Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh thông qua môn đạo đức lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 24 trang )

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gởi:
- HĐNCKH- SK huyện Nam Trà My;
- HĐNCKH- SK trường PTDTBT Tiểu học Trà Dơn;
Kính đề nghị quý cơ quan, đơn vị xem xét, công nhận sáng kiến như sau:
1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hà
2. Đơn vị công tác: Trường PTDTBT Tiểu học Trà Dơn
3. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh thông
qua môn đạo đức lớp 3
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 05/10/2021.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Trà Dơn, ngày

tháng năm 2022

Người nộp đơn

Nguyễn Thị Hà


2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH
THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3”
1. Mô tả bản chất của sáng kiến
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện
Giáo viên cần đưa ra một số giải pháp để giúp cho học sinh rèn được phát
triển năng lực phẩm chất cho bản thân mình. Sau đây là một số giải pháp tôi đưa
ra như sau:
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục “
Tiên học lễ, hậu học văn”. Ngày nay, phương châm “ Dạy người, dạy chữ, dạy
nghề ”cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như Bác
Hồ đã dạy: “ Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức
cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ khơng
phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống
xã hội bình thường, ởn định...”. Chủ tịch Hờ Chí Minh đã từng nói: “ Có tài
khơng có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”.
Là một người giáo viên trước hết phải là tấm gương sáng về thể hiện tư
cách đạo đức, chú trọng đến tầm quan trọng của môn học, phải xác định rõ mục
đích của việc dạy cho các em là góp phần hình thành nhân cách, suy nghĩ, ứng
xử đạo đức cho các em sau này.
Dạy – học đạo đức chỉ đạt được hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực,
chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy – học đạo đức phải là q trình
giáo viên tở chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và
thói quen đạo đức, tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới, kĩ năng mới.
Do cấu trúc chương trình các bài đạo đức sắp xếp lơ-gíc với nhau, có mối
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Qua từng bài học kết hợp giữa giáo
dục quyền với giáo dục trách nhiệm bổn phận cho học sinh. Giáo viên cần
nghiên cứu và hiểu mục đích nội dung chương trình sách giáo khoa để nâng cao
hiệu quả giờ dạy đạo đức.

Giáo viên cần nghiên cứu tâm lý lứa tuổi ở từng học sinh, các em thích
được làm việc, thích làm ra sản phẩm, thích được khen, từ đó lựa chọn phương
pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao.
Giáo viên, các bậc cha mẹ học sinh là tấm gương sáng cho các em noi theo.
Qua việc nghiên cứu hiểu được vấn đề lý luận nhằm nâng cao chất lượng
giờ dạy đạo đức. Tôi suy nghĩ và tìm ra những biện pháp để phát triển năng lực
phẩm chất cho học sinh. Qua các biện pháp cụ thể được áp dụng tại trường.


3

Biện pháp 1: Xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Biện pháp 2: Giáo viên là tấm gương sáng cho học sinh noi theo
Biện pháp 3: Nghiên cứu kĩ năng sống cần rèn qua từng bài đạo đức
Biện pháp 4: Thông qua các giờ học trên lớp cung cấp từng hành vi đạo
đức cho các em.
Biện pháp 5: Rèn kĩ năng sống qua các giờ học.
Biện pháp 6: Tư vấn cho phụ huynh hướng dẫn các em thực hành hành vi
ở nhà.
Biện pháp 7: Tở chức ngoại khố để thực hành hành vi đạo đức đã học.
Biện pháp 8: Kết hợp đội thiếu niên rèn kĩ năng sống cho học sinh qua sinh
hoạt sao nhi.
Biện pháp 9: Kết hợp với đồn thanh niên thơn, nóc, xã tở chức các hoạt
động cho các em trong dịp hè.
Biện pháp 10: Rèn kĩ năng thường xun liên tục.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết ( giải pháp cải tiến giải
pháp đã biết trước đó tại cơ sở)
Ở bậc tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngồi việc
trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập còn phải giáo dục học
sinh có kĩ năng sống, kĩ năng làm người để học sinh có thêm kinh nghiệm thích

ứng với mơi trường, xã hội mới.
Giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất qua môn Đạo đức cung cấp cho
học sinh những phương thức ứng xử đúng trước vấn đề của xã hội, giúp cho các
em có khả năng tự kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả
năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
Trong dạy học ở tiểu học nói chung, dạy học mơn Đạo đức nói riêng có vai
trị quan trọng trong việc giáo dục, rèn luyện hành vi cho học sinh, dạy chữ gắn
với dạy người, giúp cho các em hình thành những phẩm chất và năng lực thơng
qua mơn Đạo đức, rèn luyện năng lực và phẩm chất cho các em.
Thực tế tôi đã giảng dạy nhiều năm ở lớp 3, vào đầu năm các em chưa biết
ứng xử đúng trước vấn đề của xã hội, chưa tự kiểm soát được hành vi của bản
thân một cách tự giác, cũng như các em chưa biết tự làm lấy việc của mình vừa
sức…
Trong những năm gần đây, chúng ta thường xuyên nghe các tin tức về tình
trạng bạo lực học đường đang ngày càng diễn ra với quy mô và tính chất khác
nhau, học trị gây gở đánh nhau, ăn trộm vặt, nghiện chơi game... thậm chí hình
ảnh của người thầy, người cơ khơng cịn được tơn trọng đúng mức như ngày xưa
trong con mắt của một số học sinh… Tất cả những điều đó biểu hiện sự suy
thoái về đạo đức của một bộ phận học sinh. Nhiều học sinh có thành tích tốt
trong học tập nhưng khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên
nhân sâu xa là do các em chưa có kĩ năng sống. Các em chưa được dạy cách ứng


4

xử thích hợp với những khó khăn, cách ứng xử thích hợp với bạn bè, với ơng
bà, với người thân, với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tự
nhiên…bên cạnh đó một số em chưa giữ đúng lời hứa với bạn bè và mọi người,
với những thách thức trong cuộc sống hiện nay như bạo lực gia đình, bố mẹ đi
làm ăn xa để con ở với ông bà người thân, nhiều phụ huynh đi làm cả ngày tối

mới về rồi về làm công việc trong gia đình,một phần do tập quán thói quen sinh
hoạt của người địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức đến con cái. Tuy
nhiên bên cạnh đó cũng có một số em sống lệ thuộc vào người lớn mà không
quan tâm những việc xung quanh, bên cạnh đó một số em do điều kiện khó khăn
nên các em ít tiếp xúc với những người xung quanh, như các em đi học về phải
phụ giúp ba mẹ trông em hay làm những việc nhẹ trong gia đình dẫn đến việc
giao tiếp với mọi người các em còn rụt rè và e ngại. Các em chưa được dạy để
hiểu về giá trị cuộc sống.
Ví dụ: Khi tơi dạy bài tự làm lấy việc của mình thì học sinh trong lớp chỉ
có 80% là các em kể được những việc mình tự làm cịn 20% là do các em có
điều kiện, bố mẹ nuông chiều nên dẫn đến các em không có cơ hội để tự làm
những việc vừa sức để phục vụ bản thân.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ
huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình hết sức cần thiết đối
với học sinh, giúp cho học sinh có những ứng xử tích cực trong giao tiếp hằng
ngày, có hành vi đạo đức, lối sống lành mạnh. Khi trên lớp giáo viên tạo cơ hội
cho các em có cơ hội quan tâm, chia sẻ vui buồn cùng bạn, tạo ra những việc
làm thực tế như viếng hương nghĩa trang liệt sĩ, bia tưởng niệm ở trên địa bàn
các em học để giúp cho các em biết ơn những người thương binh, liệt sĩ...
Qua những năm giảng dạy tại trường, tôi thấy thực tế của vấn đề này là:
a) Về giáo viên
Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên
chưa chịu khó tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động
này nên làm mất sự hứng thú của học sinh.
Một số thầy cô chúng ta vẫn xem nhẹ môn học này, xem nhẹ việc tích hợp
kĩ năng sống cho học sinh qua mơn Đạo đức, hết nội dung bài, chưa quan tâm
đến việc học sinh tiếp thu được những gì sau mỗi bài học do chúng ta truyền đạt.
Ít có đầu tư nghiên cứu, tìm tịi trong mỗi tiết dạy.
Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên liên tục nên các

hành vi đạo đức chưa trở thành thói quen, các em chóng quên, hành vi đó chưa
có giá trị thực tế cao.
b) Về học sinh
Nhiều học sinh chưa chú trọng đúng mức về tầm quan trọng của môn học
Đạo đức, về những kĩ năng thông qua môn học này.


5

Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít
sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong
cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ lẫn nhau.
Những kĩ năng sống còn hạn chế như kĩ năng giao tiếp, nói năng thơ thiển,
thỉnh thoảng cịn có nói tục; kĩ năng tự phục vụ chưa cao, kĩ năng tự học còn hạn
chế,….
c) Về phụ huynh
Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kĩ
năng thực hành xã hội là do phụ huynh không cho phép. Đa số phụ huynh cho
rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức, xem nhẹ phần giáo dục kĩ năng
sống.
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên
hướng cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách
ứng xử trong gia đình.
Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình cịn nhiều hạn chế,
xưng hơ chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm.
d) Về nhà trường
Trường là một trường vùng miền núi, trường có nhiều điểm trường lẻ, điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên cũng ảnh hưởng
đến chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.

Chưa tổ chức được nhiều hoạt động ngoại khoá: Như thi kể chuyện đạo
đức, học tập tấm gương người tốt việc tốt để học sinh được thực hành hành vi đã
học vào những tình huống cụ thể trong cuộc sống.
Từ những thực trạng trên việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết,
tạo tiền đề cho các em phát triển khả năng giao tiếp và học tập tốt các mơn học.
Vì thế, giáo viên phải luôn lựa chọn và kết hợp nhiều phương pháp dạy học
sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình. Thường xuyên khen
ngợi động viên khuyến khích các em, dù học sinh làm chưa tốt giáo viên nên
nhắc nhở khi có mình các em, không chê các em trước lớp sẽ làm cho các em bị
mặc cảm trước bạn bè.
Như trong thực tế tại lớp học, tôi luôn dành thời gian trong tiết sinh hoạt lớp
hay 15 phút đầu giờ, tôi thường đưa ra vài câu hỏi hay tình huống nào gắn liền
thực tế với các em, tôi cùng học sinh đưa ra nội dung câu hỏi nhằm rèn kĩ năng
sống cho học sinh. Nếu học sinh nói khơng chính xác câu nói và tôi hướng dẫn
học sinh nói lại một cách đúng, lễ phép và tôn trọng người khác. Tôi luôn động
viên, khuyến khích, khen ngợi những em cịn rụt rè. Qua đó tôi thấy học sinh lớp
tôi có sự tiến bộ hơn nhiều khi các em giao tiếp với người lớn hay bạn bè… các
em đều biết cách ứng xử tôn trọng người khác, lễ phép khi trả lời như “dạ”, “
thưa”.


6

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ
huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình hết sức cần thiết đối
với học sinh, giúp cho học sinh có những ứng xử tích cực trong giao tiếp hằng
ngày, có hành vi đạo đức, lối sống lành mạnh. Khi trên lớp giáo viên tạo cơ hội
cho các em có cơ hội quan tâm, chia sẻ vui buồn cùng bạn, tạo ra những việc
làm thực tế như dọn vệ sinh sân trường, vệ sinh đường làng thôn nóc, biết chia
sẻ và giúp cho các những gia đình, những bạn có hồn cảnh khó khăn...

Chính sự cần thiết ấy, nên tơi đã chọn đề tài “Phát triển năng lực và phẩm
chất cho học sinh thông qua môn đạo đức lớp 3” để giáo dục và rèn kĩ năng
sống cho học sinh.
1.3 Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm
hiện tại ( giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
Muốn học sinh học tốt môn Đạo đức và phát triển năng lực và phẩm chất
cho bản thân qua môn học đặc biệt là học sinh vùng miền núi đa số là người dân
tộc thiểu số. Trước tiên giáo viên cần nghiên cứu tâm lý học sinh của mình, các
em thích được làm việc, thích làm ra sản phẩm, thích được khen, từ đó lựa chọn
phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao.
Giáo viên, các bậc cha mẹ là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Qua việc nghiên cứu hiểu được vấn đề lý luận nhằm nâng cao giờ dạy Đạo
đức. Tôi suy nghĩ và tìm ra những giải pháp để rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh. Qua các giải pháp cụ thể được áp dụng tại trường.
+ Các bước thực hiện:
Bước 1: Nghiên cứu chuẩn bị: đọc tài liệu, xác định mục tiêu, phương pháp
dạy học
Bước 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy và chuẩn bị các đồ dùng dạy học phục
vụ cho tiết dạy/ hoạt động
Bước 3: Tổ chức dạy học/ hoạt động
Bước 4: Đánh giá rút kinh nghiệm
+ Các giải pháp thực hiện
1.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Khi vào lớp tất cả các hoạt động với các em đều mới mẻ. Với tính cách
nhút nhát của một số em thì việc trang trí một môi trường học tập thân thiện là
rất cần thiết. Ngay từ tháng đầu năm học thực hiện theo kế hoạch của Phòng
Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch của nhà trường về nội dung chương trình. Về
khơng gian lớp học trang trí một mơi trường học tập thân thiện gần gũi với các
em. Làm cho các em thấy lớp học như ngơi nhà của mình, thấy thích thú khi đến
trường nhất là các em người địa phương khả năng tiếp thu cịn hạn chế.

Trong khơng gian lớp học đã trang trí, tơi ln bố trí 1 phần để các em
trưng bày sản phẩm của mình. Các em tự mình trưng bày các sản phẩm trong


7

lớp học qua các bài mẫu, bài vẽ, sưu tầm tranh ảnh về các bài thơ, câu chuyện
phù hợp theo từng chủ đề đạo đức đã học.
Ví dụ: khi học bài: Tơn trọng khách nước ngồi, đồn kết thiếu nhi quốc
tế, kính u Bác Hờ…giáo viên sưu tầm tranh và trang trí lên lớp và lờng ghép
giới thiệu sau các đợt từ thiện của người nước ngồi và các tở chức khác về địa
phương.
Trong lớp có bố trí một tủ sách lớp học để đưa sách đến gần với các em
hơn, tạo cơ hội cho các em có nhiều điều kiện đọc sách báo hơn. Đồng thời cũng
luôn nhắc nhở các em có tinh thần tự giác, đọc xong để đúng chỗ, biết tự giữ gìn
sách báo sau khi đọc xong.
Trong lớp cũng bố trí một góc bơng hoa học tốt nhằm để tuyên dương
những em học tốt, chăm ngoan và cũng đờng thời khen tặng để động viên
khuyến khích một số em học còn chậm trong lớp.
Giáo viên đến lớp thường xuyên trò chuyện với các em, hỏi thăm về gia
đình tâm tư tình cảm, sở thích của từng em. Qua đó giáo viên nắm bắt được từng
đối tượng học sinh trong lớp từ đó đề ra biện pháp giáo dục phù hợp với các em.
Tạo khơng khí lớp học nhẹ nhàng, thân thiện, gần gũi giữa cô - trị, giữa trị
– trị. Nắm bắt được tình hình học sinh, tôi thường xuyên đến nhà các em trong
những trường hợp cần thiết như các em bị ốm không đi học được hoặc điện
thoại liên hệ với gia đình như các em hay đi học trễ, vắng học không có lí do…

1.3.2. Biện pháp 2: Giáo viên là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Giáo viên luôn gương mẫu từ cử chỉ, lời nói, việc làm, cách ăn mặc, đi
đứng cho học sinh noi theo. Cô không chỉ là người cơ mà cịn là người mẹ thứ



8

hai của các em. Thường xuyên quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, nhường nhịn, gần
gũi, ân cần với các em.
Ví dụ: Mặc quần áo gọn gàng, chải lại tóc, hướng dẫn các em đi giày
dép… giải quyết những thắc mắc của các em, động viên khi các em chưa hoàn
thành và khen ngợi những em có thành tích tốt trước lớp. Chữ viết của cô trên
bảng cũng như ghi lời phê trong vở luôn rõ ràng, sạch đẹp để học sinh noi theo.
Ví dụ: Khi dạy bài “Giữ lời hứa” giáo viên hứa với lớp bạn nào cuối tuần
tổng kết mà có thành tích nhất lớp cơ sẽ tặng 2 cây bút thì cuối tuần giáo viên
phải thực hiện đúng lời hứa để các em noi theo về mình phải giữ đúng lời hứa
với người khác.
1.3.3. Biện pháp 3: Nghiên cứu kĩ năng sống cần rèn qua từng bài đạo
đức
Giáo viên nghiên cứu chương trình mơn học, mục tiêu cần đạt qua từng bài,
xác định kĩ năng cần rèn cho học sinh.
Ví dụ bài: “Tự làm lấy việc của mình” nhằm rèn cho học sinh kĩ năng tự
làm lấy việc của mình. Tự giác, chăm chỉ thực hiện cơng việc của bản thân,
khơng ỷ lại.
Đờng tình ủng hộ những người tự giác thực hiện cơng việc của mình ,
khơng đờng tình ủng hộ những ai hay trơng chờ, dựa dẫm vào người khác.
Ví dụ: Trong chương trình lớp 3 mỗi bài học đều có giáo dục và rèn kĩ
năng sống cho học sinh.
Bài 2: “ Giữ lời hứa ” giáo dục cho học sinh kĩ năng tự tin, tự mình có khả
năng thực hiện lời hứa. Kĩ năng tự thương lượng với người khác để thực hiện
được lời hứa của mình. Kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm về việc làm của mình.
Bài 3: “Tự làm lấy việc của mình” giáo dục học sinh kĩ năng tư duy phê
phán, kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các tình huống thể hiện ý thức tự làm

lấy việc của mình, kĩ năng lập kế hoạch tự làm lấy công việc của bản thân.
Bài 4: “Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em” giáo dục học sinh
kĩ năng lắng nghe ý kiến của người thân. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông trước
suy nghĩ, cảm xúc của người thân. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm chăm sóc
người thân trong việc vừa sức.
Bài 5: “Chia sẻ vui buồn cùng bạn” giáo dục học sinh kĩ năng lắng nghe ý
kiến của bạn. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông, chia sẻ khi bạn vui, b̀n.
Bài 6: “Tích cực tham gia việc lớp, việc trường” giáo dục học sinh kĩ năng
lắng nghe tích cực ý kiến của lớp và tập thể. Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng
của mình về các việc trong lớp. Kĩ năng tự trọng và đảm nhận trách nhiệm khi
nhận việc của lớp giao.
Bài 7: “Quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng” giáo dục học sinh kĩ năng
lắng nghe ý kiến của hàng xóm, thể hiện sự cảm thông với hàng xóm. Kĩ năng


9

đảm nhận trách nhiệm quan tâm, giúp đỡ hàng xóm trong trong những việc vừa
sức.
Bài 8: “Biết ơn thương binh liệt sĩ” giáo dục học sinh kĩ năng trình bày suy
nghĩ, thể hiện cảm xúc về những người đã hi sinh xương máu vì tở quốc. Kĩ
năng xác định giá trị về những người đã qn mình vì tở quốc.
Bài 9: “Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế” giáo dục học sinh kĩ năng trình bày
suy ghĩ về thiếu nhi quốc tế. Kĩ năng ứng xử khi khi gặp thiếu nhi quốc tế. Kĩ
năng bình luận về các vấn đề liên quan đến quyền trẻ em.
Bài 10: “Tôn trọng khách nước ngoài” giáo dục học sinh kĩ năng thể hiện
sự tự tin, tự trọng khi tiếp xúc với khách nước ngồi.
Bài 11: “Tơn trọng đám tang” giáo dục học sinh kĩ năng thể hiện sự cảm
thông trước sự đau buồn của người khác. Kĩ năng ứng xử phù hợp khi gặp đám
tang.

Bài 12: “Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác” giáo dục học sinh kĩ
năng tự trọng. Kĩ năng làm chủ bản thân, kiên định, ra quyết định.
Bài 13: “Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước” giáo dục học sinh kĩ năng lắng
nghe ý kiến của bạn. Kĩ năng bày các ý tưởng tiết kiệm và bảo vệ ng̀n nước ở
nhà và ở trường. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin liên quan đến bảo vệ và tiết
kiệm nguồn nước ở nhà và ở trường. Kĩ năng bình luận và lựa chọn các giải
pháp tốt nhất để tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước ở nhà và ở trường. Kĩ năng đảm
nhận trách nhiệm tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ở nhà và ở trường.
Bài 14: “Chăm sóc cây trồng vật nuôi” giáo dục học sinh kĩ năng lắng nghe
ý kiến của bạn. Kĩ năng trình bày các ý tưởng chăm sóc cây trồng, vật nuôi ở
nhà và ở trường. Kĩ năng thu nhập và xử lí thơng tin liên quan đến chăm sóc cây
trờng, vật nuôi ở nhà và ở trường. Kĩ năng ra quyết định lựa chọn các giải pháp
tốt nhất để chăm sóc cây trồng, vật nuôi ở nhà và ở trường. Kĩ năng đảm nhiệm
trách nhiệm chăm sóc cây trồng, vật nuôi ở nhà và ở trường.
1.3.4. Biện pháp 4: Thông qua các giờ học trên lớp cung cấp từng hành
vi đạo đức cho các em.
Môn học Đạo đức cung cấp cho các em những hiểu biết ban đầu về các kĩ
năng giao tiếp, ứng xử lễ phép trong cuộc sống hàng ngày, đó là những kĩ năng
sống cần thiết cho mỗi con người, góp phần phát triển hoàn thiện nhân cách cho
các em.
Giáo viên cần nghiên cứu mục tiêu cần đạt của bài học chú trọng tổ
chức kĩ năng phù hợp với từng nội dung bài dạy.
Lựa chọn các phương pháp dạy thích hợp với từng bài dạy gây hứng thú
học tập cho học sinh. Không rập khuôn máy móc, không áp đặt tình huống, cần
sáng tạo theo từng tiết dạy. Qua từng bài tập trò chơi, kể chuyện theo tranh,
quan sát tranh và trả lời câu hỏi, đánh giá và tự đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh, các bài tập tô màu, đóng vai theo tranh theo tình
huống v.v... Học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh kiến thức mới, kĩ năng mới,



10

giáo viên kết luận hành vi đạo đức đúng. Những lời động viên, khen ngợi của
giáo viên, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn.
Ví dụ dạy bài: Tơn trọng thư từ tài sản của người khác, giáo viên cho học
sinh tạo tình huống và đóng vai. Tạo khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
sôi nổi.
Hướng dẫn các em thực hiện hành vi qua các trò chơi, sắm vai, đố vui hay
vẽ tranh về nội dung học theo ý thích, nêu ý kiến của mình để củng cố ghi nhớ
hành vi đã học. Giáo viên khuyến khích những em tính cách nhút nhát tham gia
vào trị chơi.

1.3.5. Biện pháp 5: Rèn kĩ năng sống qua các giờ học Đạo đức.
Bài 2: “ Giữ lời hứa ” giáo dục cho học sinh kĩ năng tự tin mình có khả
năng thực hiện lời hứa, kĩ năng tự thương lượng với người khác để thực hiện
được lời hứa của mình, kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm về việc làm của mình.
Ví dụ: Bài tập 2 tình huống “ Tân hẹn chiều chủ nhật sang nhà Tiến giúp
bạn học toán. Nhưng khi Tân vừa chuẩn bị đi thì trên ti vi lại chiếu phim rất
hay.... Nếu là Tân, em sẽ làm gì? vì sao? cho học sinh thảo luận nhóm đôi và
học sinh trình bày trước lớp và đưa ra cách giải quyết đúng nếu là Tân thì phải
đến nhà giúp bạn học toán như đã hứa với bạn. Qua hoạt động bài tập này nhằm
giáo dục cho các em kĩ năng tự tin mình có khả năng thực hiện đúng lời hứa.
Bài 3: “Tự làm lấy việc của mình” giáo dục học sinh kĩ năng tư duy phê
phán, kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các tình huống thể hiện ý thức tự làm
lấy việc của mình, kĩ năng lập kế hoạch tự làm lấy công việc của bản thân.


11

Ví dụ: Bài tập 1 tình huống “Gặp bài tốn khó, Đại loay hoay mãi mà vẫn

chưa giải được. Thấy vậy, An đưa bài đã giải sẵn cho bạn chép. Nếu là Đại em
sẽ làm gì khi đó? Vì sao? Học sinh thảo luận theo cặp, bày tỏ quan điểm cá nhân
và đưa ra cách giải quyết đúng nếu là Đại thì phải cố gắng tự làm bài tập, khơng
nên chép bài của bạn. Qua bài tập này rèn cho các em kĩ năng lập kế hoạch tự
làm lấy công việc của bản thân và giáo dục cho các em biết trong cuộc sống
hằng ngày, ai cũng có công việc của mình và mỗi người cần tự làm lấy việc của
mình.
Bài 4: “Quan tâm, chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị em” giáo dục học sinh
kĩ năng lắng nghe ý kiến của người thân, kĩ năng thể hiện sự cảm thông trước
suy nghĩ, cảm xúc của người thân, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm chăm sóc
người thân trong việc vừa sức.
Ví dụ bài tập 3: Tình huống “Bao giờ sau bữa ăn, Hương cũng nhanh nhẹn
rót nước, lấy tăm cho ông bà, cha mẹ. Những lúc rảnh rỗi, Hương cịn nhở tóc
sâu, đọc báo cho ơng bà nghe”. Em nhận xét gì về việc làm của Hương. Học
sinh thảo luận và trình bày ý kiến trước lớp và nhận định đúng tình huống chúng
ta có bởn phận u thương, quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em để
cuộc sống gia đình thêm hịa thuận, đầm ấm và hạnh phúc
Qua hoạt động này nhằm giáo dục cho các em kĩ năng đảm nhận trách
nhiệm chăm sóc người thân trong việc vừa sức.
Bài 5: “ Chia sẻ vui buồn cùng bạn” giáo dục học sinh kĩ năng lắng nghe ý
kiến của bạn. Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng, chia sẻ khi bạn vui, b̀n.
Ví dụ bài tập 2: Tình huống “Khi bạn có chuyện b̀n hoặc gặp khó khăn,
hoạn nạn, em sẽ làm gì? Tán thành với ý kiến nào? và đóng vai.
a) Mặc bạn, không quan tâm.
b) Trêu chọc, chế giễu bạn.
c) An ủi, động viên, giúp đỡ bạn phù hợp với khả năng của mình.
Học sinh chọn C và xử lí đúng tình huống đúng khi người khác gặp khó
khăn thì chúng ta phải biết quan chia sẽ để người khác vơi đi nổi buồn.
Qua hoạt động bài tập này nhằm giáo dục các em kĩ năng thể hiện sự cảm
thông, chia sẻ khi bạn vui, b̀n.

Bài 6: “Tích cực tham gia việc lớp, việc trường” giáo dục học sinh kĩ năng
lắng nghe tích cực ý kiến của lớp và tập thể. Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng
của mình về các việc trong lớp. Kĩ năng tự trọng và đảm nhận trách nhiệm khi
nhận việc của lớp giao.
Ví dụ bài tập 1: Tình huống “Trong khi cả lớp đang tổng vệ sinh sân
trường: bạn thì cuốc đất, bạn thì trờng hoa... riêng Thu lại ghé tai rủ Huyền bỏ đi
chơi nhảy dây”. Nếu em là Huyền thì em làm gì? Vì sao? Học sinh đóng vai và
xử lí tình huống và tìm cách giải quyết đúng nếu là Huyền thì chúng ta khơng bỏ
đi chơi và nhắc nhở bạn Thu là chúng ta cùng phải tham gia dọn vệ sinh cùng
các bạn khi nào xong chúng ta đã chơi. Qua hoạt động bài tập này nhằm giáo


12

dục cho các em kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của mình về các việc trong
lớp.

Bài 7: “Quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng” giáo dục học sinh kĩ năng
lắng nghe ý kiến của hàng xóm, thể hiện sự cảm thông với hàng xóm. Kĩ năng
đảm nhận trách nhiệm quan tâm, giúp đỡ hàng xóm trong những việc vừa sức.
Ví dụ bài tập 5: Tình huống “ Bác Nam có việc vội đi đâu từ sớm. Bác nhờ
em trơng nhà giúp”. Em làm gì trong tình huống này ? Vì sao? Học sinh trình
bày ý kiến với bạn bên cạnh và trước lớp, chúng ta tìm cách giải quyết đúng để
giúp bác Nam trơng nhà vì bác đang có việc gấp. Qua hoạt động bài tập này
nhằm giáo dục các em kĩ năng đảm nhận trách nhiệm quan tâm, giúp đỡ hàng
xóm trong trong những việc vừa sức.
Bài 8: “Biết ơn thương binh liệt sĩ” giáo dục học sinh kĩ năng trình bày suy
nghĩ, thể hiện cảm xúc về những người đã hi sinh xương máu vì tổ quốc. Kĩ
năng xác định giá trị về những người đã qn mình vì Tở quốc.



13

Ví dụ bài tập 3: Tình huống “Nhân ngày 27 tháng 7 trường em tở chức đi
thăm các gia đình thương binh, liệt sĩ”. Em sẽ làm gì trong tình huống sau? vì
sao chúng ta phải biết ơn các anh hùng liệt sĩ? Học sinh thảo luận nhóm và nêu ý
kiến trước lớp và nhận định đúng tình huống chúng ta đến thăm hỏi sức khỏe và
luôn ghi nhớ công ơn những người hi sinh vì tở quốc. Qua hoạt động bài tập này
nhằm giáo dục học sinh kĩ năng trình bày suy nghĩ, thể hiện cảm xúc về những
người đã hi sinh xương máu vì tở quốc.
Bài 9: “Đồn kết với thiếu nhi quốc tế” giáo dục học sinh kĩ năng trình bày
suy nghĩ về thiếu nhi quốc tế. Kĩ năng ứng xử khi khi gặp thiếu nhi quốc tế. Kĩ
năng bình luận về các vấn đề liên quan đến quyền trẻ em.
Ví dụ bài tập 4: “Em cùng các bạn viết thư bày tỏ tình đồn kết, hữu nghị
với thiếu nhi quốc tế”. Học sinh thảo luận nhóm và viết, nhận định đúng về nội
dung bức thư thể hiện sự gần gũi, thăm hỏi các bạn…Qua hoạt động bài tập trên
nhằm giáo dục học sinh kĩ năng trình bày suy ghĩ về thiếu nhi quốc tế.
Bài 10: “Tôn trọng khách nước ngoài” giáo dục học sinh kĩ năng thể hiện sự
tự tin, tự trọng khi tiếp xúc với khách nước ngồi.
Ví dụ bài tập 5a: Tình huống “Vị khách nước ngoài mời em và các bạn
chụp ảnh kỉ niệm khi đến thăm trường”. Em sẽ ứng xử như thế nào? Học sinh
nêu ý kiến và nhận định đúng chúng ta vui mừng và cùng chụp hình.
Bài 11: “Tơn trọng đám tang” giáo dục học sinh kĩ năng thể hiện sự cảm
thông trước sự đau buồn của người khác. Kĩ năng ứng xử phù hợp khi gặp đám
tang.
Ví dụ bài tập 4: tình huống 3 “Gia đình bạn học cùng lớp có đám tang”.
Em ứng xử như thế nào? học sinh đóng vai và nêu nhận định đúng về tình huống
chúng ta quan tâm, chia sẻ, động viên bạn cố gắng vượt qua nỗi đau mất người
thân.
Qua hoạt động trên giáo dục học sinh kĩ năng thể hiện sự cảm thông trước

sự đau buồn của người khác.
Bài 12: “Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác” giáo dục học sinh kĩ
năng tự trọng. Kĩ năng làm chủ bản thân, kiên định, ra quyết định.
Ví dụ bài tập 6: Tình huống 1 “Giờ ra chơi, thấy Mai đang ngời đọc thư của
bà ở quê gửi lên, Linh liền giật từ tay Mai và chạy ra sân rủ Quang mở ra xem”.
Em làm gì nếu là Quang. Học sinh đóng vai thể hiện và nhận định đúng Quang
sẽ nói với Minh là trả lại thư cho Mai vì đó là tài sản riêng của Mai chúng ta
không được tự ý xem chưa có sự đồng ý của Mai và Quang nói cho Linh hiểu rõ
hơn nếu tự ý xem thư, sử dụng tài sản của người khác là thiếu tự trọng và vi
phạm pháp luật.
Qua hoạt động trên nhằm giáo dục học sinh kĩ năng tự trọng.
Bài 13: “Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước” giáo dục học sinh kĩ năng lắng
nghe ý kiến của bạn. Kĩ năng bày các ý tưởng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ở
nhà và ở trường. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin liên quan đến bảo vệ và tiết


14

kiệm nguồn nước ở nhà và ở trường. Kĩ năng bình luận và lựa chọn các giải
pháp tốt nhất để tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước ở nhà và ở trường. Kĩ năng đảm
nhận trách nhiệm tiết kiệm và bảo vệ ng̀n nước ở nhà và ở trường.
Ví dụ bài tập 6: Em đã biết sử dụng tiết kiệm nước ở trường và gia đình
chưa? Chọn trước việc làm em đã làm sau.
a) Dùng nước xong khóa ngay vòi nước.
b) Không để nước chảy tràn bể.
c) Không xả nước lênh láng để nghịch.
d) Nhắc nhở mọi người không được lãng phí nước.
Học sinh trình bày ý kiến trước việc làm của mình và nhận định đúng là
chúng ta phải biết tiết kiệm nước bất cứ ở đâu và giúp học sinh hiểu rõ hơn nước
là tài nguyên quý chỉ có hạn nên chúng ta cần xử dụng hợp lí và tiết kiệm để bảo

vệ nguồn nước không bị ô nhiểm.

Qua hoạt động trên giáo dục học sinh kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
liên quan đến bảo vệ và tiết kiệm nguồn nước ở nhà và ở trường. Kĩ năng bình
luận và lựa chọn các giải pháp tốt nhất để tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước ở nhà và
ở trường.
Bài 14: “Chăm sóc cây trồng vật nuôi” giáo dục học sinh kĩ năng lắng nghe
ý kiến của bạn. Kĩ năng trình bày các ý tưởng chăm sóc cây trồng, vật nuôi ở
nhà và ở trường. Kĩ năng thu nhập và xử lí thơng tin liên quan đến chăm sóc cây
trồng, vật nuôi ở nhà và ở trường. Kĩ năng ra quyết định lựa chọn các giải pháp
tốt nhất để chăm sóc cây trồng, vật nuôi ở nhà và ở trường. Kĩ năng đảm nhiệm
trách nhiệm chăm sóc cây trờng, vật ni ở nhà và ở trường.
Ví dụ bài tập 3 tình huống 4: “Chính rủ Hải đi học tắt qua thảm cỏ ở công
viên cho gần” Nếu là Hải em sẽ làm gì? Học sinh thảo luận trình ý kiến với bạn
và nhận định đúng tình huống nếu là Hải thì nói Chính khơng đi lên cỏ vì sẽ làm
gãy và dập cỏ vì cây trờng đem lại lợi ích và niềm vui vì vậy chúng ta cần chăm
sóc và bảo vệ.


15

Hoạt động bài tập trên nhằm giáo dục học sinh kĩ năng lắng nghe ý kiến
của bạn. Kĩ năng ra quyết định lựa chọn các giải pháp tốt nhất để chăm sóc cây
trồng, vật nuôi ở nhà và ở trường.
Qua các giờ học giáo viên chú ý nhắc nhở các em thực hành hành vi đã học
VD: Trong các giờ học, học sinh chưa có cử chỉ thể hiện đúng hành vi đạo đức
như: Đưa sách vở cho cô đưa bằng một tay không biết nói lời ''thưa'', ''trả''. Giáo
viên sửa lại hành vi đúng cho các em thể hiện lễ phép với thầy cô giáo và người
trên: Em đưa lại bằng hai tay và nói thưa cô em nộp bài.
Các em được tham gia học nhóm, đóng vai, báo cáo kết quả thảo luận trong

các giờ học Tự nhiên - Xã hội, Thể dục, Tiếng Việt… để thực hành hành vi đạo
đức đã học.
Bên cạnh đó, trường cịn tở chức dạy học lồng ghép giáo dục đạo đức Bác
Hồ cho học sinh thông qua các câu chuyện về Bác trong tiết sinh hoạt tập thể
cuối tuần.
1.3.6. Biện pháp 6: Tư vấn cho phụ huynh hướng dẫn các em thực
hành hành vi ở nhà.
Tổ chức họp phụ huynh thông báo đặc điểm tình hình của lớp, nêu tầm
quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh, tính cấp bách của vấn đề kĩ
năng sống cho học sinh qua môn Đạo đức. Thống nhất cùng phụ huynh phương
pháp giáo dục đạo đức ở nhà. Phụ huynh nghiên cứu và nắm chương trình mơn
học, giáo dục kĩ năng sống qua từng bài đạo đức. Phụ huynh có nhiệm vụ nhắc
nhở con em mình thực hiện hành vi đã học khi ở nhà. Hướng dẫn phụ huynh
nhắc nhở con em mình thực hiện hành vi theo từng bài học và chuẩn bị bài ở nhà
theo thời khoá biểu quy định. Những kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống thể hiện
đúng và lễ phép với người trên như: Đi học và học về biết chào ông, bà, bố, mẹ,
anh, chị, cách chào đứng khoanh tay nói vừa đủ nghe lễ phép. Biết tự làm lấy
việc của mình khơng dựa dẫm vào người khác, biết giữ giữ lời hứa, biết quan
tâm chăm sóc ông, bà, cha, mẹ…., biết giúp đỡ em nhỏ.
Mỗi phụ huynh lập bảng theo dõi hành vi đạo đức ở nhà của học sinh, hàng
tháng nộp lại để giáo viên theo dõi nhắc nhở, uốn nắn kịp thời.
Đầu năm học giáo viên cũng nắm hết tất cả số điện thoại, địa chỉ phụ huynh
của lớp học nhằm để liên lạc với phụ huynh khi có vấn đề gì liên quan đến các
em để liên lạc và trao đổi.
Trên lớp cô giáo dạy bảo, về nhà ba mẹ nhắc nhở để các em biết làm những
việc vừa sức để giúp đỡ gia đình, các em biết tự giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn
quần áo sạch sẽ, giữ gìn đờ dùng học tập cẩn thận, biết vệ sinh cá nhân như đánh
răng, rửa mặt…
1.3.7. Biện pháp 7: Tổ chức các hoạt động, các phương pháp dạy học
tích cực để rèn luyện kĩ năng sống, hành vi đạo đức cho các em

Trong những tiết học thực hành của môn Đạo đức, tôi đã tổ chức cho các
em luyện tập thực hành kĩ năng hành vi đã học dưới hình thức tở chức trò chơi


16

như sắm vai, đố vui, hái hoa dân chủ . . . Song phở biến vẫn là trị chơi sắm vai.
Trong trò chơi sắm vai, học sinh được sắm vai các nhân vật - các nhân vật này
sẽ ở trong các tình huống khác nhau và phải biết ứng xử sao cho đúng, cho hợp
với từng hồn cảnh.
Ví dụ bài tập 6 bài “Kính u Bác Hờ”: Trị chơi sắm vai “phóng viên”.
Em hãy đóng vai phóng viên và phỏng vấn các bạn trong lớp về Bác Hồ, về
Bác Hồ với thiếu nhi trong tình huống sau:
a) Bác Hờ cịn có những tên gọi nào khác?
b) Quê Bác ở đâu?
c) Bác sinh ngày, tháng năm nào?
d) Thiếu nhi chúng ta cần làm gì để tỏ lịng kính u Bác Hờ?
e) Bạn hãy đọc Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng.
f) Bạn hãy hát một bài hát hoặc đọc một bài thơ nói về Bác Hờ hoặc tình
cảm của thiếu nhi đối với Bác Hờ.
Ví dụ bài tập 5 bài “Đồn kết với thiếu nhi Quốc tế ” tở chức trị chơi hái
hoa dân chủ. Mỗi lồi hoa dưới đây là biểu trưng của đất nước nào? Học sinh
hái bơng hoa nào thì trả lời nội dung bơng hoa đó. Trong mỗi bơng hoa sẽ có tên
một lồi hoa. (Việt Nam- Lào- Thái Lan- Nhật Bản- Hà Lan) - hoa sen/ hoa
chăm- pa/ hoa phong lan tím/ hoa anh đào /hoa tuy- lip.
1.3.8 Biện pháp 8: Kết hợp với Đội thiếu niên rèn kĩ năng sống cho
học sinh qua sinh hoạt sao nhi đồng.
Trao đổi cụ thể nội dung thực hành trong từng tuần sinh hoạt sao, gắn với
chủ điểm từng tháng của Liên đội để rèn năng lực phẩm chất cho các em.
Liên Đội tổ chức cho học sinh đọc sách báo, tài liệu, “Di chúc của Bác Hồ”

Học sinh trả lời câu hỏi về nội dung vừa đọc, tìm hiểu. Nhằm giáo dục cho
các em biết được ý nghĩa của ngày khai giảng và biết được ngày Quốc khánh
của nước ta.
Tổ chức ngày hội Trung thu cho học sinh tồn trường.
Liên Đội tở chức cho học sinh tập các bài hát về về Bác Hồ và đọc thư của
Bác Hồ gửi cho ngành giáo dục.
Giáo dục cho học sinh những việc làm để thể hiện lòng biết ơn của mình
đối với mẹ, với bà, với chị và cô giáo nhân ngày phụ nữ Việt Nam 20/10.
Liên Đội tổ chức Hội thi tiếng hát học sinh tiểu học (những bài hát về thầy
cô, mái trường) nhân ngày 20/11.
HS tham gia hát và trả lời câu hỏi về ngày 20-11. Nhằm giáo dục cho các
em biết yêu quý thầy cô và cố gắng học tập tốt, các em làm gì để thể hiện lịng
biết ơn thây cơ giáo.


17

Liên Đội tổ chức tổ chức chào mừng ngày thành lập “Quân đội Nhân dân
Việt Nam 22-12” và ngày hội Quốc phịng tồn dân.
Tở chức hội thi gói bánh cở truyền, thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, tặng quà
Mẹ Việt Nam anh hùng, tổ chức phong trào “Em yêu khăn quàng đỏ”, quyên
góp ủng hộ những bạn có hoàn cảnh khó khăn.
Các em tham gia dọn vệ sinh trường lớp, vệ sinh đường làng ngõ xóm.

Liên Đội tổ chức hội diễn văn nghệ dịp 03/02 mừng ngày thành lập Đảng.


18

Học sinh tham gia diễn văn nghệ. Nhằm giáo dục cho các em yêu quê

hương, đất nước tạo sự vui tươi trong ngày tết và giáo dục cho các em biết ngày
thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (Ngày 03/02).
Liên Đội tổ chức Ngày hội kỷ niệm ngày thành lập Đoàn 26/3
Học sinh tham gia thi và hát một số bài hát về mẹ, chị. Giáo dục cho các
em biết về Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3) và Ngày thành lập Đoàn TNCS HCM
26/3, giải phóng quê hương và giáo dục cho các em yêu quý mẹ và những người
xung quanh.
Liên Đội tổ chức hội thi giọng đọc hay nhân ngày giải phóng miền Nam
30/4.
Tổ chức cho học sinh tham gia thi và trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc
của mình. Nhằm giáo dục cho các em yêu quê hương, đất nước và giáo dục cho
các em biết ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (30/4)
Liên Đội tập các bài hát về Bác Hồ, kỉ niệm về ngày sinh nhật Bác Hồ
Học sinh tham gia. Giáo dục cho các em biết thể hiện lòng kính u Bác
Hờ và tự hào và học tập noi gương làm theo Bác.
Hằng tháng tuyên truyền giáo dục và cho các em tham gia vào lễ hội sâm
tại địa phương
Giáo viên chủ nhiệm đồng thời cũng là anh chị phụ trách nên tham mưu với
Tổng phụ trách Đội thống nhất nội dung hình thức sinh hoạt để rèn luyện hành
vi đạo đức cho các em trong các tình huống cụ thể, thực tế, gần gũi với cuộc
sống của các em.
1.3.9. Biện pháp 9: Kết hợp với đoàn thanh niên thôn, xã tổ chức các
hoạt động cho các em trong dịp hè.
Đội thiếu niên nhà trường phối hợp với Chi đồn Thanh niên thơn, tham
mưu Đồn thanh niên xã tở chức nhiều hoạt động trong dịp hè và dịp Tết để các
em được tham gia như văn nghệ trong dịp Tết, lao động dọn vệ sinh thôn xóm,
đường làng trong dịp Tết và dịp hè, quét dọn nghĩa trang, nhà bia tưởng niệm
liệt sỹ nhân ngày 27/7, 22/12, thể dục thể thao trong dịp hè,…. Đó là hình thức
giáo dục đạo đức cho các em trách nhiệm với địa phương nơi cư trú.



19

1.3.10. Biện pháp 10: Rèn kĩ năng thường xuyên liên tục.
Việc rèn kĩ năng sống cho Học sinh tiểu học địi hỏi giáo viên phải đầu tư
thời gian, kiên trì, chú tâm nhắc nhở hướng dẫn các em thực hiện hành vi đúng,
sửa chữa uốn nắn những hành vi chưa chuẩn. Tất cả những hành vi đó phải làm
thường xuyên liên tục vì các em rất nhanh quên. Giáo viên cần chú ý từng việc


20

làm, cử chỉ, lời nói của các em ở mọi lúc, mọi nơi, ở trường, ở nhà để các em ghi
nhớ và thực hiện theo hành vi đúng để trở thành thói quen đạo đức tốt cho các
em.
Việc rèn luyện kĩ năng sống cho HS không chỉ thông qua môn học Đạo đức
mà cịn thơng qua các mơn học khác, trong các tiết sinh hoạt tập thể đầu tuần và
cuối tuần, 15 phút đầu giờ, sau mỗi buổi học và được nhắc nhở thường xun
trong cơng tác chủ nhiệm lớp.
Ví dụ: Khi dạy bài “Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước”. Giáo viên giúp học
sinh nắm vững kiến thức mục tiêu của bài là học sinh biết được vai trò của nước
đối với cuộc sống, biết tác dụng của nước qua các bức tranh, biết được việc làm
cần tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước và những việc làm gây lãng phí và ơ nhiểm
ng̀n nước…và biết vận dụng vào trong cuộc sống hằng ngày. Đối với bài này
thì giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh ở đầu tiết học và cuối tiết học cho
học sinh nhắc lại những việc làm cần bảo vệ và tiết kiệm nguồn nước. Qua tiết
học này thì từ đó giáo viên nhắc nhở hường xuyên liên tục cho các em như 15
phút dầu giờ, sau mỗi buổi học, tiết sinh hoạt lớp… vì trước khi vào lớp và sau
giờ ra chơi thì học sinh phải rửa tay chân sạch sẽ trước khi vào học nên giáo
viên phải nhắc nhở học sinh rửa phải sử dụng nước đúng và hợp lí khơng làm

lãng phí và tránh gây ơ nhiễm và cũng như khi đi học về thì ở nhà các em cũng
phải biết sử dụng tiết kiệm và bảo vệ ng̀n nước. Vì thế giáo viên phải nhắc
nhở thường xuyên liên tục cho các em.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Trong thực tế giảng dạy, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy
học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt. Các em cũng ý thức hơn trong việc học tập nên
bài viết đa số đảm bảo với yêu cầu đưa ra. Với những biện pháp “Phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh thông qua môn đạo đức lớp 3” nêu trên sẽ
giúp ích cho các thầy cơ giáo đang công tác tại trường PTDTBT TH Trà Dơn và
trên địa bàn huyện Nam Trà My như tôi có thể nghiên cứu, vận dụng phù hợp
với thực tế của lớp, của trường mình.
Vận dụng những giải pháp trên nhằm giúp cho các em mạnh dạn, tự tin hơn,
biết tôn trọng, lễ phép, đoàn kết với bạn bè và giữ lời hứa với người khác, biết
làm những việc tự phục vụ cho bản thân....
Từ việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên đã hình thành cho học
sinh những kĩ năng sống cơ bản. Qua quá trình triển khai dạy thực nghiệm và
kiểm tra thực nghiệm, kết quả cho thấy đa số các em đã nắm được cách giải
quyết các vấn đề thường gặp bước đầu đã hình thành các kĩ năng sống cơ bản,
góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
Những biện pháp tôi đã áp dụng trong năm học 2021-2022 đem lại kết quả
cao.
Những biện pháp tôi đã thực hiện như đã nêu trong sáng kiến có thể vận
dụng vào những lớp khác cùng khối và mở rộng sang những khối lớp khác trong
trường.



×