì mới khắc sâu vào trí não và ghi nhớ nhanh, ghi nhớ sâu.
+ Nếu học sinh đã chuẩn bị được sơ đồ ở nhà thì các tiết ôn tập có thể yêu
cầu một số em báo cáo sơ đồ tư duy của mình đẻ cả lớp thảo luận, góp ý (nếu
cần).
+ Nếu học sinh làm ngay tại lớp thì giáo viên đưa ra tên chủ đề chính hoặc
hình ảnh trung tâm, gợi ý cho học sinh bằng cách đặt các câu hỏi để hoàn thành
sơ đồ tư duy ôn tập kiến thức.
Ví dụ 9: Sau khi học sinh học xong chương I hình học lớp 7. Học sinh sẽ
thảo luận theo cặp, thiết lập sơ đồ tư duy với từ chìa khoá là: “Đường thẳng
vuông góc, đường thẳng song song trong bài”.
Dưới đây là một sơ đồ tư duy do học sinh lớp tôi đã vẽ.

11


Sau khi lập xong sơ đồ tư duy, học sinh sẽ được trình bày trước lớp để cả
lớp thảo luận, góp ý, cuối cùng giáo viên kết luận.
Tóm lại: Chỉ với một sơ đồ nhỏ, học sinh đã ôn được toàn bộ kiến thức
của của chương I về đường thẳng vuông góc đường thẳng song. Với cách làm
này, các em sẽ ghi nhớ kiến thức nhanh và sâu hơn. Sơ đồ tư duy giúp cho
những bài ôn tập nhẹ nhàng hơn, quả là “học mà chơi, chơi mà học”
3.6. Biện pháp 6: Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh
giỏi.
Sơ đồ tư duy có điểm mạnh là phát triển ý tưởng nên nó là phương tiện

giúp học sinh khá, giỏi phát huy được năng lực sáng tạo của mình. Do đặc điểm
của sơ đồ tư duy là nhìn được tổng thể mà lại chi tiết, có thể vẽ thêm nhánh để
bổ sung ý tưởng một cách nhanh nhất. Vì vậy tôi thường sử dụng sơ đồ tư duy
để giúp học sinh ôn tập, khái quát hoá một lượng kiến thức toán. Từ đó, các em
vận dụng dễ dàng vào làm các bài tập nâng cao.
Ví dụ 10: Ôn tập về lũy thừa của một số hữu tỉ GV cần bồi dưỡng cho
HS khá giỏi phần “So sánh hai lũy thừa”.
Mục tiêu của bài là:
+ Củng cố kiến thức về tích và thương của hai lũy thừa cùng cơ số, lũy
thừa của lũy thừa, lũy thừa của một tích, lũy thừa của một thương.
+ HS nắm được các phương pháp so sánh hai lũy thừa dựa trên cơ sở so
sánh hai lũy thừa GV đã dạy ở lớp 6.
Khi dạy bài này tôi đã giúp học sinh ôn tập như sau:
+ Hình thành nhóm 4
+ Nhận bảng nhóm (giáo viên đã ghi sẵn từ khoá “Các phương pháp so
sánh hai lũy thừa”)
+ Học sinh thảo luận, lập sơ đồ tư duy dựa vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên.
+ Ghi tên các phương pháp so sánh hai lũy thừa.
+ Sau khi lập sơ đồ tư duy, đại diện các nhóm trình bày trước lớp để cả
lớp thảo luận, góp ý. Giáo viên kết luận cuối cùng.

12


Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh nhận thấy ngay: Có 4 phương pháp chủ
yếu khi gặp dạng toán so sánh lũy thừa là: Đưa về so sánh giá trị hai lũy thừa, so
sánh hai lũy thừa cùng cơ số, so sánh hai lũy thừa cùng số mũ, phương pháp
trung gian. Bên cạnh đó sơ đồ còn giúp các em tư duy logic, khả năng trình bày
khoa học, chắt lọc.
Ví dụ 11: Ôn tập về chứng minh hai đường thẳng song song.

Mục tiêu của bài là:
+ Củng cố kiến thức về một số phương pháp pháp để chứng minh hai
đường thẳng song song với nhau.
+ HS nắm được các phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song
dựa vào định nghĩa hai đường thẳng song song, dựa vào tính chất bắc cầu, vào
quan hệ từ vuông góc đến song song.
Khi dạy bài này tôi đã giúp học sinh ôn tập như sau:
+ Hình thành nhóm 4.
+ Nhận bảng nhóm (giáo viên đã ghi sẵn từ khoá “Các phương pháp
chứng minh hai đường thẳng song song”)
+ Học sinh thảo luận, lập sơ đồ tư duy dựa vào các câu hỏi gợi ý của giáo
viên.
+ Ghi tên các phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song mà
em đã được biết.
+ Sau khi lập sơ đồ tư duy, đại diện các nhóm trình bày trước lớp để cả
lớp thảo luận, góp ý. Giáo viên kết luận cuối cùng.

13


Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh nhận thấy ngay: Có 4 phương pháp chủ
yếu khi gặp dạng toán chứng minh hai đường thẳng song song: Dựa vào định
nghĩa, quan hệ từ vuông góc đến song song, hai đường thẳng cùng song song,
cùng vuông góc với một đường thẳng thức ba. Bên cạnh đó sơ đồ còn giúp các
em tư duy logic, khả năng trình bày khoa học, chọn lọc kiến thức phù hợp.
Tóm lại: Qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Toán tôi nhận thấy học sinh giỏi của lớp tôi tiếp thu bài nhanh hơn, vận
dụng vào làm bài tập đạt hiệu quả cao.
4. Kết quả thu được
Qua sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, học sinh lớp tôi phụ trách luôn

học bài với tâm thế tự tin và thoải mái, thái độ của học sinh rất vui vẻ. Hầu hết
các em nắm vững kiến thức ngay tại lớp. Trong giờ học, học sinh học bài rất tích
cực, các em đã chuyển từ học tập thụ động sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức,
thích thú với những hình thức học tập mới lạ. Ngoài ra kỹ năng sử dụng toán
trong giao tiếp của các em phát triển vượt bậc. Những học sinh giỏi thì ngày
càng tự tin, năng động, có trách nhiệm cao trong việc học tập còn những học
sinh có thói quen lười suy nghĩ thì trở nên tích cực hơn bắt đầu biết chia sẻ, hợp
tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Kết quả cụ thể:
Tổng số

Giỏi

học sinh

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL


TL

SL

TL

SL

TL

41

100%

10

24.4%

27

65.8%

4

9.8%

0

0%


Kết quả trên cho thấy, so với khi chưa áp dụng sơ đồ tư duy vào giảng
dạy, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt, không còn học sinh yếu ở môn Toán.
14


Về phía bản thân, tôi luôn cảm thấy nhẹ nhàng khi đứng lớp vì kiến thức
được các em tiếp thu tích cực, chủ động thông qua các hoạt động học. Tôi có
nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng sơ đồ tư duy - một kỹ thuật dạy học tiên
tiến hiện nay.

15


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Điều trăn trở của ngành Giáo dục nói chung và của giáo viên nói riêng về
lối dạy “đọc – chép” và thói quen “học vẹt” của học sinh thì ứng dụng sơ đồ tư
duy cùng với các phương pháp dạy học tích cực khác sẽ đem lại rất nhiều lợi ích
cho người học. Trong quá trình sử dụng sơ đồ tư duy vào việc dạy học tôi rút ra
một số điều sau đây:
*Giáo viên phải biết chọn đơn vị kiến thức để có thể sử dụng sơ đồ
tư duy.
Giáo viên phải nắm vững mục tiêu, khối lượng kiến thức bài học, xem xét
những bài có đơn vị kiến thức nhỏ liên quan đến nhau; hoặc những cụm bài có
chung kiến thức hay những bài có tính chất tổng kết, ôn tập,…thì mới có thể áp
dụng dùng sơ đồ tư duy. Ngoài ra phải tính đến đối tượng học sinh, điều kiện cơ
sở vật chất.
* Hướng học sinh làm quen với sơ đồ tư duy theo các bước:
- Quan sát để tập “đọc hiểu” sơ đồ tư duy.

- Điền thông tin vào sơ đồ tơ duy câm.
- Tập vẽ những sơ đồ tư duy dạng đơn giản đến phức tạp có tính chất tổng hợp.
*Hướng học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy theo các bước:
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 1.
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 2,3,…
*Hướng học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- Ghi ngắn gọn, trọng tâm.
*Thời gian thực hiện sử dụng sơ đồ tư duy:
Thời gian thực hiện không thể tuỳ tiện, nếu sử dụng không đúng lúc,
không đúng chỗ sẽ phản tác dụng. Giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo. Tuỳ vào bài
học để sử dụng vào lúc nào là phù hợp nhất. Có thể khi củng cố kiến thức, có thể
sau phần kiến thức của bài học,…
*Phương tiện vẽ: Rất đa dạng
+ Giáo viên: Bảng đen, bảng phụ, giấy rôki,…phấn màu, bút màu hay sử
dụng công nghệ thông tin như vẽ trên máy bằng phần mềm MindMap,…
+ Học sinh: Trên vở, giấy A4, A3, bảng nhóm, bìa,…
*Các bước cho một hoạt động trong tiết học có sử dụng sơ đồ tư duy:
+ Bước 1: Lập sơ đồ tư duy.
16


+ Bước 2: Báo cáo về sơ đồ tư duy.
+ Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa hoàn thiện.
+ Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy chuẩn.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học là hình thức chơi mà học, giúp các em
phát triển tư duy nên để các em tự do vẽ, sau đó ngắm lại “tác phẩm” của mình
và hoàn thiện lại sao cho bố cục vừa gọn, vừa đẹp mắt lại vừa khoa học. Dù sử
dụng với cách nào thì cũng luôn ghi nhớ một điều là đảm bảo thời gian tiết học
và mục đích là nhấn mạnh đơn vị kiến thức học sinh cần ghi nhớ trong bài học.

2. Đề xuất
Hiện nay đã có nhiều bài báo khoa học cùng với nhiều cuốn sách “dạy tốt
- học tốt các môn bằng sơ đồ tư duy”dùng cho giáo viên và học sinh từ lớp 4 đến
lớp 12 và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học do nhà xuất bản Giáo dục
phát hành đã thu hút mạnh sự quan tâm của các cấp quản lí giáo dục, đội ngũ
thầy cô giáo, phụ huynh và các em học sinh.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi thiết nghĩ bậc THCS cần tổ chức
chuyên đề cho giáo viên THCS thường xuyên được tiếp cận và trao đổi học hỏi
lẫn nhau với kĩ thuật dạy học tích cực này.
Bởi việc dạy cho học sinh các lớp 6; 7 biết cách ghi chép là việc làm cần
thiết để các em dễ dàng tiếp cận với cách học của bậc THCS.
Trên đây là một kinh nghiệm mà tôi đã tự tìm tòi, khám phá qua việc tự
học, tự bồi dưỡng, tôi đã áp dụng vào việc giảng dạy của bản thân và hiệu quả
giờ dạy rất cao. Tôi mạnh dạn đưa ra trao đổi cùng đồng nghiệp. Rất mong các
bạn đồng nghiệp và các cấp quản lí giáo dục góp ý để sáng kiến của tôi được
ứng dụng rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Đông Tiến, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Hợi

17



D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Thiết kế bản đồ tư duy dạy – Học môn toán (Nhà xuất bản GD Việt Nam- tác
giả Trần Đình Châu và Đặng Thị Thu Thủy)
2) Tham khảo tài liệu trên Internet và SGK toán 7, SGV toán 7.

E. DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hợi.
Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường THCS Đông Tiến.

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số phương pháp phân
tích đa thức thành nhân tử
môn toán lớp 8 ở trường

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá

xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Phòng GD
& ĐT

Loại B

2007-2008

Phòng GD
& ĐT

Loại C

2009-2010

Phòng GD
& ĐT

Loại B

2011-2012

THCS Đông Tiến

2.

Một số dạng toán giải toán
bằng máy tính Casio FX
500MS – 570MS ở trường
THCS

3.

Một số dạng toán giải toán
bằng máy tính Casio FX
570MS

18


10
11

16
16
17

19
17
16
11
10




×