Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sáng kiến một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 trường ptdtbt thcs trà cang rèn luyện kĩ năng sống qua học tập môn công nghệ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 28 trang )

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 6
TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ CANG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỐNG
QUA HỌC TẬP MÔN CÔNG NGHỆ 6
I. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 trường PTDTBT THCS
Trà Cang rèn luyện kĩ năng sống qua học tập môn Công nghệ 6.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục.
Trong mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám
phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; còn công nghệ dựa trên những thành tựu của khoa
học, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người.
Trong chương trình học tập, môn Công nghệ hình thành, phát triển ở học sinh
những năng lực công nghệ và những phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kĩ thuật, công
nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường,
xã hội và lựa chọn ngành nghề phù hợp.
Nội dung chương trình môn Công nghệ 6 được đề cập trong giới hạn gia đình,
là những công nghệ gần gũi, có vai trò thiết yếu trong cuộc sống của mỗi người, mỗi
gia đình. Trong đó có những thứ học sinh đã trải nghiệm nhưng chưa hiểu và phần lớn
chưa làm đúng, có những nội dung quan trọng nhưng học sinh chưa được tiếp cận.
Khi học tập môn Công nghệ 6, học sinh được tiếp cận, khám phá, vận dụng qua đó
giúp các em sống và học tập tốt hơn với thế giới công nghệ trong gia đình.
1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
1.1. Các giải pháp thực hiện:
1.1.1. Rèn luyện kĩ năng cho học sinh qua hoạt động nhóm.
Kĩ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc
tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe


giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó.


2

Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong quá trình HS tương tác với bạn cùng
học và những người xung quanh, thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động
xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS
có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh
giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn
nhận khác. Qua đó hình thành các kĩ năng sống như kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng kiên định và kĩ năng hợp tác. Vì vậy,
việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong dạy học tạo cơ hội
quan trọng để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả. Tùy theo nội dung bài học, tôi đều
tổ chức cho các em hoạt động nhóm để hình thành, chiếm lĩnh kiến thức.
Các bước thực hiện:c thực hiện:c hiện:n:
- Bước thực hiện:c 1: Giáo viên làm viện:c chung cả lớp. lớc thực hiện:p.
+ Giáo viên giớc thực hiện:i thiện:u chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định đ ề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định th ả lớp.o luận hoặc nêu vấn đề, xác địnhn hoặc nêu vấn đề, xác địnhc nêu vấn đề, xác địnhn đ ề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định, xác địnhnh
nhiện:m vụ nhận thức; nhận hoặc nêu vấn đề, xác địnhn thức;c;
+ T chức;c các nhóm, giao nhiện:m vụ nhận thức; cho các nhóm, quy địnhnh thời gian vài gian và
phân cơng vịnh trí làm viện:c cho các nhóm;
+ Hước thực hiện:ng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).n cách làm viện:c theo nhóm (nếu cần).u cần).n).
- Bước thực hiện:c 2: Học sinh làm việc theo nhóm.c sinh làm viện:c theo nhóm.
+ Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập;ng cá nhân làm viện:c độc lập;c lận hoặc nêu vấn đề, xác địnhp;
+ Trao đ i ý kiếu cần).n, thả lớp.o luận hoặc nêu vấn đề, xác địnhn trong nhóm;
+Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.i diện:n trình bày kếu cần).t quả lớp. làm viện:c củ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác địnha nhóm.
- Bước thực hiện:c 3: Thả lớp.o luận hoặc nêu vấn đề, xác địnhn, t ng kếu cần).t trước thực hiện:c toàn lớc thực hiện:p.
+ Đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.i diện:n từng cá nhân làm việc độc lập;ng nhóm trình bày kếu cần).t quả lớp. thả lớp.o luận hoặc nêu vấn đề, xác địnhn củ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác địnha nhóm;
+ Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ýng nghe, chấn đề, xác địnht vấn đề, xác địnhn, bình luận hoặc nêu vấn đề, xác địnhn và b sung ý
kiếu cần).n;

+ Giáo viên t ng kếu cần).t và nhận hoặc nêu vấn đề, xác địnhn xét đặc nêu vấn đề, xác địnht vấn đề, xác địnhn đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định cho bài ti ếu cần).p theo hoặc nêu vấn đề, xác địnhc vấn đề, xác địnhn
đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định tiếu cần).p theo.
Ví dụ:


3

Khi dạy học nội dung mục I. Đồ dùng điện trong gia đình bài 10 (Công
nghệ 6, trang 55) với mục tiêu giúp học sinh trình bày được kiến thức khái quát về
đồ dùng điện trong gia đình và hình thành một số kĩ năng. Tôi tổ chức như sau:
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh một số đồ dùng điện trong gia đình (Hình
10.1 trang 55 SGK)
+ Phân nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Giáo viên yêu cầu HS quan sát, suy nghĩ cá nhân trong thời gian 2 phút xác
định tên các đồ dùng điện, sau tiến hành thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học
tập (PHT) của nhóm trong thời gian 3 phút.
- HS nhận nhiệm vụ:
+ HS làm việc cá nhân, tập hợp nhóm, phân chia nhiệm vụ, tiến hành thảo
luận và hoàn thành PHT.
+ Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên.
- GV theo dõi, giúp đỡ HS gặp khó khăn.
- Trình bày sản phẩm:
+ Đại diện các nhóm lên bảng trình bày sản phẩm.
+ GV yêu cầu học sinh đối chiếu với sản phẩm của nhóm mình và đưa ra
đánh giá cho nhóm mình và các nhóm khác.
+ HS các nhóm giải thích vì sao đánh giá như vậy.
+ Đề xuất cách khắc phục.
+ GV nhận xét sản phẩm của các nhóm, nhận xét phần giải thích và đề xuất
của học sinh.
+ Học sinh rút kiến thức sau hoạt động.

1.1.2. Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, giao tiếp và kĩ năng hợp tác
cho học sinh qua dạy học giải quyết vấn đề.
- Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh
được đặt trong một tinh huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức,
kiến thức, kĩ năng … cần phải nổ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
- Điều kiện sử dụng:


4

+ Cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, hiệu quả (cho cả cá nhân và
nhóm)
+ Thời gian đủ để nhận biết, lập kế hoạch và thực hiện, nhất là vấn đề dành
cho nhóm.
+ Cần đảm bảo một số phương tiện thực hiện giải quyết vấn đề nhất là với
các vấn đề cần khảo sát.
- Để thực hiện giáo viên xác định rõ yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu
và năng lực chung, năng lực đặc thù của học sinh trong từng chủ đề. Sau đó:
+ Giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề tuỳ theo trình độ của học sinh và tùy
theo tính chất của vấn đề:
Giáo viên đặt vấn đề/ giáo viên nêu vấn đề/ giáo viên cung cấp thông tin để
tạo tình huống/ giáo viên đặt học sinh vào trong hoàn cảnh phải tự tìm kiếm ra vấn
đề để giải quyết.
Vấn đề cần giải quyết có nhiều mức độ: mô tả sản phẩm công nghệ, tác động
của sản phẩm công nghệ đó với con người, tự nhiên và xã hội (Năng lực nhận thức
công nghệ) cho đến phát hiện nhu cầu xã hội cần giải quyết từ đó đề xuất đưa ra
giải pháp hay tự tạo được sản phẩm công nghệ (Năng lực thiết kế kĩ thuật).
+ Phát hiện vấn đề:
Học sinh phát hiện, nhận dạng, phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết.
Trong tình huống có quá nhiều vấn đề học sinh phải lựa chọn vấn đề chính cần giải

quyết. (Có trường hợp học sinh không phát hiện được vấn đề cần giải quyết, giáo
viên là người hỗ trợ gợi ý vấn đề).
+ Tìm giải pháp:
Học sinh tự đề xuất các giải pháp, kế hoạch giải quyết vấn đề. Nếu học sinh
không thể tự đề xuất thì người giáo viên chính là cầu nối nâng đỡ gợi ý nêu cách
giải quyết vấn đề, Học sinh là người lựa chọn tìm ra cách giải quyết vấn đề.
+ Thực hiện giải pháp hay kế hoạch:
Giáo viên linh hoạt: học sinh thực hiện – giáo viên hướng dẫn; học sinh thực
hiện – giáo viên giúp đỡ khi cần thiết; học sinh thực hiện kế hoạch giải quyết vấn
đề.


5

+ Đánh giá kết quả:
Đưa ra tiêu chí dựa trên yêu cầu cần đạt.
Giáo viên linh hoạt: GV đánh giá; HS + GV cùng đánh giá; HS tự đánh giá
dựa trên yêu cầu cần đạt hay người sử dụng.
Ví dụ 1:
- Khi dạy bài 1 “Khái quát về nhà ở” với mục đích để học sinh bước đầu có
những cảm nhận ý nghĩa về vật chất cũng như tinh thần mà nhà ở đem lại cho con
người, nhằm tạo tâm thế và nhu cầu nhận thức của học sinh về nhà ở. Tôi tiến hành
như sau:
+ Giáo viên trình chiếu các bức tranh về nhà ở và sinh hoạt trong ngôi nhà:


6

Yêu cầu cá nhân học sinh quan sát và phát biểu suy nghĩ của mình về những
bức tranh đó, chúng giúp em liên tưởng đến điều gì?

+ Để học sinh hiểu rõ được nhiệm vụ hơn, giáo viên có thể cho học sinh thử
đưa ra những thông điệp nói về gia đình. Bên cạnh đó có thể sử dụng các câu hỏi
gợi ý trong phần dẫn nhập để đặt vấn đề với học sinh. Những câu hỏi này không
nhất thiết đòi hỏi học sinh trả lời ngay mà có thể coi nó như là những câu hỏi nêu
vấn đề.
+ Học sinh đưa ra nhận xét về bức ảnh, dự đoán về các câu trả lời của giáo
viên.
+ Học sinh khác nhận xét, bổ sung theo ý kiến của mình.
+ Giáo viên nhận xét, tổng hợp đưa tình huống vào bài học.
Ví dụ 2: Khi dạy nội dung mục II. Ăn uống khoa học của bài 4. “Thực phẩm
và dinh dưỡng” (Công nghệ 6, trang 24) với yêu cầu cần đạt là “Hình thành thói
quen ăn uống khoa học”. Giáo viên có thể sử dụng “Dạy học giải quyết vấn đề” với
hình thức “dạy học theo nhóm” để góp phần hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực sử dụng công nghệ và năng lực đánh giá công nghệ cho học sinh. Như
sau:
+ Giáo viên đặt vấn đề: Bữa ăn hằng ngày của các em thường được lựa chọn
thực phẩm theo thói quen và sở thích, nhưng có bao giờ em suy nghĩ thói quen và
sở thích ăn uống đó có hợp lí chưa?
+ GV yêu cầu HS các nhóm phân tích bữa ăn mà các nhóm đã lên thực đơn
trước đó (xác định thực phẩm sử dụng, chất dinh dưỡng cung cấp).
+ GV yêu cầu HS nhìn vào thực đơn bữa ăn của nhóm mình, liệt kê có đủ
các nhóm thực phẩm chính và xác định bữa ăn đó có đủ chất dinh dưỡng và năng
lượng không?
+ GV yêu cầu HS đối chiếu với các nhóm thực phẩm chính và đưa ra đánh
giá cho nhóm mình và các nhóm khác.
+ HS các nhóm giải thích vì sao đánh giá như vậy.
+ Đề xuất cách khắc phục để thực đơn của nhóm được khoa học hơn đảm
bảo cân đối về mặt dinh dưỡng.



7

+ GV nhận xét sản phẩm của các nhóm, nhận xét phần giải thích và đề xuất
của học sinh.
+ Các nhóm sửa lại thực đơn lần nữa (nếu vẫn chưa hợp lí).
+ Các nhóm rút ra kết luận: Bữa ăn hợp lí là bữa ăn có sự kết hợp đa dạng
các loại thực phẩm cần thiết, theo tỉ lệ thích hợp để cung cấp vừa đủ cho nhu cầu
của cơ thể về năng lượng và chất dinh dưỡng.
1.1.3. Rèn luyện kĩ năng qua dạy học dựa trên dự án.
- Dạy học dự trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh vận
dụng kiến thức, kĩ năng thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp
giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Hình
thức dạy học này có thể bao gồm nhiều phương pháp khác như: dạy học nhóm, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học trải nghiệm, thực hành … Nên sẽ là một phương
pháp dạy học tích cực giúp rèn luyện nhiều kĩ năng cho học sinh.
- Điều kiện sử dụng:
+ Dạy học các nội dung gần gũi với thực tiễn, có nhiều nội dung thực hành.
+ Đòi hỏi thời gian phù hợp, tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài
trong vài buổi, vài tuần học.
- Định hướng sử dụng:
+ Bước đầu tiên trong việc thiết kế dự án là phải xác định các mục tiêu/yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực học sinh cần đáp ứng được khi hoàn thành
dự án.
+ Từ nội dung bài học (thường là những bài học có nhiều ứng dụng trong
thực tiễn), giáo viên hình thành ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý
tưởng dự án:
Giáo viên luôn cần phải nhìn thấy, phát hiện được những vấn đề thực tiễn
đang diễn biến trong cuộc sống xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.
Nhận thấy những vấn đề lớn mà xã hội đang phải đối mặt (ví dụ: Tình cảm
gia đình; tình trạng thừa cân, béo phì; tình trạng suy dinh dưỡng, thấp còi; khủng

hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, ...)


8

Lựa chọn được các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho phù hợp với
mục tiêu của dự án đề ra.
+ Dạy học dựa trên dự án được sử dụng khá phổ biến trong dạy học, trong đó
có môn Công nghệ. Dạy học dựa trên dự án là một hình thức dạy học quan trọng
để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: định hướng vào người học, định
hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy
học dựa trên dự án góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực tự chủ và tự học,
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm
và khả năng cộng tác làm việc của người học, từ đó giúp phát triển các kĩ năng
sống cho học sinh.
Quy trình của học sinh trong học theo dự án:
- Nhận nhiệm vụ, lập kế hoạch dự án.
- Thực hiện nhiệm vụ (thực hiện dự án)
- Báo cáo, đánh giá dự án.
Ví dụ:
Trong năm học qua tôi đã thực hiện dạy học dựa trên dự án “Bữa ăn kết nối
yêu thương”. Kế hoạch bài dạy và các phục lục kèm theo như sau:
DỰ ÁN - BỮA ĂN KẾT NỐI YÊU THƯƠNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
- Tính tốn sơ bộ được dinh dưỡng, chi phí tài chính và lên được thực đơn
cho một bữa ăn gia đình.
- Chế biến được một bữa ăn gia đình.
2. Năng lực

2.1. Năng lực cơng nghệ
- Nhận thức cơng nghệ: Nhận biết được q trình tính tốn sơ bộ được
dinh dưỡng, chi phí tài chính và lên được thực đơn cho một bữa ăn gia đình.
Nhận biết được quy trình hế biến được một món ăn có trong thực đơn gia đình.
- Sử dụng cơng nghệ: Tính tốn sơ bộ được dinh dưỡng, chi phí tài chính
và lên được thực đơn cho một bữa ăn gia đình.
- Chế biến được một món ăn có trong thực đơn gia đình.


9

- Đánh giá công nghệ: Đưa ra nhận xét cho sự phù hợp về dinh dưỡng cho
một thực đơn ăn uống. Đưa ra nhận xét món ăn sau khi chế biến.
2.2. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ, tự học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thông tin để trình bày, thảo
luận các vấn đề liên quan đến bữa ăn kết nối yêu thương, lắng nghe và phản hồi
tích cực trong quá trình hoạt động nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Giải quyết được các tình huống đặt ra.
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Trách nhiệm: Tích cực trong các hoạt động.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Nghiên cứu yêu cầu cần đạt, lựa chọn nội dung dạy học.
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng, sách giáo khoa.
- Giấy A4. Phiếu học tập (PHT).
2. Chuẩn bị của HS
- Dụng cụ học tập phục vụ cho quá trình hoạt động nhóm.
- Học bài cũ. Đọc trước bài mới.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Tiến trình bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu, lập kế hoạch dự án (tiết 1)
a. Mục tiêu: Định hướng sự quan tâm của HS vào dự án.
b. Nội dung: Nhằm khai thác những kinh nghiệm và hiểu biết của HS về
chất dinh dưỡng có trong thực phẩm thông qua phiếu học tập số 1. Từ kết quả trả
lời các câu hỏi của HS, GV xác định những kiến thức mà học sinh chưa biết, muốn
biết về bữa ăn kết nối yêu thương, từ đó có hứng thú, động lực tìm hiểu kiến thức
mới.
c. Sản phẩm: Bản báo cáo kết quả thảo luận nhóm trả lời PHT 1.
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần
đạt
Nhiệm vụ 1. Giới thiệu nội dung bài
Chuyển giao nhiệm vụ
GV phát PHT 1 cho HS các nhóm, yêu cầu HS làm việc theo Hoàn thành PHT
hình thức cá nhân và thảo luận nhóm.
Thực hiện nhiệm vụ


10

HS suy nghĩ, nhớ lại những điều đã quan sát được, biết được
để trả lời câu hỏi.
Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và
bổ sung.
Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận và nhận định
GV nhận xét trình bày của HS.
GV chốt lại kiến thức.
GV dẫn dắt vào bài mới: Bữa ăn gia đình không chỉ cung cấp
năng lượng cho cơ thể, giúp con người sống khoẻ mạnh mà
còn chứa đựng ý nghĩa sâu sắc về sự sum họp, là khoảnh khắc
kết nối yêu thương giữa các thành viên trong gia đình.
HS định hình nhiệm vụ HS
Nhiệm vụ 2. Lập kế hoạch dự án
Chuyển giao nhiệm vụ
Từ phần trả lời của HS trên, GV chuyển sang hoạt động hình Hoàn thành
thành chủ đề dự án “Bữa ăn kết nối yêu thương”
nhiệm vụ.
GV gợi ý các tiểu chủ đề và đưa ra các câu hỏi gợi ý.
GV chia lớp làm 4 nhóm và phân công các nhóm thực hiện
các tiểu chủ đề.
GV hướng dẫn, tổ chức cho HS để lập kế hoạch dự án như
phân công nhiệm vụ, cách thức hoạt động nhóm, vai trò của
từng thành viên trong nhóm.
Thực hiện nhiệm vụ
HS nhận nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV giao, phân công
nhiệm vụ, cách thức hoạt động nhóm, vai trò của từng thành
viên trong nhóm.
Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm trình bày thành viên nhóm, phân công nhiệm
vụ cho các nhóm, thời gian hoàn thành yêu cầu của các thành
viên.
Kết luận và nhận định
GV nhận xét trình bày của HS.
Hoạt động 2: Học sinh lập kế hoạch dự án và thực hiện dự án (Thực hiện ở

nhà)
a. Mục tiêu: Nhằm hình thành kiến thức cho học sinh về bữa ăn kết nối yêu
thương thông qua việc thu thập và tìm hiểu thông tin để thực hiện dự án.


11

b. Nội dung:
- Xây dựng thực đơn bữa ăn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cả gia đình
đã tính toán.
- Lập danh sách các thực phẩm cần chuẩn bị bao gồm: Tên thực phẩm, khối
lượng, giá tiền.
- Lựa chọn và chế biến một món ăn có trong thực đơn.
- Thực hiện bữa ăn “kết nối yêu thương” tại một gia đình.
c. Sản phẩm:
- Các PHT 2 và bản ghi chép thảo luận nhóm.
- Tổ chức một bữa ăn “kết nối yêu thương” tại một gia đình trong nhóm.
d. Tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Chuyển giao nhiệm vụ
GV cung cấp cho HS phiếu hướng dẫn 1. Danh sách các thành viên trong gia
thực hiện từng nhiệm vụ của dự án của đình với nhu cầu về dinh dưỡng
dự án.
- Liệt kê các thành viên trong gia đình.
GV nêu nội dung, hình thức, thời hạn
2. Thực đơn bữa ăn hàng ngày
nộp sản phẩm, cách thức và nguồn tìm Thực đơn một bữa cơm gia đình hằng
kiếm sản phẩm.
ngày thường có: Cơm; món mặn; món

rau; món canh; nước chấm; hoa quả
tráng miệng.
+ Có thể thực hiện bữa ăn gia đình gồm:
Bún hoặc mì, súp và các món ăn, thức
uống đi kèm.
3. Danh sách chuẩn bị thực phẩm
- Tùy món ăn trong thực đơn mà lựa
chọn thực phẩm phù hợp.
4. Cách thực hiện một món ăn trong thực
đơn.
- Lựa chọn một món ăn trong thực đơn
mà thực hiện chế biến
Thực hiện nhiệm vụ
HS lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ trong nhóm.
-Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS có thể hỏi ý kiến
GV nếu cần thiết.
- HS thực hiện nhiệm vụ phân công theo kế hoạch và thực
hiện thời gian 1 tuần. Tùy điều kiện, khả năng các em sẽ thu
thập thông tin, tìm hiểu thực tiễn bằng cách quan sát, đọc


12

sách tham khảo, tìm thông tin trên Internet, sau khi đã thu
thập được các thông tin cần thiết, học sinh sẽ xây dựng sản
phẩm của nhóm và cá nhân.
Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm trình bày ý kiến của nhóm khi thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên đưa ra.
Kết luận và nhận định

GV nhận xét trình bày của HS.
GV chốt lại kiến thức.
HS ghi nhớ và ghi nội dung vào trong vở.
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả thực hiện dự án (tiết 2)
a. Mục tiêu: HS tổng hợp và hồn thiện sản phẩm của nhóm. Thơng qua
đó sẽ phản ánh kết quả học tập của học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
b. Nội dung:
- Danh sách các thành viên trong gia đình với nhu cầu về dinh dưỡng.
- Thực đơn cho một bữa ăn (trưa hoặc tối).
- Danh sách chuẩn bị thực phẩm.
- Cách thực hiện một món ăn có trong thực đơn đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm và an toàn trong quá trình thực hiện.
c. Sản phẩm: Poster (giấy A0) hoặc báo cáo power Point kèm ảnh thực hiện bữa
ăn “kết nối yêu thương” tại gia đình 1 thành viên của nhóm.
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS báo cáo kết
1.Thực đơn bữa ăn hàng ngày
quả thực hiện thông qua hình Thực đơn một bữa cơm gia đình hằng ngày thường
thực poster trên giấy A0 hoặc có: Cơm; món mặn; món rau; món canh; nước
trình chiếu trên Power Point chấm; hoa quả tráng miệng.
và hình ảnh sản phẩm.
Quy trình chế biến món ăn
Bước 1: Sơ chế nguyên liệu.
Bước 2: Thực hiện chế biến món ăn.
Bước 3: Trình bày món ăn.
Thực hiện nhiệm vụ
Đại diện nhóm chuẩn bị báo cáo kết quả thực hiện dự án

của nhóm mình theo từng tiểu chủ đề đã được giao từ tiết
đầu dựa trên PHT và các thông tin thu thập được trong
quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin.
Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm trình bày, thuyết minh cho sản phẩm của


13

nhóm. Khi trao đổi nhận xét, đánh giá, thảo luận trong
lớp thì các thành viên khác có thể tham gia phát biểu ý
kiến
Các nhóm lắng nghe, bổ sung ý kiến và có thể đặt ra câu
hỏi.
GV lắng nghe và hỗ trợ các nhóm trả lời câu hỏi của
nhóm khác.
Kết luận và nhận định
GV nhận xét, góp ý các câu hỏi trả lời cảu học sinh.
GV chốt lại kiến thức, yêu cầu HS ghi nhớ.
HS ghi nhớ, ghi nội dung vào vở.
Hoạt động 4: Đánh giá dự án
a.Mục tiêu: Tổng kết lại kiến thức bài học. Đánh giá hoạt động của học
sinh.
b. Nội dung: Đánh giá kết quả thực hiện các tiểu dự án của học sinh
c. Sản phẩm: Bảng đánh giá của GV và HS
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Chuyển giao nhiệm vụ
GV tổ chức cho học sinh Bảng đánh giá của GV và HS

tham gia đánh giá các tiểu dự
án của các nhóm khác nhau.
Thực hiện nhiệm vụ
GV hoàn thiện phiếu đánh giá của mình và yêu cầu các
nhóm tự đánh giá và cho điểm các thành viên trong nhóm
cũng như đánh giá kết quả của nhóm khác.
HS tự đánh giá trong nhóm một cách khác quan theo
bảng phân công nhiệm vụ đã lập từ đầu.
Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình.
Kết luận và nhận định
GV tổng hợp các phiếu đánh giá và công bố kết quả của
từng nhóm và cũng như của từng HS.
GV tuyên dương, khen thưởng và ghi nhận sự cố gắng
của các nhóm.
HS nghe và ghi nhớ.
PHỤ LỤC 1. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Phiếu học tập số 1


14

Bảng 1. Bảng thành phần dinh dưỡng tính trên 100g của một số món ăn
Tên món ăn
Khối lượng thực phẩm (gam)
Năng
lượng(kcal)
Cơm trắng (Bún hoặc
mì)


Gạo: 100

Cơm

345

Món ăn mặn
Thịt kho tiêu
Thịt kho trứng
Gà kho gừng
Súp tôm, thịt
Súp gà
Cá chuối kho
Sườn rang
Trứng đúc thịt
Tép rang

185
252
243
300
243
162
272
277
217

Bầu xào trứng
Giá đỗ xào thịt


Thịt lợn: 100
-Thịt lợn: 55 - Trứng vịt: 45
-Thịt gà: 90 - Gừng: 10
Thịt lợn: 100, tôm: 100
Thịt gà: 90
Cá chuối: 100
Sườn lợn: 100
-Thịt nạc: 70 – Trứng vịt: 30
Tép: 100
Món rau, món canh
- Bầu: 84 –Trứng: 16
- Giá đỗ: 50. Rau hẹ: 15 –Thịt lợn: 35

Canh bắp cài

- Bắp cải: 90 –Thịt nạc băm: 10

67

Canh bí đao
Canh rau ngót

- Bí đao: 90 –Thịt nạc băm: 10
- Rau ngót: 80 –Thịt nạc băm: 20

53
116

Rau muống luộc


Rau muống: 100

23

Nước mắm

100

Nước tương

100

Nước chấm

125
99

21
40

Trái cây
Bưởi
Dưa hấu
Đu đủ

100
100
100

Nước ngọt đóng chai


31
16
35

Nước ngọt đóng chai
330ml

24-50

Bảng 2. Nhu cầu dinh dưỡng cho người Việt Nam trong một ngày để đảm bảo hoạt
động ở mức độ trung bình, được tính bằng đơn vị kcal.
Lứa tuổi

Nam

Nữ

0 - 2 tháng

405

3-5 tháng

505

6-8 tháng

769



15

9 -12 tháng

858

1-3 tuổi

1180

4-6 tuổi

1470

7-9 tuổi

1825

10-12 tuổi

2110

13-15 tuổi

2650

2205

16-18 tuổi


2980

2240

19-30 tuổi

2934

2154

31 - 60 tuổi

2634

2212

> 60 tuổi
2128
1962
Câu hỏi 1. Em hãy tính tổng nhu cầu dinh dưỡng của gia đình gồm bố mẹ có độ
tuổi 31 - 60 tuổi; con 13-15 tuổi; con 4-6 tuổi?
Câu hỏi 2. Để xây dựng được thực đơn cho bữa ăn hàng ngày cần tuân theo nguyên
tắc nào?
Câu hỏi 3. Quy trình thực hiện chế biến món ăn?
Phiếu học tập số 2
Câu 1.
a. Thành viên của gia đình gồm những ai?
b. Tìm hiều về nhu cầu dinh dưỡng của các thành viên trong gia đình (tham khảo
thông tin trong Bảng 6.1) và trình bày theo mẫu dưới đây:

Nhu cầu
Thành viên
Giới tính
Độ tuổi
dinh dưỡng/ 1 ngày

Câu 2. Tính tổng nhu cầu dinh dưỡng của các thành viên trong gia đình cho một
bữa ăn (giả định bằng 1/3 nhu cầu dinh dưỡng cả ngày)
Thành viên trong gia
Tổng nhu cầu dinh dưỡng của các thành viên
đình
cho 1 bữa ăn

Câu 3. Xây dựng thực đơn bữa ăn hàng ngày để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho
cả nhà đã tính toán ở câu 2.
- Cơm.


16

- Món mặn: .................................................................................
- Món rau: ....................................................................................
- Món canh: ..................................................................................
- Nước chấm: ...............................................................................
- Hoa quả tráng miệng: ................................................................
- Khai vị (nếu có) : ..................................................................
Hoặc
- Bún (mỳ): ...........................................................................
- Súp: ...................................................................................
- Rau: ....................................................................................

- Nước chấm: ........................................................................
- Tráng miệng: .......................................................................
- Khai vị (nếu có) : ..................................................................
Câu 4: Lập danh sách các thực phẩm cần chuẩn bị bao gồm: tên thực phẩm, khối
lượng, giá tiền.
Món ăn Thực phẩm cần sử dụng
Số lượng
Giá tiền

Câu 5: Lựa chọn và chế biến một món ăn có trong thực đơn.
Tên món ăn: .................................................................................................
Bước 1: Sơ chế nguyên liệu
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Bước 2: Quy trình chế biến
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Bước 3: Trình bày món ăn
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
PHỤ LỤC 2. THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hoạt động 1: Tiết 1.
Hoạt động 2: Thực hiện ở nhà 1 tuần.


17

Hoạt động 3, 4: Tiết 2.
PHỤ LỤC 3. CÁC PHIẾU ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN

1. Hồ sơ của nhóm
Tên nhóm:…………………………………………..
Danh sách và vị trí nhân sự:
Vị trí
Nhóm trưởng

Mơ tả nhiệm vụ
Tên thành viên
Quản lí các thành viên trong ……………………..............
nhóm, hướng dẫn, góp ý, đôn ……………………………..
đốc các thành viên trong nhóm ……………………………..

Thư kí

hồn thành nhiệm vụ
………………………………

…………………………….
………………………………

………………………………. ………………………………
Thành viên

………………………………

.
………………………………

………………………………. ………………………………
Thành viên


………………………………

.
………………………………

………………………………. ………………………………
Thành viên

………………………………

.
………………………………

………………………………. ………………………………
.

2. Phiếu đánh giá kết quả báo cáo dự án trước lớp
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1: ĐÁNH GIÁ BẢN BÁO CÁO DỰ ÁN BỮA ĂN
KẾT NỐI YÊU THƯƠNG
Phiếu này được sử dụng để đánh giá nhóm khi báo cáo dự án bữa ăn kết nối yêu
thương
TT

Tiêu chí

Điểm tối đa

1


Cấu trúc bài báo cáo đầy đủ nội dung, rõ ràng,
chặt chẽ.

6

Điểm đạt
dược


18

2

Diễn đạt tự tin trôi chảy, thuyết phục

2

3
4

Hình thức báo cáo đẹp, phong phú, hấp dẫn
Có hình ảnh minh chứng tổ chức bữa ăn kết nối
yêu thương.

1
1

Tổng điểm

10


PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2: ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Phiếu này được sử dụng để đánh giá nhóm khi giới thiệu sản phẩm món ăn kết nối
yêu thương
Nhóm đánh giá:…………………………………………………………......
T
T
1

8 điểm

9 điểm

10 điểm

- Chưa phù hợp khẩu vị, - Phù hợp khẩu vị, tâm - Phù hợp khẩu vị, tâm
tâm trạng và sức khỏe của trạng và sức khỏe của trạng và sức khỏe của
các thành viên trong gia các thành viên trong các thành viên trong
đình.

gia đình.

gia đình.

- Nguyên liệu, món ăn

- Nguyên liệu, món ăn

- Nguyên liệu, món ăn


phải được chế biến từ phải được chế biến từ phải được chế biến từ
những thực phẩm tươi những thực phẩm tươi những thực phẩm tươi
ngon, hợp vệ sinh và tạo ngon, hợp vệ sinh và ngon, hợp vệ sinh và
sự ngon miệng.

tạo sự ngon miệng.

tạo sự ngon miệng.

- Gia vị trong món ăn chưa - Gia vị trong món ăn - Gia vị trong món ăn
được được phối hợp đúng chưa được phối hợp phải được phối hợp
cách, đúng liều lượng

đúng cách, đúng liều đúng cách, đúng liều

2

lượng.
lượng.
Món ăn được chế biến Món ăn được chế biến Món ăn được chế biến

3

đúng quy trình.
đúng quy trình.
đúng quy trình.
Chi phí cao hơn giá thành Chi phí bằng giá thành Chi phí thấp hơn giá
sản phẩm.

sản phẩm.

--------------------

thành sản phẩm.

1.1.4. Rèn luyện kĩ năng qua hoạt động trải nghiệm.
Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các


19

tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không
chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các
tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù
hợp với điều kiện thực tế.
Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết
phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
Ví dụ 1:
Theo chương trình môn Công nghệ 6 trong năm học và muốn phát huy bản
sắc văn hóa địa phương khi dạy học chủ đề “Bảo quản và chế biến thực phẩm”, tôi
đã phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp tổ chức cho học sinh khối 6 trải
nghiệm ngoài giờ học với chủ đề “Chế biến và trang trí bữa ăn với cơm lam”.
Trong hoạt động các em được làm việc theo nhóm, thảo luận để phân công việc
cho từng thành viên, thiết kế thực đơn, trình bày ý tưởng trước cả nhóm, chuẩn bị
nguyên vật liệu, thực phẩm, … Hơn nữa, các em được vận dụng kiến thức đã học
trong chương trình kết hợp với kinh nghiệm và văn hóa địa phương trải nghiệm
chế biến món ăn phù hợp với văn hóa.
Hình ảnh của hoạt động:

Học sinh thực hiện Chế biến cơm lam



20

Sản phẩm của học sinh
Ví dụ 2: Khi dạy học chủ đề bảo quản trang phục, với nội dung cất giữ
quần áo, tôi đã tổ chức cho học sinh thực hành ngày tại lớp thao tác gấp, xếp
quần áo. Có trình bày, đánh giá, ghi điểm.

Học sinh thực hành gấp và xếp quần áo tại lớp



×