Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thiết kế dạy học dự án trong dạy học môn toán cho học sinh lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TỐN HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN
CHO HỌC SINH LỚP ”

Giảng viên hướng dẫn : Vũ Đình Chinh
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Phương
Lớp
: ST

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2023
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương

Nguyễn Thị Phương 19ST2

1


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài “ THIẾT KẾ DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 7”, em đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Em xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Đình Chinh, người thầy đã
tận tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tốn, Phịng đào tạo trường
Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn.
Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn học
viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2023
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương

Nguyễn Thị Phương 19ST2

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CÓ TRONG LUẬN VĂN ....................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... 6
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 7

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 8
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 8
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................... 8
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC VẬN
DỤNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG TOÁN HỌC ................ 9
1.1. Khái niệm dạy học theo dự án.................................................................... 9
1.2. Những đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án ............................. 9
1.3. Câu hỏi định hướng trong dạy học theo dự án ......................................... 10
1.4. Những tiêu chuẩn của dạy học theo dự án ............................................... 10
1.5. Vai trò của học sinh trong dạy học theo dự án ........................................ 11
1.6. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo dự án ....................................... 11
1.7. Phân loại dự án học tập ............................................................................ 12
1.8. Các giai đoạn của dạy học theo dự án ...................................................... 13
1.9. Phương pháp đánh giá kết quả trong dạy học theo dự án ........................ 14
1.10. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án ......................................... 15
1.10.1. Ưu điểm........................................................................................... 15
1.10.2. Nhược điểm ..................................................................................... 15
1.11. Thực trạng của việc vận dụng và tổ chức dạy học dự án trong toán học
hiện nay. Nguyên nhân và cách khắc phục thực trạng .................................... 16
1.11.1.Thực trạng việc dạy của GV ............................................................ 16
1.11.2.Thực trạng việc học của HS ............................................................. 17
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 17

Nguyễn Thị Phương 19ST2

3



CHƯƠNG II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN CHO MỘT SỐ
BÀI HỌC TRONG TOÁN 7 ............................................................................ 19
2.1.Thiết kế dạy học dự án một số chủ đề Toán lớp 7 .................................... 19
2.2. Đề xuất tiến trình dạy học theo dự án ...................................................... 21
2.3. Thiết kế một số dự án học tập Toán 7 ...................................................... 22
2.3.1: DỰ ÁN 1: “ỨNG DỤNG XÁC SUẤT THỐNG KÊ VÀO QUÁ
TRÌNH KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG” ........... 23
2.3.2: DỰ ÁN 2: “ GIẢI CÁC BÀI TỐN VỀ TÍNH CHẤT DÃY TỈ SỐ
BẰNG NHAU ĐỂ TÌM HIỂU CÁC SỰ KIỆN THỰC TIỄN” ................. 41
2.3.3: DỰ ÁN 3 : TAM GIÁC CÂN VÀ Ý TƯỞNG CHẾ TẠO CÁC SẢN
PHẨM CÔNG NGHỆ ................................................................................. 49
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63

Nguyễn Thị Phương 19ST2

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CÓ TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

DHDA

Dạy học dự án

DHTDA

Dạy học theo dự án

DAHT

Dự án học tập

PPDH

Phương pháp dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin

Nguyễn Thị Phương 19ST2

5



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng thống kê thực trạng sử dụng các PPDH ở trường THCS ............. 16
Bảng 1.1: Mong muốn của học sinh về các hoạt động học tập........................... 17
Bảng 2.1: Các biểu hiện của các nhóm năng lực học sinh trong quá trình thực hiện
dự án. ................................................................................................................... 23
Bảng 2.2: Dự kiến các hoạt động của GV, HS trong DHDA ............................. 27

Nguyễn Thị Phương 19ST2

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với những đòi hỏi ngày càng cao hơn của xã hội phát triển đối với một cơng
dân tồn cầu, tất yếu sẽ kéo theo việc đổi mới phương pháp dạy và học để trang
bị cho người học các kiến thức và kỹ năng cần thiết.
Rất nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được đề xuất như: phương pháp
dạy học nhóm, phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp thảo luận,… mỗi
phương pháp có những điểm mạnh để mang lại hiệu quả nhất cho mỗi giờ học
trên lớp. Trong số các phương pháp đó, phương pháp dạy học thơng qua dự án nổi
lên như là một trong các phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm hiệu
quả; phương pháp không chỉ khuyến khích giúp học liên hệ được kiến thức học
trên lớp với tình huống thực tế ngồi lớp học, khuyến khích học sinh áp dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề của thế giới thực từ đó hình thành thói quen phát
hiện và giải quyết vấn để, bên cạnh đó là phát triển kỹ năng tự học, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong học
tập.

Tại Việt Nam, một thực tế chỉ ra rằng, Giáo Dục của Việt Nam trong những
năm qua mới chỉ dừng ở việc rèn luyện các kỹ năng tư duy cho học sinh qua các
nội dung thuần túy lý thuyết. Qua thực tiễn dạy học môn tốn tại trường THCS và
q trình học tập, nghiên cứu tôi đã rất quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy
học, đã nghiên cứu về các phương pháp dạy học tích cực để vận dụng cho bộ mơn
giảng dạy là mơn Tốn nhằm có thể thay đổi việc dạy và học mơn Tốn theo
hướng tích cực, giúp đem kiến thức của học sinh gần hơn với thực tiễn đời sống,
giúp học sinh được rèn luyện nhiều kỹ năng cần có thơng qua việc học mơn Tốn
và phương pháp Dạy học theo dự án đã giúp tôi thực hiện được mong muốn của
mình.
Với các lý do trên, tơi quyết định chọn dạy học theo dự án làm nội dung
chính của luận văn với đề tài: “ Thiết kế dạy học dự án trong dạy học mơn tốn
cho học sinh lớp 7”
Nguyễn Thị Phương 19ST2

7


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình Dạy học theo Dự án và thực hiện một số dự án Dạy học
mơn Tốn dành cho học sinh lớp 7, bước đầu đánh giá hiệu quả của quy trình
được đề xuất.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng dạy học theo dự án ở một số chủ đề của mơn Tốn cho học sinh
lớp 7 một cách hợp lý thì học sinh sẽ hứng thứ trong học tập mơn Tốn, thấy được
ý nghĩa của Toán học trong đời sống con người, nâng cao các kỹ năng học tập.
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cách thức thiết kế dạy học theo dạy học dự án ở một số chủ đề của mơn
Tốn lớp 7.

4.2. Khách thể nghiên cứu
- Q trình tổ chức dạy học mơn Toán ở lớp 7.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu việc thiết kế dạy
học theo dự án cho một số chủ đề lớp 7 THCS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học
theo dự án.
Đề xuất một số quy trình triển khai dạy học theo dự án đối với mơn tốn
THCS cho học sinh lớp 7.
Xây dựng các một số Dự án học tập với mơn Tốn lớp 7.
Xây dựng các kế hoạch bài dạy theo dạy học Dự án ở một số chủ đề của mơn
Tốn lớp 7.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tổng hợp và phân tích tài liệu về dạy học
theo dự án nói chung và dạy học mơn Tốn nói riêng.
- Phương pháp điều tra, quan sát.

Nguyễn Thị Phương 19ST2

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC VẬN
DỤNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG TOÁN HỌC
1.1. Khái niệm dạy học theo dự án
Dự án: Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Việt nghĩa là “một q trình bao gồm
các cơng tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách”.
Dự án học tập: Dự án học tập là một dự án trong đó người học phải thực

hiện các nhiệm vụ học tập phức hợp để chiếm lĩnh nội dung kiến thức môn học.
1.2. Những đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sông. Nhiệm vụ của
dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức
của HS. Các dự án học tập ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập
trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng,
việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập
phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của HS cần được
tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,
thực hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như
rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của HS.
- Tính tự lực của HS: Trong dạy học theo dự án, HS cần tham gia tích cực,
tự lực vào các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và khuyến
khích tính trách nhiệm, sáng tạo của HS. GV chủ yếu đóng vai trị tư vấn, hướng
dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng
của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Công tác làm việc: Các DAHT thường được thực hiện theo nhóm, trong
đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công trong công công việc giữa các thành
viên trong nhóm. Dạy học theo dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ
Nguyễn Thị Phương 19ST2

9


năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như
với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án.

- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đó đa số
trường hợp các DAHT tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn,
thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu bằng nhiều
hình thức khác nhau với các quy mơ khác nhau.
- Mang tính phức hợp, liên mơn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn
đề mang tính phức hợp.
- Mục tiêu của dạy học theo dự án: Nhằm phát triển kiến thức và thái độ học
tập cũng như là phát triển các kỹ năng nghề nghiệp.
1.3. Câu hỏi định hướng trong dạy học theo dự án
- Câu hỏi khái quát là câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến các ý tưởng lớn
và các khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi loại này thường mang tính liên mơn. Câu
hỏi khái qt giới thiệu khái qt, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt của dự án.
Câu hỏi khái quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi mơn học, thậm chí cả
khóa học trong một năm.
- Câu hỏi bài học: Các câu hỏi bài học được gắn trực tiếp với dự án, hỗ trợ
việc tìm kiếm lời giải cho câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học thể hiện mức độ
hiểu những khái niệm cốt lõi về dự án của HS.
- Câu hỏi nội dung: Các câu hỏi nội dung thường mang tính thực tiễn cao,
bám sát các chuẩn và mục tiêu đề ra.
1.4. Những tiêu chuẩn của dạy học theo dự án
Dự án phải được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình dạy học, thơng qua các
hoạt động của dự án người học tiếp cận và chiếm lĩnh được các tri thức cốt lõi của
nội dung học tập.
Xuyên suốt dự án phải có các câu hỏi định hướng, là cái sẽ hướng người học
đến việc phát hiện ra các vấn đề, các nội dung cốt lõi của môn học. Câu hỏi định
hướng sẽ giúp dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm.
Nguyễn Thị Phương 19ST2


10


Phải thách thức người học tạo ra “cái mới”, đó là các kỹ năng mới, những
hiểu biết mà người học chưa từng có trước đó và họ đã tự mình tìm ra các tri thức
đó để giải quyết các cơng việc của mình.
DHTDA phải tăng khả năng tự chủ, khả năng tự đưa ra quyết định, tăng thời
gian tự làm việc và tăng trách nghiệm của mỗi cá nhân.
DHTDA phải “thực”, tức là đề tài cần gắn với đời sống thực tế xung quanh,
chứ khơng phải là các tình huống giả định.
DHTDA cần có các bước nghiệm thu dự án, chứng thực dự án đạt đủ các tiêu
chuẩn đề ra ban đầu.
1.5. Vai trò của học sinh trong dạy học theo dự án
- Tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập sao cho phù hợp với khả năng
và hứng thú của từng cá nhân qua đó khuyến khích được tính tích cực, tự lực, tính
trách nhiệm và sự sáng tạo của HS.
- HS làm việc với các thành viên trong nhóm trong một khoảng thời gian
nhất định để giải quyết những nội dung học tập phức hợp.
- HS hệ thống kiến thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức
của môn học và được tạo điều kiện học tập trong môi trường hợp tác.
- HS phải tạo ra các sản phẩm học tập đáp ứng các yêu cầu đề ra, đảm bảo
tính thẩm mỹ, khoa học, kinh tế…do đó khơi gợi sự tị mị và óc sáng tạo của
người học qua việc cho phép chủ động, tự do tưởng tượng trong quá trình học
tập…
1.6. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo dự án
Khi bắt đầu dự án, các nguồn tài liệu tham khảo ban đầu là rất quan trọng để
giúp người học có thêm kiến thức và định hướng các công việc cần làm vì vậy
giáo viên cần cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo đa dạng cho người học;
websites; giáo trình; những tư vấn viên cho dự án; các phần mềm tin học,…
Dành thời lượng thích hợp trên lớp để người học thực hiện các công việc cần

thiết như: thảo luận nhóm, viết đề cương dự án, viết- chỉnh sửa- kiểm tra các bản
báo cáo, GV cần đưa ra các phản hồi sớm nhất liên quan đến dự án để người học
kịp điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
Nguyễn Thị Phương 19ST2

11


Quan trọng hơn nữa, người GV phải truyền cảm hứng được cho người học.
Với đặc điểm DHTDA, đặc biệt với những dự án kéo dài, người học thường bị
chi phối bởi nhiều yếu tố và khi thực hiện dự án sẽ có những thời điểm người học
bị bế tắc và chán nản dễ dẫn đến việc từ bỏ. Khi đó, người GV bên cạnh việc
hướng dẫn cho học sinh, truyền đạt kiến thức giúp HS giải quyết được vấn đề cần
phải tạo ra động lực cho người học, giúp họ tái tạo hứng thú và thực hiện tiếp dự
án.
1.7. Phân loại dự án học tập
*Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong một môn học: Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau.
- Dự án ngồi chun mơn: Các dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào các
mơn học, ví dụ như dự án chuẩn bị cho các lễ hội của trường.
- Phân loại theo sự tham gia của người học: Dự án cá nhân, dự án nhóm, dự
án tồn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án dành cho một lớp học.
- Phân loại theo sự tham gia của GV: Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV,
dự án với dự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV.
- Phân loại theo quỹ thời gian.
Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-4 giờ học.
Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng
giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn: Dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là 1 tuần, có thể

kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
* Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể
phân loại dự án theo các dạng sau:
- Dự án tìm hiểu: Khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
q trình.

Nguyễn Thị Phương 19ST2

12


- Dự án thực hành (dự kiến sản phẩm): Trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm
vật chất hoặc thực hiện một hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ
trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác…
- Dự án hỗn hợp: Có nội dung kết hợp với các dạng đã nêu như trên.
1.8. Các giai đoạn của dạy học theo dự án
Mỗi một DAHT thường bao gồm ba giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1 - Giai đoạn hình thành dự án
- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng
kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS, HS là người quyết định lựa chọn đề tài,
nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương
trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực
trong xã hội để tự mình tìm kiếm thơng tin và giải quyết cơng việc.
- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho
các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này,
GV là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm
việc.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch
thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chủ đề, mục tiêu, những cơng việc cần

làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, địi hỏi ở HS
tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở
giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2 - Thực hiện dự án
Giai đoạn này với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm
vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm
tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành
viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các
nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thơng tin. Các
nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục
tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và

Nguyễn Thị Phương 19ST2

13


nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của HS…và khuyến khích HS tạo ra
một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến
hành đánh giá. HS có thể tự nhận xét q trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản
phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá tồn bộ q trình thực
hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện dự án tiếp
theo.
1.9. Phương pháp đánh giá kết quả trong dạy học theo dự án
- Đánh giá quá trình là loại hình đánh giá được tiến hành trong quá trình dạy
và học một số nội dung nào đó, nhằm thu thập thơng tin phản hồi về kết quả học
tập của HS về nội dung đó, dùng làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động dạy
và học tiếp theo làm cho những hoạt động này có hiệu quả hơn.

Đánh giá việc hình thành DAHT
Đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện DAHT
Đánh giá việc thực hiện DAHT
- Đánh giá tổng kết là loại hình đánh giá được thực hiện vào cuối mỗi giai
đoạn đào tạo. Trong đánh giá tổng kết, song song với việc đánh giá dựa vào kết
quả điểm số của các bài kiểm tra, các bài thi hết môn, chúng ta cần đánh giá chất
lượng, số lượng các sản phẩm của DAHT như đã đề ra trong kế hoạch thực hiện
DAHT, đánh giá hoạt động hợp tác trong làm việc của các thành viên trong từng
nhóm học tập (đánh giá việc tham gia đề xuất ý kiến của các cá nhân trong nhóm
học tập, khả năng cộng tác trong cơng việc, trách nhiệm trong công việc, mức độ
hiệu quả trong các công việc,…) và đánh giá năng lực của từng thành viên trong
nhóm học tập (đánh giá khả năng lập kế hoạch, khả năng hợp tác, khả năng tổ
chức, khả năng giao tiếp,…)

Nguyễn Thị Phương 19ST2

14


1.10. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án
1.10.1. Ưu điểm
- Đối với GV: Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng
nghiệp trong quá trình dạy học, tạo cơ hội xây dựng mối quan hệ với người học;
đưa ra các mơ hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng người học đa dạng
bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong dạy học.
- Đối với người học: Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ
học tập; lượng kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mơ
hình dạy học khác do khi được tham gia vào DAHT người học sẽ trách nhiệm hơn
trong học tập so với các hoạt động trong mơ hình dạy học truyền thống; có cơ hội
phát triển những kỹ năng như: Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp,… Người học

cũng học được các kỹ năng nghiên cứu và kỹ năng quan sát mà họ khó có được
từ các bài giảng theo những PPDH, những hình thức dạy học truyền thống.
- Đối với dạy học: Góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc
học tập trong thế giới thật, cùng một nội dung những người học khác nhau sẽ học
theo những cách khác nhau.
1.10.2. Nhược điểm
- Về nội dung chương trình: Khơng phải nội dung nào trong chương trình
DHTDA cũng hiệu quả. Vì vậy, GV cần phải nghiên cứu kỹ mục đích, u cầu và
nội dung chương trình của môn học để lựa chọn, xây dựng các nội dung kiến thức
để có thể tổ chức DHTDA được hiệu quả.
- Về GV: GV cần nhiều thời gian để chuẩn bị các vấn đề liên quan đến
DAHT; GV đã quen với các PPDH, các hình thức tổ chức dạy học truyền thống
nên ngại khơng muốn thay đổi trong q trình dạy học của mình. Đặc biệt với
phương pháp DHTDA, các kiến thức địi hỏi phải có sự liên hệ với thực tiễn và
ứng dụng được CNTT, điều này thực sự sẽ gây khó khăn cho các giáo viên lớn
tuổi.
- Về người học: Người học cần nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu và
hồn thành DAHT; người học đã quen với vai trò thụ động trong những PPDH,
Nguyễn Thị Phương 19ST2

15


những hình thức tổ chức dạy học truyền thống nên những thói quen cũ sẽ là những
cản trở chính khi vận dụng DHTDA.
1.11. Thực trạng của việc vận dụng và tổ chức dạy học dự án trong toán học
hiện nay. Nguyên nhân và cách khắc phục thực trạng
1.11.1.Thực trạng việc dạy của GV
Từ những nội dung kiến thức mơn Tốn được nêu ở trên, như hệ quả tất yếu,

một chương trình học nặng về lý thuyết và thi cử sẽ kéo theo phương pháp dạy
của GV cũng phải đáp ứng được mục tiêu “thi cử” của chương trình. Tiến hành
điều tra 43 GV ở Trường THCS Lương Thế Vinh về các phương pháp thường
được sử dụng trong giờ dạy môn Toán cho kết quả như sau:
Câu hỏi 1: Trong quá trình giảng dạy ở Trường THCS, Thầy, Cơ thường sử
dụng phương pháp dạy học nào và mức độ sử dụng các phương pháp đó như thế
nào?
Chúng tơi đã tiến hành khảo sát 43 Thầy, Cô giáo ở Trường THCS Lương Thế
Vinh và cho kết quả sau:
Bảng 1: Bảng thống kê thực trạng sử dụng các PPDH ở trường THCS
Chưa sử

Thường

Thỉnh

Ít khi sử

xuyên

thoảng

dụng

Phương pháp thuyết trình

100%

0%


0%

0%

Phương pháp vấn đáp

82%

12%

6%

0%

Phương pháp làm việc

14%

22%

31%

33%

Dạy học dựa trên vấn đề

3%

5%


2%

90%

Phương pháp DHTDA

0%

2%

5%

93%

Tên phương pháp

dụng bao
giờ.

nhóm

Như vậy, phần lớn các Thầy, Cơ giáo vẫn sử dụng các phương pháp truyền
thống như thuyết trình, vấn đáp. Nguyên nhân các giáo viên không áp dụng
phương pháp dạy học tích cực nói chung và DHTDA nói riêng là rất nhiều tuy
nhiên nếu các phương pháp dạy học, đặc biệt là các phương pháp thực hiện trong
Nguyễn Thị Phương 19ST2

16



một khoảng thời gian, được thiết kế một cách cẩn thận và có một quy trình rõ ràng
để GV và HS thực hiện thì vẫn khả thi.
1.11.2.Thực trạng việc học của HS
Qua điều tra mong muốn của học sinh trong giờ học tốn chúng tơi thu được
các kết quả như sau:
Câu hỏi 2: Em mong muốn trong một giờ học toán sẽ được tham gia vào
những hoạt động nào nhiều?
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 43 HS lớp 7/5 và 46 HS lớp 9/7, Trường
THCS Lương Thế Vinh và thu được kết quả sau:
Bảng 1.1: Mong muốn của học sinh về các hoạt động học tập
trong giờ học Toán.

Tỉ lệ

Các hoạt động
A. Lên lớp nghe giảng lý thuyết và làm bài tập

72%

B. Thảo luận

70%

C. Thực hành và vận dụng tốn học vào đời sống thực tiễn

87%

D. Làm việc nhóm.

91%


E. Làm bài tập lớn (nghiên cứu toán học)

30%

Như vậy, từ các phân tích trên chúng tơi nhận xét thấy: nguyện vọng được
hiểu và vận dụng cái mình học vào giải quyết đời sống thực tế của các em là rất
lớn và là nguyện vọng hồn tồn chính đáng.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 này, tơi đã trình bày một số vấn đề về lý luận làm cơ sở
cho đề tài. Từ các căn cứ khoa học được trình bày, chúng tôi đã chỉ rõ được những
tiêu chuẩn để một tiến trình dạy và học thực sự được gọi là một DAHT từ đó giúp
phân biệt phương pháp này với các phương pháp dạy học khác. Chúng tôi cũng
làm rõ được quy trình chung của DHDAHT để làm cơ sở cho việc đề xuất ra một

Nguyễn Thị Phương 19ST2

17


quy trình phù hợp với thực tế dạy học ở Việt Nam đem lại hiệu quả hơn cho quá
trình dạy và học.

Nguyễn Thị Phương 19ST2

18


CHƯƠNG II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN
CHO MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG TOÁN 7

2.1.Thiết kế dạy học dự án một số chủ đề Tốn lớp 7
Quy trình thiết kế DAHT bao gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định chủ đề, xác định mục tiêu, thành viên thực hiện và dự kiến
sản phẩm.
Bước 2: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
Bước 3: Thiết kế tài liệu tham khảo.
Bước 4: Dự kiến kế hoạch hoạt động của học sinh:
Chúng ta sẽ cùng phân tích quy trình này như sau:
a) Xác định chủ đề, xác định mục tiêu và dự kiến sản phẩm của DAHT
Trong giai đoạn này, GV cần trao đổi với HS để có thể thống nhất lựa chọn
được chủ đề của DAHT. Các hoạt động của GV và HS trong giai đoạn này thể
hiện:
- Lựa chọn chủ để DAHT:
Căn cứ vào nội dung chương trình, GV cần xác định các nội dung kiến thức
có thể thiết kế thành DAHT gắn với thực tiễn. GV có thể đặt câu hỏi trực tiếp với
HS để khai thác những chủ đề mà các em quan tâm hoặc nêu một số danh sách
các ý tưởng dự án liên quan đến các nội dung cần nghiên cứu. HS thảo luận và
GV sẽ quyết định chọn chủ đề được đa số các em quan tâm. GV cần xác định lại
nội dung dự án đó có phù hợp với mơn học và phù hợp với năng lực của HS hay
không; liệu tất cả HS đều có thể tham gia dự án được và có đảm bảo tiến độ thời
gian khơng,..Để có thể thiết kế được DAHT, GV cần xác định những kiến thức
mà HS phải sử dụng trong quá trình thực hiện, những kiến thức cần phải trang bị
thêm cho HS đến những nội dung cần giải quyết trong dự án. GV cũng cần lường
trước những sai lầm mà HS có thể mắc phải trong quá trình thực hiện dự án.
- Xác định mục tiêu và dự kiến sản phẩm của dự án. GV cần xác định rõ
những kiến thức, kỹ năng mà HS hình thành sau khi thực hiện DAHT, GV cũng
cần phải dự kiến những yêu cầu về sản phẩm HS thiết kế sau dự án (chú ý do đặc
Nguyễn Thị Phương 19ST2

19



thù mơn Tốn nên những khai thác, mở rộng về kiến thức mà HS nghiên cứu cũng
được coi là sản phẩm của dự án).
b) Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Bộ câu hỏi định hướng sẽ hỗ trọ HS vận dụng các kỹ năng tư duy, hiểu được
bản chất vấn đề và hình thành được hệ thống kiến thức. Bộ câu hỏi định hướng
bài dạy bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung. Câu
hỏi khái quát và và câu hỏi bài học cần đưa ra lý do căn bản của việc học, khuyến
khích tìm hiểu, thảo luận và nghiên cứu. Câu hỏi khái quát giới thiệu bao quát,
đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt dự án. Câu hỏi bài học thường có đáp án mở,
lôi cuốn HS khám phá, giải quyết những ý tưởng, nhiệm vụ cụ thể đối với từng
chủ đề, từng vài học hoặc môn học. Câu hỏi nội dung nhấn mạnh vào các chi tiết,
giúp HS tập trung vào những vấn đề cụ thể cần giải quyết và thường có câu trả lời
rõ ràng, địi hỏi các u cầu về kiến thức và kỹ năng trả lời.
c) Thiết kế tài liệu tham khảo
Nguồn tài liệu tham khảo GV cung cấp cho HS thực hiện DAHT về các chủ
đè Toán được đề xuất trong mục 2.2. Ngoài ra, GV khuyến khích HS tìm thêm
các tài liệu phù hợp với nội dung dự án, có trích dẫn đầy đủ, chính xác. Khi đã
kiểm tra tính tốn khoa học của tài liệu HS đề xuất, GV có thể bổ dung vào nguồn
tư liệu chung, phục vụ cho việc giảng dạy và học tập các chủ đề Toán.
d) Dự kiến kế hoạch hoạt động của học sinh
- GV cần dự kiến thời gian HS thực hiện DAHT, các nhiệm vụ HS cần phân
chia trong nhóm, thời gian và địa điểm thảo luận của mỗi nhóm và dự kiến những
kết quả HS sẽ thu được trong mỗi giai đoạn thực hiện dự án. Bên cạnh đó, GV
cũng cần dự kiến những khó khăn mà HS gặp phải để chuẩn bị các phương án hỗ
trợ kịp thời, giúp HS vượt qua trở ngại.
- GV thiết kế mẫu thảo luận nhóm, bảng kế hoạch thực hiện dự án.
- GV thiết kế dự án cần viết sơ lược DAHT trong đó có các kế hoạch tổ chức
thực hiện DAHT thành một giáo án. Có thể thực hiện sinh hoạt chuyên môn để

xin ý kiến đồng nghiệp, giúp GV thiết kế DAHT có đánh giá chính xác về tính
khả thi và mức độ thực hiện của HS đối với dự án đã thiết kế trong từng giai đoạn.
Nguyễn Thị Phương 19ST2

20


Dự kiến đánh giá quá trình thực hiện dự án và sản phẩm của HS.
- GV cần chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến nội dung dự án để kiểm tra kiến
thức của HS trong mỗi buổi trình bày sản phẩm.
- Thiết kế các phương án và tiêu chí đánh giá; phiếu tự đánh giá q trình
hoạt động nhóm, đánh giá việc thực hiện dự án theo kế hoạch, đánh giá nội dung
và sản phẩm DAHT, bảng đánh giá thuyết trình sản phẩm, phiếu đánh giá mỗi cá
nhân trong nhóm.
2.2. Đề xuất tiến trình dạy học theo dự án
Tiến trình dạy học theo dự án gồm hai giai đoạn cơ bản.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
- Xác định mục đích về phẩm chất, năng lực cần hình thành ở HS qua các
hoạt động học.
- Xác định vấn đề cần khám phá. Vấn đề được khám phá thường chứa đựng
thông tin mới đặt dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ. Vấn đề khám phá cần phải
vừa sức với HS.
- Xác định cách thức thu thập dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá các giả
thuyết trong quá trình HS tham gia hoạt động học tập khám phá. Các dữ liệu thu
được có thể là những quan sát trực tiếp của HS thơng qua các hiện tượng thực tế
hoặc thí nghiệm, các thông tin đọc được trong sách báo, tài liệu hoặc từ chính các
trải nghiệm của HS.
- Xác định nội dung vấn đề học tập mà HS cần đạt được qua quá trình khám
phá.

- Xác định cách thức báo cáo và đánh giá kết quả của hoạt động khám khá.
GV có thể tổ chức hợp tác giữa các nhóm để thống nhất về nội dung kiến thức của
vấn đề, tổ chức hoạt động cho mỗi thành viên tự đánh giá, tự điều chỉnh rút ra tri
thức khoa học.
Chuẩn bị phiếu học tập, các mơ hình, hình ảnh, biểu đồ, thí nghiệm…như là
phương tiện hướng dẫn hoạt động khám phá.
Giai đoạn 2: Tổ chức học tập khám phá
Nguyễn Thị Phương 19ST2

21


Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
GV cần đảm bảo HS xác định rõ vấn đề cần khám phá, mục đích của việc
khám phá đó cũng như cách thức hoạt động trong quá trình khám phá.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá
HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất các giả thuyết về vấn đề
được đặt ra. Sau đó HS tiến hành thu thập các dữ liệu, thơng tin thơng qua các
hoạt động thí nghiệm, khảo sát và xử lý các dữ liệu để kiểm chứng giả thuyết đã
đặt ra. HS có thể làm việc với các phiếu học tập, các mơ hình, hình ảnh, biểu
đồ…Sau đó HS trao đổi, thảo luận về tính đúng đắn của các giả thuyết được đưa
ra.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động
GV tổ chức cho HS trình bày kết quả của hoạt động khám phá. Từ đó, GV
hướng dẫn HS lựa chọn những phán đốn, kết luận đúng để hình thành kiến thức
mới.
2.3. Thiết kế một số dự án học tập Toán 7
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các chủ đề Toán 7 trong chương trình THCS,
chúng tơi tiến hành và tiến hành thiết kế những DAHT như sau:
Dự án 1: Ứng dụng xác suất thống kê vào quá trình khảo sát tình trạng ơ

nhiễm mơi trường.
Dự án 2: Giải các bài tốn về tính chất dãy tỉ số bằng nhau để tìm hiểu các
sự kiện thực tiễn
Dự án 3: Tam giác cân và ý tưởng chế tạo các sản phẩm công nghệ

Nguyễn Thị Phương 19ST2

22


2.3.1: DỰ ÁN 1: “ỨNG DỤNG XÁC SUẤT THỐNG KÊ VÀO Q
TRÌNH KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG”
Bảng 2.1: Các biểu hiện của các nhóm năng lực học sinh
trong quá trình thực hiện dự án.
NL
chung,
cốt lõi

NL thành

Biểu hiện

phần

- Xác định rõ nhiệm vụ học tập và biết đặt mục tiêu
trong từng giai đoạn của dự án.
- Biết lập kế hoạch chi tiết và phân công nhiệm vụ
cho các cá nhân trong từng giai đoạn của dự án để
hoàn thành nhiệm vụ chung.
Nhóm NL NL tự học


- Tự đánh giá hoạt động của bản thân trong nhóm và

làm chủ

đánh giá sản phẩm của nhóm mình theo các tiêu chí

và phát

đánh giá mà GV đã đưa ra.

triển bản
thân

- Tiếp thu ý kiến đóng góp của các thành viên trong
nhóm, các nhóm khác mà GV để điều chỉnh hoạt
động của nhóm và hoạt động của bản thân.
Thể hiện trong giai đoạn 2 của dự án.
- Phân tích và tốn học hóa tình huống: Thực trạng
rác thải sinh hoạt, ơ nhiễm nguồn nước, tình trạng ơ
nhiễm khơng khí do khí thải và bụi.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp:
Cấp độ 1: không đề xuất được giải pháp nào, phải sử
dụng phiếu trợ giúp.
Cấp độ 2: đề ra được giải pháp đúng và thực hiện

Nguyễn Thị Phương 19ST2

23



theo giải pháp đó.
- Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: đánh giá giải
NL giải

pháp của nhóm mình và giải pháp của các nhóm

quyết vấn

khác, đánh giá giải pháp tối ưu trong các giải pháp

đề.

mà các nhóm đã đề xuất.
Thể hiện trong giai đoạn 3 của dự án:
- Phân tích tình huống và nhận thức được ngun
nhân của ơ nhiễm.
- Đề xuất và lựa chọn giải pháp:
Cấp 1: không đề xuất được giải pháp nào, phải sử
dụng các phiếu trợ giúp.
Cấp 2: đề ra được giải pháp đúng và thực hiện theo
giải pháp đó.
- Đánh giá giải pháp giải quyết quyết vấn đề: tổng
hợp các giải pháp của các nhóm, so sánh với giải
pháp của nhóm mình và rút ra phương án tối ưu.
Thể hiện trong giai đoạn 2 của dự án:
- Trả lời được câu hỏi định hướng xuyên suốt các
hoạt động của giai đoạn 2:
+ Vì sao lại sử dụng rác tái chế?
- Biết phân tích tình huống để tìm ra giải pháp phù

hợp.
- Biết so sánh và nhận ra ưu nhược điểm của từng
giải pháp.
- Phát hiện và giải thích được hiện tượng.
Thể hiện trong giai đoạn 3 của dự án:
- Biết phân tích tình hướng để tìm ra giải pháp phù
hợp:
- So sánh đối chiếu sản phẩm của mình với các bạn
khác và cùng nhận xét, rút kinh nghiệm.

Nguyễn Thị Phương 19ST2

24


×