Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề tài khoa học nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.97 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
Contents
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................................................3
III. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC.................................................................................................................4
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN........................................................................................................................5
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN.......................................................................................................5
1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2016 đến
hết năm 2020.....................................................................................................................................................5
3. Nguyên nhân...............................................................................................................................................10
4. Tính cấp thiết để tạo ra sáng kiến................................................................................................................12
2. Thực hiện tốt những quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, ban hành, công bố, công
khai văn bản QPPL; xử lý trách nhiệm trong tham mưu, đề xuất văn bản trái pháp luật...............................14
3. Củng cố và nâng cao trình độ và năng lực tổ chức, cán bộ làm công tác ban hành nghị quyết của HĐND.
.........................................................................................................................................................................14
4. Tiếp tục quan tâm, đổi mới về quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND..........................................16
5. Thực hiện đúng quy trình, nội dung thẩm tra quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015.........................................................................................................................................................18
6. Làm tốt vai trò của thẩm định dự thảo văn bản QPPL................................................................................18
7. Tăng cường hỗ trợ, đảm bảo kinh phí cho cơng tác xây dựng văn bản QPPL pháp luật của HĐND tỉnh. 19
8. Tăng cường cơng tác rà sốt, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để khắc phục tình trạng mâu
thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật...............................................................................19
9. Dành thời gian thỏa đáng cho hoạt động thảo luận về dự thảo các nghị quyết tại kỳ họp..........................20
10. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan......................................................................................21
11. Tăng cường giám sát việc thực hiện các nghị quyết đã ban hành:.....................................................21
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG SÁNG KIẾN...........................................21
1. Kết quả của sáng kiến.................................................................................................................................21
2. Khả năng áp dụng và nhân rộng..................................................................................................................25
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................26
I. KẾT LUẬN................................................................................................................................................26
II. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................................26
1. Đối với Trung ương....................................................................................................................................26


2. Đối với Tỉnh ủy...........................................................................................................................................26
3. Đối với HĐND tỉnh.....................................................................................................................................27
4. Đối với UBND tỉnh....................................................................................................................................27
5. Đối với các Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh..................................................................................28


2

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
XHCN :
HĐND:
UBND:
QPPL:

Xã hội chủ nghĩa
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Quy phạm pháp luật


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ
sung năm 2019.
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật sửa đổi
năm 2020.

- Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Thông tư số 01/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 03 năm 2017 của Văn
phịng Chính phủ hướng dẫn thực hiện quy định về Công báo tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính Phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các
Thông tư số: 01/2019/TT-VPCP ngày 09/4/2019; 01/2020/TT-VPCP ngày
21/10/2020; 02/2022/TT-VPCP ngày 19/10/2022 bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Thông tư số 01/2017/TT-VPCP.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XIX, nhiệm
kỳ 2020 - 2025.
- Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà
Tĩnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Hà Tĩnh về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng nhằm tiếp tục
đối mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp.
- Nghị quyết số 38/2012/NQ-HĐND ngày 24/08/2012 của HĐND tỉnh về
việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của HĐND tỉnh.
- Nghị quyết số 118/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh
về việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân các cấp tỉnh Hà Tĩnh.


4

- Từ những căn cứ pháp lý và cơ sở lý luận, chúng tôi đã nghiên cứu, đưa
ra những “Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND tỉnh Hà Tĩnh”; làm cơ sở để HĐND tỉnh tiếp tục đổi mới và

nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết của HĐND, đảm bảo nghị quyết của
HĐND ban hành đúng luật, phù hợp với thực tiễn địa phương. Đây là việc làm
cấp bách, hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương trong
giai đoạn hiện nay.
II. PHƯƠNG PHÁP TẠO RA SÁNG KIẾN
- Nghiên cứu tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn
của các cơ quan có thẩm quyền.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn cùng một số phương pháp khác của xã
hội học, phương pháp thống kê, thăm dò và điều tra xã hội học.
- Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, thống kê, xử lý số liệu, phân
tích, tổng hợp, so sách, hệ thống cấu trúc,…
III. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Nâng cao năng lực ban hành văn bản QPPL của HĐND tỉnh, đảm bảo
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của nghị quyết của HĐND để góp phần quản lý xã
hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, thực
hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của cơng dân, góp phần xây dựng
Hà Tĩnh là tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Bắc Trung Bộ.
Tiếp tục đổi mới và đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong việc ban
hành nghị quyết của HĐND, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ
nhằm ban hành kịp thời, đầy đủ và nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả, đảm
bảo nghị quyết của HĐND ban hành đúng luật, phù hợp với thực tiễn địa
phương và đi vào cuộc sống, được nhân dân đồng tình thực hiện, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


5

CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN
1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

nhân dân tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2016 đến hết năm 2020
Giai đoạn 2016-2020 công tác ban hành nghị quyết là văn bản QPPL của
HĐND tỉnh Hà Tĩnh được triển khai thực hiện theo Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015. Việc ban hành và thực hiện văn bản QPPL của HĐND tỉnh
đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế hiện nay. Qua gần 5 năm thực hiện có thể
tổng hợp, phân tích, đánh giá về thực trạng công tác xây dựng ban hành văn bản
QPPL của HĐND tỉnh như sau:
Trong giai đoạn này, HĐND tỉnh Hà Tĩnh đã tổ chức được 26 kỳ họp
(trong đó có 10 kỳ họp thường lệ và 16 kỳ họp chuyên đề), ban hành 267 nghị
quyết; trong đó có 76 Nghị quyết là văn bản QPPL trên các lĩnh vực được chia
thành 9 nhóm như sau: Lĩnh vực nơng nghiệp, nông thôn và nông thôn mới, hỗ
trợ phát triển đơ thị (06 Đề án, chính sách); lĩnh vực giáo dục và đào tạo (04 đề
án, chính sách); lĩnh vực y tế - dân số (10 đề án, chính sách); lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch, thơng tin và truyền thơng (7 đề án, chính sách); lĩnh vực khoa
học và cơng nghệ (05 đề án, chính sách); lĩnh vực đảm bảo xã hội (06 đề án,
chính sách); lĩnh vực phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã (06 đề án, chính sách);
lĩnh vực sắp xếp bộ máy, huy động nguồn nhân lực (06 đề án, chính sách);
Nhóm văn bản về nguyên tắc, phân chia, cụ thể hóa các văn bản của Trung ương
(26 Nghị quyết); nguồn lực thực hiện từ ngân sách bố trí trên 6.932 tỷ đồng
(Trong đó: Ngân sách trung ương 38 tỷ đồng; Ngân sách tỉnh 2.702 tỷ đồng;
ngân sách các cấp huyện, xã 4.192 tỷ đồng). Các nghị quyết là các quyết sách
phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm, là các biện pháp, giải
pháp phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tài nguyên môi trường, hạ tầng kỹ
thuật, mạng lưới cơ sở giáo dục, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể
dục, thể thao; chính sách, chế độ con người; chính sách dân tộc, tơn giáo; chính
sách quốc phịng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội...



6

Trong tổng số 76 nghị quyết QPPL của HĐND tỉnh ban hành trong giai
đoạn cơ bản đã theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo luật định, bảo
đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật văn bản QPPL của địa phương,
không trái với các quy định của pháp luật hiện hành. Nghị quyết của HĐND tỉnh
đã kịp thời cụ thể hố các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; cơ bản phù hợp với thực tế địa phương, được Nhân dân đồng tình ủng hộ;
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội và thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Qua kiểm tra, rà sốt chưa phát hiện văn bản QPPL do HĐND tỉnh ban
hành không đúng thẩm quyền. Đồng thời, các văn bản QPPL do HĐND tỉnh ban
hành cơ bản theo quy trình xây dựng ban hành Văn bản QPPL, cụ thể như:
Việc xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh bước đầu đã đi vào nền nếp.
Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của địa phương và sự phân cấp, phân quyền trong các
văn bản QPPL của cơ quan Trung ương, HĐND tỉnh ban hành chương trình xây
dựng nghị quyết hàng năm, trong đó xác định rõ tên, nội dung, thời điểm ban
hành, cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm tra.
Việc soạn thảo và lấy ý kiến vào dự thảo nghị quyết của HĐND được
thực hiện cơ bản theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Công tác thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh ngày càng được
chú trọng và đi vào nền nếp. Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh trước
khi cơ quan soạn thảo báo cáo UBND tỉnh đều được cơ quan Tư pháp thẩm
định.
Công tác thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh từng bước được nâng cao,
các báo cáo thẩm tra cơ bản đã thể hiện được tính phản biện, nêu được chính

kiến của cơ quan thẩm tra đối với dự thảo nghị quyết của HĐND.
Việc thông qua nghị quyết của HĐND tại các kỳ họp nhìn chung được
thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. HĐND tỉnh đã vận
dụng linh hoạt tùy theo nội dung dự thảo nghị quyết mà có thể thơng qua từng
vấn đề cụ thể hoặc toàn văn dự thảo nghị quyết của HĐND. Nghị quyết của
HĐND tỉnh sau khi được ban hành đều được đăng công báo, đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh.


7

Công tác giám sát việc ban hành và thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh
đã được Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh quan tâm thực hiện, nhằm
bảo đảm văn bản của HĐND ban hành phù hợp với Hiến pháp, Luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương;
phát huy vai trò trong quản lý nhà nước và phát triển kinh tế của địa phương.
Về cơ bản HĐND tỉnh đã bám sát vào các văn bản quy định của Trung
ương, nghị quyết của đảng bộ tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để ban
hành các nghị quyết phù hợp với quy định pháp luật. UBND tỉnh kịp thời ban
hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các nghị quyết của
HĐND tỉnh; đồng thời tích cực chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện và
đưa nghị quyết HĐND tỉnh vào cuộc sống. Với hệ thống cơ chế chính sách được
thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 đã huy động thêm được nguồn vốn xã hội
hóa và các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện, góp phần đảm bảo an sinh,
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; nhiều chính sách đã thực sự đi vào
cuộc sống, phát huy hiệu quả, như:
- Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020 đã giúp cho nền kinh tế nơng nghiệp tỉnh nhà có
nhiều đổi mới; đường làng, ngõ xóm được cứng hóa, diện mạo nơng thơn có

nhiều khởi sắc, thu nhập, đời sống nhân dân được nâng lên. Hoặc như Nghị
quyết 86/2018/NQ-HĐND Về một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo đã tạo sự
chuyển dịch nền kinh tế theo hướng tích cực đóng góp điểm phần trăm cao vào
tốc độ tăng thêm toàn nền kinh tế, góp phần vào mức tăng trưởng chung.....
- Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND Quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh, đã giúp cho tỉnh
nhà thu hút được một số lượng lớn nguồn nhân lực chất lượng cao; Nghị quyết
số 164/2019/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ cán bộ, cơng chức, viên
chức, người lao động; người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong qua
trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 20192021 đã giúp cho tỉnh nhà trong việc tinh giảm biên chế, tinh gọn bộ máy bộ
quản lý nhà nước theo chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của nhà
nước;...
- Nghị quyết số 55/2017/NQ-HĐND Quy định về mức hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế cho người cao tuổi và người thuộc hộ gia đình làm nơng, lâm, ngư,


8

diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 đã
góp phần an sinh xã hội; Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND về Phát triển giáo
dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
qua đó đã hỗ trợ nhiều học sinh đạt giải quốc gia thi vào ngành sư phạm và có
cam kết về phục vụ tại tỉnh nhà, xây dựng được nhiều trường đạt chuẩn quốc gia
và tăng cường cơ sở vật chất trường học…
2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có nhiều nội
dung đổi mới quan trọng, mang tính đột phá, nhiều nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
của địa phương phải thực hiện như: Đánh giá chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết của HĐND tỉnh; công bố danh mục và ban hành văn bản quy

định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước đảm bảo có hiệu lực
đồng thời với văn bản quy định chi tiết, đây là những nhiệm vụ mới, khó, phải
qua nhiều quy trình, công đoạn nên mất nhiều thời gian, nguồn lực cho việc tổ
chức thực hiện.
- Một số văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương thường xuyên thay
đổi, điều chỉnh do được quy định bởi nhiều Luật, Nghị định, Thông tư có liên
quan nên gặp nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong hướng
dẫn và các tổ chức cá nhân trong thực hiện, cần bãi bỏ, ban hành nghị quyết sửa
đổi, bổ sung thay thế một phần.
- Cịn có nhiều cách hiểu, cách xác định khác nhau về nghị quyết của
HĐND; cùng một nội dung nhưng có địa phương ban hành nghị quyết QPPL, có
địa phương lại ban hành nghị quyết cá biệt. Vì vậy, quá trình thực hiện cịn thiếu
thống nhất. Trong khi đó, tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP có
quy định một số nghị quyết và quyết định không phải là văn bản QPPL nhưng
liệt kê chưa đầy đủ.
- Một số Nghị định, Thông tư của Trung ương yêu cầu địa phương ban
hành các quy định, chính sách nhưng từ khi ban hành đến thời gian yêu cầu địa
phương ban hành văn bản triển khai thực hiện ở địa phương rất ngắn do vậy việc
ban hành chính sách của địa phương nhiều nội dung không đảm bảo theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (khoản 1, Điều 120. Lấy ý
kiến đối với dự thảo nghị quyết: Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng tải tồn văn trên cổng thơng tin điện tử của tỉnh, thành phố


9

trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân góp ý kiến) nên việc tham gia ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp chưa nhiều, chưa tranh thủ ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa

học, các luật gia, luật sư….
- Việc thực hiện quy trình ban hành nghị quyết theo Luật Ban bành văn
bản QPPL thời gian đầu còn lúng túng, một số khâu trong quy trình xây dựng
nghị quyết cịn thực hiện mang tính hình thức, chiếu lệ. Một số văn bản QPPL
q trình xây dựng hồ sơ trình Thường trực HĐND, HĐND tỉnh hay gửi các
Ban HĐND tỉnh thẩm tra chậm so với yêu cầu. Sự phối hợp trong hoạt động
thẩm tra giữa các ban với các cơ quan chuyên môn, cơ quan xây dựng văn bản
QPPL chưa chặt chẽ.
- Có nghị quyết được ban hành đã lâu, nhiều nội dung không cịn phù hợp
thực tiễn, nhưng cơ quan chun mơn chậm đề xuất ban hành nghị quyết thay
thế cho phù hợp với điều kiện tình hình mới. Tính dự liệu của một số nghị quyết
cịn hạn chế, nên có nghị quyết mới ban hành trong thời gian ngắn đã phải sửa
đổi bổ sung.
- Công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh
và các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh, các sở ngành có chiều hướng giảm
dần theo từng cấp về trách nhiệm, vai trò và sự quan tâm, thực hiện hạn chế dần
ở cấp huyện và cấp xã.
- Vẫn cịn có một số Nghị quyết được ban hành nhưng việc tổ chức triển
khai thực hiện đạt kết quả thấp và còn những tồn tại hạn chê, như: Nghị quyết
quy định chính sách phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp một số nội
dung cịn quy định lại các quy định của Luật (Thuế, thuê đất, thuê mặt nước),
chưa lường trước được các căn cứ pháp lý xây dựng đang trong trong quá trình
sửa đổi bổ sung dẫn đến khó khăn trong thực hiện. Nghị quyết về quy định chức
danh, số lượng, mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên
trách cấp xã ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ
dân phố quy định chức danh với mức phụ cấp không rõ, nay đã được sửa đổi
nhưng còn nhiều tâm tư do mức phụ cấp, mức khốn bồi dưỡng khơng tương
xứng với chức năng, nhiệm vụ. Một số chính sách nội dung, mức hỗ trợ chưa
phù hợp với điều kiện thực tế, một số quy định, chính sách cịn rời rạc, trùng lặp
chưa được tích hợp chung vào các lĩnh vực gây khó khăn trong quá trình tiếp

cận chính sách; thậm chí có chính sách, một số đối tượng thụ hưởng không biết


10

đến chính sách để thực hiện như Nghị quyết về củng cố, phát triển mạng lưới cơ
sở trợ giúp xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030....
3. Nguyên nhân
Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc nêu trên xuất phát từ những
nguyên nhân sau đây:
3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Là những năm đầu tiên thực hiện một số Luật mới (Luật Tổ chức chính
quyền địa phương; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND) và một số văn bản QPPL khác có liên quan.
Việc ban hành các chính sách đặc thù của địa phương, theo quy định của luật
mới rất chặt chẽ, thủ tục nhiều, nhất là cần thời gian dài, trong đó quan trọng là
việc đăng tải dự thảo lên cổng thơng tin để lấy ý kiến đóng góp của đối tượng
tác động còn chưa đảm bảo do các quy định của trung ương yêu cầu ban hành
sớm trong khi không đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
- Theo Luật Ban hành văn bản QPPL quy định, trong thời gian rất ngắn
các Ban của HĐND phải hoàn thành thẩm tra rất nhiều hồ sơ, dự thảo nghị quyết
là văn bản QPPL; hoạt động thẩm tra chủ yếu phụ thuộc vào lãnh đạo Ban
chuyên trách, chưa phát huy được trí tuệ tập thể Ban.
- Quá trình thực hiện một số nghị quyết do tình hình kinh tế - xã hội của
đất nước, của tỉnh có nhiều biến động như giá cả, vật tư nguyên nhiên vật liệu
tăng, tiền công, tiền lương của lao động thay đổi... trong khi quy định cơ chế,
chính sách lại chặt chẽ tại thời điểm ban hành nghị quyết. Do vậy, việc triển
khai thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn.
3.2. Ngun nhân chủ quan:

- Nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền, một bộ phận nhân dân
trong việc triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh còn hạn chế, chưa
được quan tâm đúng mức. Nhiều đơn vị khơng có nghị quyết, kế hoạch, chương
trình triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, cập nhật kiến thức, pháp luật cho
cán bộ, công chức cơ quan soạn thảo, đại biểu HĐND tỉnh, thành viên các Ban
còn chưa thường xuyên, chưa đáp ứng yêu cầu.


11

- Việc trình, gửi hồ sơ văn bản QPPL của UBND cho Thường trực
HĐND, các Ban HĐND tỉnh chưa đảm bảo kịp thời, đầy đủ nên các đại biều
HĐND, thành viên các Ban HĐND chưa có đầy đủ thơng tin, chưa có nhiều thời
gian nghiên cứu. Nội dung một số báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết đôi khi còn
sơ sài, chưa sâu, chưa cụ thể, chi tiết.
- Một số văn bản QPPL của HĐND có tính chất phức tạp, đặc thù các ban
của HĐND tỉnh chưa được tham gia từ sớm nên chưa kịp thời phát hiện được
những vấn đề còn băn khoăn hoặc chưa rõ.
- Một số cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chưa xác định được văn bản
do đơn vị mình soạn thảo là văn bản QPPL hay văn bản cá biệt, nên đã trình
Thường trực HĐND tỉnh cả những hồ sơ là văn bản cá biệt.
- Việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nghị quyết để triển
khai thực hiện còn chậm. Một số nội dung nghị quyết của HĐND tỉnh và các
văn bản của UBND tỉnh (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành) chưa phù hợp
với thực tiễn hoặc thiếu tính khả thi.
- Cơng tác thơng tin, tuyên truyền trong việc triển khai thực hiện một số
nghị quyết làm chưa tốt, do vậy có bộ phận nhân dân không nắm được nội dung
hoặc hiểu sai nội dung của một số nghị quyết nên chưa đồng tình, địi hỏi hỗ trợ
khơng đúng chính sách.

- Sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số nghị
quyết HĐND tỉnh cịn chưa chặt chẽ. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của
cơ quan đóng vai trị chủ trì cũng như các cơ quan phối hợp và các địa phương
thực hiện đối với một số nghị quyết chưa sâu sát, thiếu quyết liệt nên kết quả
thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh hạn chế.
- Nguồn lực của tỉnh có hạn, cơng tác xã hội hóa gặp nhiều khó khăn, khả
năng hỗ trợ của doanh nghiệp và đóng góp của người dân chưa nhiều, dẫn đến
khó khăn về tài chính khi thực hiện các nghị quyết, nhất là nguồn đối ứng của
địa phương, chủ yếu trông chờ vào đấu giá đất.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân tư tưởng ỷ nại, trông chờ vào
hỗ trợ của Nhà nước, do vậy một số nghị quyết phát huy hiệu quả hạn chế như:
một số nghị quyết về miễn thủy lợi phí, hỗ trợ xây dựng hạ tầng các xã, phường,
thị trấn thu hồi nhiều đất phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng,…
- Mâu thẫu giữa mục tiêu chính sách với thực tế: Mâu thẫn này có thể là
nguyên nhân lớn nhất tạo ra cản trở. Đề xuất chính sách mà không cân nhắc tới


12

thực tế, lựa chọn ưu tiên và các phương án cần đảm bảo thực thi chính sách thì
chắc chắn q trình triển khai sẽ khơng tránh khỏi các trục trặc, khó thực hiện
mà có đại biểu đã từng nói “chính sách trên trời, cuộc đời dưới đất”.
- Thiếu giải pháp đồng bộ để triển khai thực hiện: Một chiến lược là một
loạt hành động được đặt ra để đạt được mục đích chính sách. Nhiều khi chính
sách được ban hành nhưng không được đảm bảo bởi hàng loạt các bước và hành
động thực thi thì đến lúc thực thi, cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện sẽ
làm theo cách mà họ muốn; hoặc có những khâu bị bỏ qua như khâu tuyên
truyền chính sách, dẫn đến đối tượng thụ hưởng khơng tiếp cận được với chính
sách.
- Bố trí thiếu nguồn lực, khơng bền vững: Thiếu nguồn lực thực hiện biến

chính sách thành “ảo tưởng”. Thiếu ngân sách sẽ tạo ra kiểu thực hiện “đầu voi
đuôi chuột”; thiếu cán bộ mà phải chờ có thêm nhân sự và đào tạo nhân sự cũng
làm chậm thực thi.
- Sự tham gia của những người hưởng lợi chính sách: Thường đó là người
dân và sự tham gia của họ có thể thúc đẩy đề xuất và phát triển sáng kiến mới.
Thực tế thường ít chú ý đến vai trị của người dân trong việc tham gia giám sát
và đánh giá chính sách có được tổ chức, thực hiện đúng hay khơng.
4. Tính cấp thiết để tạo ra sáng kiến
Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, một số quy định của pháp luật và
thực tiễn hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh Hà
Tĩnh cịn một số bất cập, khó khăn, vướng mắc. Từ thực trạng và những tồn tại,
hạn chế nêu trên, cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; đồng thời
có những kiến nghị đối với Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và
các cơ quan có liên quan.
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tăng cường vai trò và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác ban
hành văn bản QPPL của HĐND.
1.1. Về lãnh đạo công tác ban hành nghị quyết của HĐND:
Cần xác định tầm quan trọng của công tác ban hành nghị quyết của
HĐND tỉnh để thể chế hóa nghị quyết của cấp ủy Đảng nhằm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trên địa bàn. Trước các kỳ họp HĐND, Đảng đoàn


13

HĐND chỉ đạo HĐND chuẩn bị trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến định
hướng về những nội dung trọng tâm trình kỳ họp. Đối với những vấn đề lớn,
như: chiến lược, chủ trương, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế, xã

hội, quốc phòng, an ninh, ngân sách, phương án thành lập, phân chia lại địa giới
hành chính cấp huyện, xã... Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình Ban Chấp hành Đảng
bộ cho ý kiến về mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu để lãnh đạo HĐND tỉnh thảo luận,
quyết nghị theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Tỉnh ủy cần có kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất nghe báo cáo và cho ý
kiến chỉ đạo kịp thời đối với công tác ban hành nghị quyết của HĐND, nhất là
những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
nhiều bức xúc nổi cộm của địa phương cần ban hành nghị quyết của HĐND
tỉnh. Trước mỗi kỳ họp, Thường trực HĐND báo cáo với Thường trực cấp ủy về
nội dung kỳ họp, về các nghị quyết dự kiến ban hành, xin ý kiến về những vấn
đề cịn khó khăn, vướng mắc hoặc có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo,
định hướng tại các kỳ họp của HĐND. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt
của cấp ủy đối với các nội dung kỳ họp.
1.2. Về lãnh đạo công tác tổ chức và cán bộ:
Công tác cán bộ ln là khâu then chốt, vì vậy Tỉnh ủy phải thực sự quan
tâm đến đội ngũ cán bộ làm công tác ban hành nghị quyết của HĐND, nhất là
đại biểu HĐND chuyên trách. Thực hiện tốt khâu này sẽ là điều kiện kiên quyết
góp phần nâng cao năng lực ban hành nghị quyết của HĐND. Trong công tác
cán bộ cần lãnh đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đây là khâu hết sức
quan trọng cần quy hoạch các chức danh chủ chốt của HĐND. Để đảm bảo thực
hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ hàng năm cần chú trọng tổ chức tốt
việc đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, đảng viên và chú trọng đào tạo nâng
cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thuộc diện
quy hoạch. Cần làm tốt công tác giới thiệu nhân sự ra ứng cử, đề cử đối với các
chức danh lãnh đạo HĐND tỉnh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên Thường trực,
trưởng, phó các ban...để lãnh đạo HĐND thực hiện bầu cử. Đảng cần quan tâm
tới công tác quy hoạch, đào tạo các chức danh lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh.


14


2. Thực hiện tốt những quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, ban hành, cơng bố, công khai văn bản QPPL; xử lý trách nhiệm
trong tham mưu, đề xuất văn bản trái pháp luật.
Việc ban hành Văn bản QPPL của HĐND tỉnh phải tuân thủ những quy
định của pháp luật về thẩm quyền ban hành văn bản QPPL, tránh sự mâu thuẫn,
chồng chéo, trùng lặp, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và đồng bộ
của hệ thống văn bản QPPL. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về hoạt động ban hành văn bản QPPL tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ
tục cũng như thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản QPPL; đặc biệt, cần xác định
việc lấy ý kiến nhân dân xây dựng cho các dự thảo văn bản QPPL là vấn đề rất
quan trọng để phát huy được trí tuệ của tập thể, đảm bảo cho nghị quyết của
HĐND tỉnh có tính khả thi và có hiệu lực cao khi đi vào thực tiễn.
Phát huy hơn nữa sự tham gia của Nhân dân, huy động trí tuệ của các
chuyên gia, nhà quản lý, sự phản biện từ phía MTTQ Việt Nam và các tổ chức
chính trị của tỉnh, từ các phương tiện thông tin đại chúng vào q trình xây
dựng, thẩm định, kiểm tra, rà sốt văn bản QPPL; đối với những nghị quyết có
nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực cần thành lập và phát huy trí tuệ
hội đồng tư vấn thẩm định (chuyên gia các ngành, lĩnh vực) giúp đưa ra những
phản biện chính xác, chất lượng hơn đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi của văn
bản QPPL sau khi được ban hành. Hiện nay, cơ chế thẩm định thông qua hội
đồng tư vấn thẩm định và cuộc họp hội đồng tư vấn thẩm định đã phát huy hiệu
quả và đang được mở rộng việc áp dụng.
Thực hiện xử lý trách nhiệm theo hướng trách nhiệm của người đứng đầu,
cơ quan soạn thảo, trách nhiệm trong thẩm định văn bản về chất lượng, tiến độ,
trách nhiệm cá nhân trong tham mưu, đề xuất văn bản trái pháp luật.
3. Củng cố và nâng cao trình độ và năng lực tổ chức, cán bộ làm công
tác ban hành nghị quyết của HĐND.
Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ làm cơng tác ban hành nghị quyết
của HĐND có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao năng lực ban hành nghị

quyết của HĐND. Để nâng cao năng lực ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh,
cần phải nâng cao năng lực đại biểu HĐND, các ban của HĐND, đội ngũ cán bộ
các cơ quan tư pháp và văn phòng tham mưu giúp việc, cụ thể như sau:


15

3.1. Tăng hợp lý tỉ lệ đại biểu HĐND chuyên trách, có phẩm chất và thực
sự tâm huyết với cơ quan dân cử.
Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực của đại biểu
HĐND tỉnh am hiểu pháp luật, trình độ chun mơn, trình độ quản lý, đảm bảo
chun sâu về hoạt động của HĐND, kỹ năng hoạt động, kỹ năng diễn thuyết,
kỹ năng thảo luận, thông qua nghị quyết của HĐND, kỹ thuật soạn thảo nghị
quyết của HĐND tỉnh.
3.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các Ban của HĐND tỉnh trong việc
thẩm tra dự thảo các nghị quyết của HĐND.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm tra dự
thảo nghị quyết của HĐND tỉnh là trình độ, năng lực và trách nhiệm của các
thành viên các Ban của HĐND, đặc biệt là thành viên chuyên trách. Do vậy
thành viên các ban phải nghiên cứu, nâng cao kỹ năng thẩm tra và tinh thần
trách nhiệm, tham dự đầy đủ các buổi thẩm tra. Tại các buổi thẩm tra phát biểu ý
kiến thể hiện rõ quan điểm, chính kiến của mình đồng tình hay khơng đồng tình,
chánh phát biểu chung chung khơng rõ chính kiến.
3.3. Nâng cao năng lực cán bộ tham mưu, giúp việc trong ban hành nghị
quyết của HĐND tỉnh
- Không ngừng kiện tồn đội ngũ cán bộ, cơng chức của Văn phòng
HĐND tỉnh đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt nhiệm vụ tham
mưu, giúp việc cho HĐND, Thường trực, các Ban HĐND. Công tác đào tạo, tập
huấn đối với đội ngũ cán bộ, chuyên viên tham mưu, giúp việc cho HĐND tỉnh
cần quan tâm và thực hiện thường xuyên hơn.

- Đổi mới và nâng cao năng lực tham mưu giúp việc cho HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh trong việc ban hành nghị
quyết của HĐND tỉnh, đặc biệt là nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật.
Việc tham mưu phải đảm bảo chất lượng nay từ khâu lập chương trình xây dựng
nghị quyết của HĐND tỉnh, thẩm tra và xem xét thông qua nghị quyết tại kỳ
họp.
- Đổi mới và nâng cao năng lực tham mưu giúp việc cho UBND tỉnh
trong việc xây dựng chương trình ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh, xem xét,
thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh trước khi trình UBND tỉnh, phối
hợp với Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc tiếp thu
chỉnh lý dự thảo nghị quyết tại kỳ họp.


16

- Để nâng cao năng lực thẩm định cần phải bổ sung số lượng cán bộ làm
công tác thẩm định; phải tiêu chuẩn hóa các chức danh chuyên viên thẩm định
về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, kỹ năng nghiệp vụ soạn thảo và thẩm
định văn bản; tập huấn về công tác xây dựng văn bản, kỹ thuật soạn thảo văn
bản, kỹ năng thẩm định; bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành khác đối với người
đã tốt nghiệp đại học luật, bồi dưỡng kiến thức pháp lý đối với những người đã
đào tạo chuyên ngành khác…
- Đối với đội ngũ cán bộ Phòng pháp chế các sở, ban, ngành cần làm tốt
các nhiệm vụ như: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng
cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND cấp tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp lập
dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của
HĐND cấp tỉnh; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà

nước ở địa phương trình Thủ trưởng cơ quan đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh;
chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân
công của Thủ trưởng cơ quan; tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan
xem xét, quyết định; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác
gửi lấy ý kiến.
4. Tiếp tục quan tâm, đổi mới về quy trình ban hành văn bản QPPL
của HĐND.
- Các cơ quan, đơn vị được giao xây dựng văn bản QPPL trình HĐND
tỉnh ban hành nghị quyết phải thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định về quy
trình, thủ tục và thời gian của pháp luật về ban hành Văn bản QPPL của HĐND
tỉnh.
- Hàng năm UBND tỉnh cần sớm có kế hoạch xây dựng chương trình xây
dựng nghị quyết là văn bản QPPL trình HĐND tỉnh; phân cơng cụ thể cho cơ
quan chức năng chịu trách nhiệm chuẩn bị và cơ quan phối hợp (nếu có). Trình,
gửi hồ sơ văn bản QPPL của HĐND tỉnh cho Thường trực HĐND, HĐND, các
Ban HĐND tỉnh đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng quy trình, đúng quy định.


17

- Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBND, Ủy ban MTTQVN tỉnh
thống nhất về nội dung kỳ họp trong phiên họp thường kỳ của Thường trực
HĐND (khoảng 2 tháng trước kỳ họp); hồ sơ văn bản QPPL trình Thường trực
HĐND, HĐND phải gửi đúng thời hạn theo yêu cầu. Kiên quyết khơng đưa vào
kỳ họp những nội dung trình muộn, không đảm bảo thời gian.
- Thường trực HĐND cần sớm phân công các Ban thẩm tra hồ sơ văn
bản QPPL của HĐND tỉnh ngay từ giai đoạn UBND trình thường trực HĐND

tỉnh xem xét chấp thuận đề nghị xây dựng nghị quyết. Đối với các văn bản
QPPL của HĐND tỉnh có nội dung phức tạp thì ngồi việc xin ý kiến lãnh đạo
của cấp ủy, Thường trực HĐND tỉnh giao các Ban phối hợp với các ngành
chức năng tiếp cận văn bản, tài liệu ngay trong quá trình soạn thảo; phân công
các Ban thực hiện giám sát, khảo sát trực tiếp để nắm rõ vấn đề, tổ chức lấy ý
kiến chuyên gia, những người am hiểu về nội dung thẩm tra. Các Ban HĐND
tỉnh kiên quyết không thẩm tra đối với các hồ sơ UBND gửi chậm, không đảm
bảo theo quy định.
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ sớm cho ý kiến vào các báo cáo, đề án, dự thảo
nghị quyết là văn bản QPPL trước kỳ họp HĐND tỉnh ít nhất 01 tháng, trên cơ
sở đó mới đảm bảo việc gửi các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết của UBND
đúng quy định. Các Ban HĐND mới có thời gian nghiên cứu kỹ, sâu, thẩm tra
đảm bảo có chất lượng.
- Các hội nghị của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, hội nghị của UBND tỉnh khi
thảo luận, thông qua chủ trương và nội dung xây dựng các văn bản QPPL trình
tại kỳ họp HĐND tỉnh nên mời các Ban của HĐND tham dự để nắm bắt kịp thời
các thông tin, thống nhất quan điểm chỉ đạo góp phần định hướng trong hoạt
động thẩm tra của Ban.
- Thường trực HĐND tổng hợp những vấn đề còn ý kiến khác nhau qua
thẩm tra của các ban, ý kiến, kiến nghị của cử tri để hướng dẫn các Tổ đại biểu
thảo luận tổ trước và tại kỳ họp.
- Sau khi đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp, Thường trực HĐND
tỉnh cần phối hợp với lãnh đạo UBND, các Ban HĐND tỉnh và chỉ đạo Văn
phòng HĐND phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan soạn thảo rà soát văn
bản QPPL của HĐND lần cuối trước khi ký ban hành.


18

5. Thực hiện đúng quy trình, nội dung thẩm tra quy định của Luật

ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Tài liệu, hồ sơ theo quy định phục vụ thẩm tra cần được cung cấp đầy
đủ, kịp thời đúng quy định “chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến
Ban của HĐND được phân công để thẩm tra. Hồ sơ gồm: Tờ trình, dự thảo nghị
quyết… (khoản 2, Điều 124)”. Ngoài ra, các cơ quan được giao xây dựng văn
bản QPPL trình HĐND tỉnh cần cung cấp thêm các tài liệu có liên quan đến nội
dung thẩm tra như: Văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và văn bản
của địa phương để có thêm thơng tin, khơng để xung đột về cơ chế, chính sách
và đảm bảo tính thống nhất.
- Trước khi thẩm tra phải xây dựng kế hoạch, lịch thời gian thẩm tra, hợp
lý, đảm bảo có thời gian để các thành viên Ban chủ động bố trí thời gian, tham
gia đầy đủ các cuộc thẩm tra, đảm bảo cho Thường trực HĐND, các Ban HĐND
có sự phối hợp trong thẩm tra, tránh chồng chéo hoặc bố trí q gấp, phải chạy
theo chương trình ảnh hưởng đến chất lượng thẩm tra.
- Báo cáo kết quả thẩm tra là sản phầm cuối cùng của cuộc thẩm tra, phản
ánh chất lượng nội dung cuộc thẩm tra. Báo cáo thẩm tra cần ngắn gọn, nhưng
phải thể hiện rõ quan điểm chính kiến phát biểu tại cuộc thẩm tra, phản ánh rõ
những nội dung tán thành, những vấn đề chưa đồng ý cần làm rõ lý do, căn cứ,
đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý đối với những
vấn đề cịn có ý kiến khác nhau. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường
trực HĐND tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh
(khoản 4, điều 124 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
6. Làm tốt vai trò của thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Cơ quan được giao thực hiện thẩm định nghị quyết quy phạm pháp luật
của HĐND tỉnh là Sở Tư pháp. Thông qua kết quả thẩm định, cơ quan thẩm
định sẽ cung cấp những thông tin, đưa ra những kiến nghị, đề nghị giúp cơ quan,
người có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định ban hành văn bản hoặc quyết
định trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành. Thẩm định là một trong
những cơ chế phản biện hiệu quả, khách quan, góp phần nâng cao trách nhiệm

của các cơ quan này trong công tác soạn thảo văn bản. Hoạt động thẩm định
giúp đánh giá toàn diện, đầy đủ các nội dung của dự thảo VBQPPL, góp phần
bảo đảm tính khả thi của văn bản QPPL. Thông qua hoạt động thẩm định của cơ


19

quan, người có thẩm quyền giúp đánh giá những mặt được, mặt chưa được của
dự thảo, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng của dự
thảo văn bản. Hoạt động thẩm định giúp tăng cường sự phối hợp giữa chủ thể
soạn thảo hoặc ban hành văn bản QPPL với cơ quan, tổ chức hữu quan; đồng
thời, là cơ chế hữu hiệu nhằm kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
Như vậy, hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có vị trí và vai
trị rất quan trọng trong hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết HĐND tỉnh,
vừa góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất vừa góp phần
khắc phục tính cục bộ trong q trình xây dựng pháp luật, một trong những yếu
tố quan trọng để xây dựng Việt Nam thành Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa trong tương lai.
7. Tăng cường hỗ trợ, đảm bảo kinh phí cho cơng tác xây dựng văn
bản QPPL pháp luật của HĐND tỉnh
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc chi theo các Nghị quyết của HĐND
tỉnh quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng, hồn thiện, kiểm tra, xử
lý, rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đồng thời, nghiên cứu để ban hành chính sách khuyến khích, đãi ngộ, thu hút
đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học tham gia vào công tác xây dựng văn bản
QPPL của địa phương.
8. Tăng cường công tác rà sốt, hệ thống hóa các văn bản quy phạm
pháp luật để khắc phục tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản
quy phạm pháp luật.

- Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL là một hoạt động có ý nghĩa quan
trọng trong xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Rà sốt, hệ
thống hóa có tác dụng tạo cơ sở về mặt pháp lý cho sự đổi mới về chất một số
văn bản pháp luật, làm cho các văn bản đó được cải tiến so với quy định trước
đó, đồng thời tạo ra sự thống nhât, hài hòa giữa các văn bản sẽ được ban hành
với hệ thống pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, cơng tác này còn giúp cho cơ
quan thi hành pháp luật có điều kiện nắm bắt dễ dàng, nhanh chóng những quy
định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, thực hiện tốt cơng tác rà sốt, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật sẽ góp phần to lớn trong việc hạn chế tình trạng
mâu thuẫn, chồng chéo, khơng thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật
hiện nay.


20

- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là các thao tác kỹ thuật nghiệp vụ
nhằm soát, xét lại các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong một thời
gian nhất định, được tiến hành theo chuyên đề, lĩnh vực hay ngành luật nhằm
phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo để xử lý bằng
những hình thức nhất định. Rà sốt có thể được tiến hành theo những cách thức,
quy mô và mức độ rộng hẹp khác nhau. Trước khi tiến hành rà sốt cần thu thập
đầy đủ tồn bộ văn bản quy phạm pháp luật, khơng bỏ sót một văn bản nào.
Muốn vậy, phải xem xét tất cả các loại văn bản và sau đó chỉ giữ lại những văn
bản quy phạm pháp luật để rà sốt. Để cơng tác rà sốt có hiệu quả cần thực hiện
tốt các vấn đề, đó là: xác định chủ đề của từng đợt rà soát, thành lập tổ cơng tác,
tập hợp các văn bản có liên quan và nghiên cứu những văn bản còn khiếm
khuyết và đề ra hướng giải quyết.
- Bước tiếp theo tất yếu của rà sốt là hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật. Hệ thống hóa có nhiệm vụ tập hợp, sắp xếp những văn bản quy phạm
pháp luật riêng lẻ thành một hệ thống thống nhất, hài hòa về nội dung và hình

thức. Thơng qua hệ thống hóa, những văn bản hoặc phần văn bản hết hiệu lực sẽ
được lọai bỏ, tạo điều kiện cho việc tra, tìm và áp dụng pháp luật được chính
xác, thuận tiện.
- Bên cạnh việc đề cao hơn nữa thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan rà
sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, cần phải xác định rằng rà soát,
hệ thống hóa là nhiệm vụ thường xuyên của tất cả các cơ quan trong bộ máy
Nhà nước. Để thực hiện tốt điều đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan liên quan khác. Việc phối hợp này để thông tin, phát hiện, thu thập và xử
lý các văn bản quy phạm pháp luật, giúp giảm thiểu việc bỏ lọt văn bản trong
q trình rà sốt, hệ thống hóa.
9. Dành thời gian thỏa đáng cho hoạt động thảo luận về dự thảo các
nghị quyết tại kỳ họp
Tại mỗi kỳ họp của HĐND, trong chương trình kỳ họp cần dành thời gian
để các đại biểu thảo luận thẳng thắn, dân chủ về các dự thảo nghị quyết, đặc biệt
là nghị quyết là cơ chế chính sách mang tính đặc thù của tỉnh để đảm bảo phát
huy trí tuệ, trách nhiệm của đại biểu HĐND trong xây dựng nghị quyết của
HĐND.



×