Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Sáng kiến tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử ở trường ptdtbt ththcs trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.19 KB, 11 trang )

1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử ở trường PTDTBT
TH&THCS Trà Vinh”
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
Môn Lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội rất quan trọng. Dạy và học
lịch sử không chỉ trang bị vốn kiến thức cơ bản cần thiết cho học sinh về lịch sử
dân tộc, lịch sử nhân loại mà cịn góp phần hồn thiện nhân cách, bản lĩnh con
người Việt Nam.
Tuy vậy, việc dạy học lịch sử trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề cần
quan tâm. Bởi lẽ học sinh chưa chưa hứng thú khi học lịch sử yêu cầu các em
phải nhớ sự kiện và hiểu nội dung bài học một cách chính xác, đầy đủ. Vì vậy,
địi hỏi các em phải cần cù, say mê, và chịu khó lĩnh hội kiến thức thì mới đạt
được kết quả cao, mà bộ môn lịch sử chưa thật sự gây hứng thú cho học sinh.
Vậy để nâng cao chất lượng trong dạy học Lịch sử và gây hứng thú cho học sinh
kết hợp dạy học liên mơn rất cần thiết góp phần bổ sung lượng kiến thức các
môn học khác cho bài học, giúp học sinh hứng thú say mê học tập, góp phần
nâng cao hiệu quả bài học.
Như ta đã biết: Văn học, Sử học, Địa lí, Âm nhạc và Giáo dục cơng dân...
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trước đây người ta cho rằng “Văn, Sử, Triết
bất phân” bởi lúc đó Văn học, Sử học, Địa lí, Giáo dục cơng dân... chưa trở
thành những mơn khoa học độc lập. Cịn ngày nay chúng đã trở thành các môn
khoa học độc lập, hoặc phân mơn như Lịch sử và địa lí hiện nay nhưng giữa
chúng vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây tôi xin đưa ra một số nội
dung tích hợp cụ thể khi dạy học lịch sử Bài 14: Nhà nước Văn Lang- Âu Lạc



2

(Mơn Lịch Sử và Địa Lí 6 (Phân mơn Lịch Sử) Sách kết nối tri thức với cuộc
sống- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
Giải pháp 1: Tích hợp với mơn Ngữ Văn
Có thể thấy rằng Ngữ văn là mơn học được tích hợp nhiều nhất trong dạy
học lịch sử vì các tác phẩm văn học gắn liền với sự ra đời và phát triển của lịch
sử dân tộc. Giữa Văn học và Sử học có mối liên hệ khăng khít. Các trích đoạn
thơ văn có tác dụng minh hoạ, cụ thể hoá sự kiện, nêu ra một kết luận khái quát
giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một thời kì, một sự kiện lịch sử. Các tác phẩm
Văn học bằng những hình tượng cụ thể sẽ tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình
cảm người học, góp phần quan trọng làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn, nâng
cao hứng thú học tập của học sinh.
Ví dụ 1: Tích hợp hai tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 6 là “Sơn Tinh,
Thủy Tinh và Thánh Gióng” để học sinh liên hệ một cách sinh động về điều
kiện ra đời của nước Văn Lang.
* Cách thức thực hiện: Giáo viên trình chiếu đoạn ngắn video về sự tích
Sơn Tinh Thủy Tinh hoặc sự tích Thánh Gióng sau đó đặt câu hỏi.
Theo em truyện Sơn Tinh Thủy Tinh nói lên hoạt động gì của nhân dân ta
thời đó? Hình tượng Thánh Gióng biểu tượng cho điều gì?
- Từ các tác phẩm văn học cụ thể, sinh động đã được học giúp học sinh liên
hệ tới thời kỳ lịch sử của dân tộc để hiểu được một trong những điều kiện ra đời
của nước Văn Lang: cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các
bản làng để giải quyết các xung đột, cùng nhau chống giặc ngoại xâm hoặc
chống lại lũ lụt, bảo vệ mùa màng.
Ngoài ra cũng có thể tích hợp nhiều câu chuyện “Con Rồng cháu Tiên,
Thánh Gióng, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Bánh chưng, bánh giầy” phản ánh nhiều
khía cạnh của đời sống xã hội và tinh thần của dân tộc thời Hùng Vương.
* Kết quả đạt được: Qua đó giúp học sinh mở rộng kiến thức văn học

dân gian phản ảnh về đời sống xã hội, về cuộc đấu tranh vật lộn với thiên nhiên,
chống ngoại xâm trong thời kì dựng nước và giữ nước của ơng cha ta. Đồng thời
qua đoạn video đó cũng giúp phần khởi động bài học thêm sinh động tạo hứng


3

thú cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Ví dụ 2: Tích hợp với tác phẩm “Con Rồng cháu Tiên”
Để thấy rõ sự ủng hộ của mọi người và vị trí của nhà nước Văn Lang ở
miền núi. Cách phản ánh quá trình hình thành của nhà nước Văn Lang với ý
nghĩa đại diện cho cả cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta, người đứng đầu là
Vua Hùng.
* Cách thức thực hiện: Giáo viên trình chiếu truyền thuyết Lạc Long
Quân và Âu Cơ sau đó đặt câu hỏi.
Sự tích Âu Cơ- Lạc Long Quân phản ánh khía cạnh lịch sử nào?
- Người con trưởng theo mẹ Âu Cơ lên vùng cao đã được tôn lên làm
vua, hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang. Điều này thể hiện sự ủng
hộ của mọi người và vị trí của nhà nước Văn Lang ở miền núi (Văn Lang - ở
trên cao).
- Đây là một cách phản ánh quá trình hình thành của nhà nước Văn Lang
với ý nghĩa đại diện cho cả cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta, người đứng
đầu là Vua Hùng.
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam ngoài truyện cổ tích, truyền
thuyết.... cịn có ca dao, một thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc, diễn
tả đời sống nội tâm của con người thường được làm bằng thể thơ lục bát dễ nhớ,
dễ thuộc. Giáo viên tích hợp với ca dao để học sinh biết, hiểu được ngày mùng
mười tháng ba âm lịch hàng năm là ngày giỗ Tổ Hùng Vương, tức là ngày tưởng
nhớ các vua Hùng đã có cơng dựng nước (Lễ hội Đền Hùng).
Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
Các loại hình văn học dân gian cịn góp phần minh hoạ, làm rõ sự kiện,
nhân vật lịch sử. Do đó, giáo viên nên đưa vào để học sinh hiểu rõ hơn về sự
kiện, nhân vật lịch sử đó.
* Kết quả đạt được: Như vậy ta thấy rằng: Sử dụng tích hợp kiến thức
văn học trong giảng dạy lịch sử sẽ tạo được khơng khí học sơi nổi hơn, học sinh
hứng thú hơn, không những giúp các em nắm vững nhanh chóng, nhớ lâu bài


4

học mà cịn góp phần củng cố thêm kiến thức văn học, tạo điều kiện cho học
sinh hình thành phương pháp liên hệ kiến thức liên mơn trong q trình học tập
của mình.
Giải pháp 2: Tích hợp mơn Địa lí.
Để học sinh biết được địa bàn chủ yếu của nhà nước Văn Lang gắn liền với
lưu vực các dịng sơng lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay qua đó xác định
được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Ví dụ 1: Các điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của nước Văn Lang?
* Cách thức thực hiện: Giáo viên sử dụng lược đồ Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ để học sinh xác định một cách cụ thể, rõ ràng vị trí địa lí, hiểu điều kiện tự
nhiên ở đồng bằng ven các con sông ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Điều kiện tự nhiên vùng đồng bằng ven các sơng ở Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ có những thuận lợi khi mở rộng nghề trồng lúa nước: đất đai được phù sa
bồi đắp, rất màu mỡ, địa hình bằng phẳng, gần nguồn nước, thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp đặc biệt là cây lúa nước; đồng thời cũng thuận tiện cho việc
giao thông đi lại, xây dựng nhà cửa nên có điều kiện phát triển kinh thế xã hội,
dân cư tập trung đông đúc. Học sinh nhận thức rõ các khu vực phát triển: vùng
sông Cả (Nghệ An), sông Mã (Thanh Hố) và nhấn mạnh: vùng đất ven sơng
Hồng từ Ba Vì (Hà Tây) đến Việt Trì (Phú Thọ) - nơi bộ lạc Văn Lang sinh sống

là phát triển hơn cả.
* Kết quả đạt được: Qua đó, giúp các em biết được vị trí địa lí ở Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ, điều kiện tự nhiên thuận lợi đẫn đến sự ra đời nhà nước Văn
Lang.
- HS phân tích được đặc điểm khí hậu Việt Nam, đặc biệt là khí hậu miền
Bắc có mùa đơng lạnh, mùa hạ nóng và mưa nhiều. Điều này thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp trồng lúa nước nhưng nước ta cùng thường xuyên phải đối
mặt với thiên tai như hạn hán, lũ lụt...ảnh hưởng nghiêm trọng đến mùa màng.
Bởi vậy nhân dân ta từ thời xưa đã nhận thức được và cùng đoàn kết, cố gắng nỗ
lực chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng để ổn định và phát triển cuộc sống.
Ví dụ 2: Điều kiện ra đời của nước Văn Lang có điểm nào giống với sự ra


5

đời của các quốc gia cổ đại phương Đông?
* Cách thức thực hiện:
Giáo viên trình chiếu các con sơng liên quan đến nội dung bài học để các
em phân tích và so sánh điều kiện ra đời của nước Văn Lang có điểm giống với
sự ra đời của các quốc gia cổ đại phương Đông
*Kết quả đạt được:
Để học sinh biết được sự ra đời của nước Văn Lang với các quốc gia cổ
đại phương Đơng: có sự tương đồng. Đều hình thành ở lưu vực các con sơng
lớn: sơng Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rat và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sơng Ấn và sơng
Hằng ở Ấn Độ, sơng Hồng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc... với điều kiện
tự nhiên thuận lợi: đất ven sông màu mỡ, dễ thồng trọt, thuận lợi tưới tiêu... cho
phát triển nông nghiệp, dân cư đông đúc...Lưu vực các con sông lớn là cơ sở để
hình thành nên các quốc gia cổ đại phương Đơng gắn liền với nền sản xuất nơng
nghiệp. Vị trí thuận lợi của bán đảo Ban-căng và I-ta-li-a đã hình thành nên các
quốc gia cổ đại phương Tây gắn liền với nền sản xuất thủ công nghiệp và

thương nghiệp nhất là ngoại thương.
Trong quá trình dạy học, giáo viên dạy Lịch sử, Địa lí đã vận dụng phương
pháp dạy học theo con đường qui nạp, đi từ phân tích các hiện tượng, sự kiện cụ
thể, đơn lẻ để dẫn tới những nhận xét, kết luận mang tính khái qt. Khơng chỉ
có mơn Địa lí, mơn Lịch sử cũng sử dụng bản đồ như một nguồn tri thức quan
trọng, một phương tiện dạy học cần thiết để thể hiện không gian diễn biến các
sự kiện lịch sử. Vì vậy, giáo viên cần rèn cho học sinh kỹ năng sử dụng bản đồ
khi học hai mơn này.
Giải pháp 3: Tích hợp mơn Giáo dục công dân.
Lồng ghép giáo dục thông qua gương sáng của Bác Hồ, các nhân vật lịch
sử; lòng biết ơn với những người có cơng với nước, noi gương các anh hùng tuổi
thanh niên sẵn sàng xả thân vì nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc là
bổn phận và trách nhiệm cụ thể của cơng dân hiện nay.
Ví dụ 1: Để giáo dục lòng biết ơn các vua Hùng, với những người có cơng


6

với dân tộc, đất nước; nối tiếp truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
* Cách thức thực hiện:
Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi lật mảnh ghép, phía sau mảnh ghép
là chân dung nhân vật Lịch sử Thánh Gióng. Các em chọn mảnh ghép và trả lời
đúng mỗi câu hỏi tương ứng với 1 mảnh ghép sẽ được mở ra. Kết quả chúng ta
được là một bức tranh hồn chỉnh (Thánh Gióng).
Giáo viên đặt câu hỏi: Hình tượng Thánh Gióng biểu tượng cho truyền
thống nào của dân tộc ta?
* Kết quả đạt được: Thông qua bài học Lịch sử giáo dục các em lòng yêu
nước, tinh thần đoàn kết, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm... là những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt, chúng ta cần giữ gìn, kế thừa và phát huy

truyền thống đó để góp phần giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam
Để giáo dục lòng biết ơn các vua Hùng, với những người có cơng với dân
tộc, đất nước; nối tiếp truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc, giáo viên sử
dụng câu nói của Bác Hồ trong một lần Bác đến thăm đền Hùng để tạo cơ hội
cho học sinh bộc lộ nhận thức và quan điểm của bản thân về lời dặn của Bác; ý
thức của bản thân về bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử:
“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước”
Ví dụ 2: Việc nhân dân ta xây dựng lăng vua Hùng ở Phú Thọ và câu danh
ngôn của Bác muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? Là học sinh các em cần làm gì
để thực hiện lời dạy của Bác?
* Cách thức thực hiện: Giáo viên có thể cho học sinh tham quan lăng vua
Hùng qua trình chiếu video, hoặc tư liệu về Lễ hội đền Hùng.
* Kết quả đạt được: Giáo dục học sinh có thái độ biết ơn đối với những
người có công với dân tộc và đất nước. HS tự hào, trân trọng, có ý thức trách
nhiệm giữ gìn, bảo vệ di sản văn hóa của dân tộc “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương” vào ngày 06 - 12- 2012. Mới đây ngày 10/04/2022 (nhằm mùng 10
tháng 3 âm lịch) tại Thú Thọ đã tổ chức kỷ niệm 10 năm (2012-2022) được
UNESCO cơng nhận là “Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại”


7

Giải pháp 4: Tích hợp mơn Âm nhạc.
Các tác phẩm âm nhạc trong chương trình có tác dụng minh họa kiến thức
lịch sử một cách cụ thể bởi nhiều tác phẩm được sáng tác trong chính thời kì đó.
Đặc biệt thơng qua ca từ, âm nhạc sẽ có sức lay động lớn đến tâm tư, tình cảm,
nhận thức của người học, giúp học sinh hình dung một cách cụ thể, sinh động
các giai đoạn lịch sử.
Để thay đổi khơng khí của giờ học, gợi lên cội nguồn dân tộc vừa để giải

tỏa những căng thẳng qua tiết học thì giáo viên sẽ để học sinh tiếp cận với lịch
sử ở một phương diện khác rất sinh động và đầy hứng thú với việc tích hợp với
bộ mơn Âm nhạc
Ví dụ: Phát biểu cảm nhận ngôn từ, giai điệu sau khi nghe nhạc phẩm: “Con
Rồng cháu Tiên” ở cuối tiết dạy.
* Cách thức thực hiện
Giáo viên cho học sinh nghe đoạn nhạc sau đó giáo viên đặt câu hỏi: phát
biểu cảm nhận ngôn từ, giai điệu sau khi nghe nhạc phẩm: “Con Rồng cháu
Tiên”
* Kết quả đạt được
Để khắc sâu kiến thức và tạo sự thay đổi trong tiết học Lịch sử. Sự ra đời
của đất nước, về cội nguồn dân tộc và củng cố tình yêu quê hương, đất nước,
lịch sử dân tộc.
Nhìn chung có rất nhiều kiến thức liên môn để vận dụng trong giảng dạy
bộ môn Lịch sử. Ta có thể đưa vào bài giảng một câu thơ, một địa danh, một bài
hát.... nhằm giúp học sinh có thể nêu ra một kết luận khái quát cụ thể hóa một
vấn đề hay một sự kiện lịch sử đã được học.
*Một số yêu cầu khi tích hợp kiến thức liên mơn trong giờ học Lịch sử.
Việc tích hợp liên môn trong giờ học Lịch sử giúp giờ học trở nên sinh
động, hấp dẫn lôi cuốn học sinh. Giúp học sinh có cái nhìn đa chiều đối với một
sự kiện, một nhân vật, một hiện tượng Lịch sử. Dễ dàng đưa kiến thức Lịch sử
đến với học sinh. Tuy vậy, theo tơi việc tích hợp kiến thức liên mơn trong giờ
học sử phải đảm bảo các yêu cầu sau:


8

Thứ nhất: Sử dụng kiến thức liên môn phải đáp ứng được mục tiêu môn
học. Phải đảm bảo cả giá trị giáo dưỡng, giáo dục và giá trị văn học.
Thứ hai: Sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập cho học sinh

phải góp phần phát triển năng lực tư duy cho học sinh. Kiến thức đó phải là một
bức tranh sinh động về những sự kiện, nhân vật lịch sử đang học phải phù hợp
với trình độ nhận thức của học sinh.
Thứ ba: Sử dụng kiến thức liên mơn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học
sinh.
Thứ tư: Đối với giáo viên khi sử dụng kiến thức liên mơn cần có sự linh
hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào yêu cầu kiến thức của bài:
- Trước khi sử dụng yếu tố tích hợp trong mơn Ngữ văn, cần có sự lựa
chọn kĩ càng, phải loại bỏ những yếu tố không phù hợp. Đặc biệt đối với tài liệu
văn học dân gian như thần thoại, cổ tích, ca dao, dân ca.... giáo viên cần loại bỏ
những yếu tố thần bí hoang đường giữ lại những điểm cơ bản, khoa học phục vụ
bài giảng.
- Khi sử dụng giáo viên chỉ đưa vào những nội dung phù hợp, tránh
việc lạm dụng đưa vào quá nhiều, làm loãng nội dung bài học lịch sử. Biến
giờ học sử thành giờ giới thiệu các tác phẩm văn học, ảnh hưởng tới sự tập
trung nhận thức của học sinh vào những vấn đề đang học. Đồng thời, giáo
viên cần sử dụng ngữ điệu phù hợp với tài liệu văn học, với nội dung sự kiện
lịch sử cần minh hoạ phải đưa vào bài giảng một cách hợp lí, lơgíc.... làm
được điều đó thì tính thuyết phục, hấp dẫn sẽ tăng lên rất nhiều.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp cải tiến
giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
Môn Lịch sử thực tế trong giảng dạy tại nhà trường hiện còn những tồn tại
là nội dung của nhiều bài giảng lịch sử rất khô khan với nhiều sự kiện lịch sử
nặng về chiến tranh cách mạng, ít đề cập về lịch sử văn hóa, nghệ thuật, chưa
xen kẽ với văn học, khoa học…nên chưa tạo được sự hứng thú học Lịch sử đối
với học sinh. Học sinh cịn hiểu một cách rời rạc, khơng nắm được mối quan hệ
hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về kiến thức liên môn


9


dẫn đến tình trạng đa số học sinh chán học, khơng cịn hứng thú với việc học tập
mơn lịch sử. Đây là thực trạng đáng buồn. Bởi vì, mơn Lịch sử ở trường phổ
thơng có vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm và hình
thành nhân cách của học sinh.
Với mong muốn nhằm nâng cao chất lượng dạy học và tạo hứng thú cho
học sinh giúp các em u thích bộ mơn Lịch sử tơi đã chọn đề tài: Tích hợp kiến
thức liên mơn trong dạy học lịch sử ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện
tại (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở): Đây là giải
pháp lần đầu tiên thực hiện nên chưa có cải tiến, sáng tạo để khắc phục những
nhược điểm.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Các biện pháp trên đã được áp dụng tại trường PTDTBT TH&THCS Trà
Vinh với sự tham gia của 51 học sinh lớp 6. Kết quả cho thấy việc giúp học
sinh học tốt môn Lịch sử, nâng cao chất lượng trong giảng dạy là rất cần thiết.
Sáng kiến này có thể áp dụng cho tồn bộ học sinh khối 6 khi học bộ môn
Lịch sử.
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
* Đối với bản thân giáo viên:
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
- Ln có ý thức tự giác học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng dạy học.
- Tạo tâm lí nhẹ nhàng, thoải mái, giúp các em chiếm lĩnh kiến thức một
cách tốt nhất.
* Đối với nhà trường:
- Luôn được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của nhà trường, chuyên
môn trường, tổ chuyên môn.
- Tổ chức các buổi học tập, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học.
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:

Khi thực hiện tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy Lịch sử ở trường


10

PTDTBT TH&THCS Trà Vinh, bước đầu đã thu được kết quả nhất định. Theo
đánh giá chủ quan của bản thân, trong những giờ học lịch sử, những sự kiện có
tích hợp kiến thức liên mơn thì khơng khí học tập của lớp rất sơi nổi, học sinh
hứng thú, tích cực hơn trong các hoạt động.
Như vậy, qua việc vận dụng một số kiến thức của các môn học liên quan
giáo viên có thể làm bớt đi sự khơ khan, nhàm chán của các sự kiện, sự căng
thẳng trong giờ học lịch sử, thậm chí có thể rút gọn lượng thời gian của bài mà
vẫn đạt được hiệu quả theo yêu cầu mục tiêu bài học. Góp phần củng cố kiến
thức các mơn học được tích hợp qua tiết dạy.
Để kiểm tra kết quả của việc giảng dạy tích hợp kiến thức liên môn trong
dạy học Lịch sử, tôi đã tổ chức lấy khảo sát học sinh trước và sau khi sử dụng
biện pháp tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Lịch sử ở khối lớp 6 mà tôi
trực tiếp giảng dạy. So sánh kết quả khảo sát đầu năm sự hứng thú của học sinh
với môn Lịch sử đã có sự chuyển biến tích cực.
*Ý kiến của học sinh sau khi thực hiện tích hợp liên mơn trong giảng
dạy Lịch sử.
Trước khi áp dụng
Năm học 2021– 2022
Tổng

Khối lớp

số

Lớp 6


Mức độ
Thích

Rất thích
SL
%
39,22%
20

51

SL
31

%
60,78%

Khơng thích
SL
%
0%
0

Sau khi áp dụng
Năm học 2021– 2022
Khối

Tổng


lớp

số

Lớp 6

51

Rất thích
SL
%
78,43%
40

Mức độ
Thích
SL
%
21,57%
11

Khơng thích
SL
%
0%
0

2. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu - nếu có:

TT

Họ và tên

Nơi cơng tác

Nơi áp dụng sáng kiến

Ghi


11

chú
1

Nguyễn
Loan Ly

Thị

Trường
TH&THCS

PTDTBT Học

sinh

khối


6

trường

Trà PTDTBT TH&THCS Trà Vinh

Vinh
4. Hồ sơ kèm theo (Bản mơ tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng
các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... (nếu có).
Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.



×