PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty.
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN BẾP CHỢ LỚN
Trụ sở chính: Số 4b, ngõ 753, đường Nguyễn Khối, Phường Thanh Trì, Quận Hồng Mai,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (024).36879151
Fax: (024).36879151.
Mã số thuế: 0106747049
Logo:
Công ty Cổ phần Bếp Chợ Lớn được thành lập ngày 13/01/2015. Công ty tự hào là nhà
phân phối độc quyền thương hiệu Faro tại Việt Nam. Faro chuyên sản xuất và cung cấp
thiết bị nhà bếp cao cấp theo tiêu chuẩn Châu Âu. Công ty không ngừng cải thiện chất
lượng sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán hàng với mục tiêu để thương hiệu Faro trở thành
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thiết bị nhà bếp.
Hoài bão mà Faro hướng đến là trở thành một trong ba thương hiệu hàng đầu về thiết bị nhà
bếp trong 5 năm đầu với việc mở rộng thị trường ra toàn quốc, và trong 10 năm tiếp theo
đẩy mạnh xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp tại thị trường Việt Nam để rút ngắn
khoảng cách về công nghệ cũng như giúp giảm giá thành sản phẩm mang lại nhiều tiện ích
cho người dùng.
Sứ mệnh của Faro cung cấp thiết bị nội thất nhà bếp cũng như dịch vụ đến từng khách
hàng. Mục tiêu chất lượng là hàng đầu, phục vụ là trọng tâm, lợi ích khách hàng là then
chốt.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng cao của khách hàng, Faro khơng ngừng nghiên cứu,
sáng tạo, tìm tịi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời hợp tác với những hãng sản
xuất uy tín nổi tiếng trên thế giới với các sản phẩm chất lượng cao, giá thành phù hợp với
người tiêu dùng. Faro xác định lợi thế của mình là sự khác biệt về chất lượng, giá thành
trên từng sản phẩm, dịch vụ để khẳng định chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo của
Faro.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
Hệ thống các phịng ban chức năng của cơng ty bao gồm:
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống phịng ban chức năng của Cơng ty cổ phần Bếp Chợ Lớn
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Ban giám đốc
Phịng kinh
doanh
Phịng kỹ thuật
Phịng kế tốn
Phịng xuất
nhập khẩu
Nguồn: Công ty cổ phần Bếp Chợ Lớn
- Hội đồng quản trị là những người nắm giữ cơng ty, có chức năng giám sát, chỉ đạo ban
giám đốc điều hành công việc kinh doanh.
- Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong hệ thống quản lý và các hoạt động của công ty
- Ban giám đốc: Giám đốc hiện tại là ông Trần Văn Giang, là người đại diện hợp pháp của
công ty trước các cơ quan Nhà nước và Pháp luật. Người trực tiếp điều hành và quyết định
tất cả các vấn đề liên quan tới hoạt đồng hàng ngày của cơng ty.
- Các phịng ban nghiệp vụ:
+ Phịng kinh doanh: tìm kiếm nguồn khách hàng, khai thác thị trường, liên hệ bán sản
phẩm để mang lại nhiều doanh thu cho công ty. Xác định các mục tiêu, phương hướng hoạt
độnh sản xuất kinh doanh để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Kinh doanh
Trưởng phòng
Kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Chuyên viên kinh
doanh giải pháp
Nguồn: Công ty cổ phần Bếp Chợ Lớn
Phịng kinh doanh gồm có hai bộ phận đó là : nhân viên kinh doanh chủ động liên hệ với
khách hàng là các đại lý, bán buôn,… để xây dựng mối quan hệ. Chuyên viên kinh doanh
giải pháp có nhiệm vụ cùng khách hàng đưa ra những giải pháp và hỗ trợ khách hàng mua
hàng. Hiện tại, hoạt động marketing của cơng ty Bếp Chợ Lớn chưa có một bộ phận riêng
chuyên biệt đảm nhiểm mà mỗi bộ phận sẽ làm những cơng việc khác nhau của marketing.
+ Phịng kỹ thuật: kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho và xuất kho; Bảo hành sản phẩm
khi có yêu cầu; Vận chuyển, lắp đặt sản phẩm cho khách hàng.
+ Phòng kế tốn: kế tốn có nhiệm vụ kiểm tra và kiểm sốt thu chi cho tồn cơng ty. Các
giấy tờ liên quan tói thuế, luật, bảo hiển dành cho doanh nghiệp, nhân viên trong tồn cơng
ty
+ Phịng xuất nhập khẩu: liên hệ đối tác nước ngồi, có nhiệm vụ làm việc với hải quan, xử
lý hồ sơ CO-CQ ( chứng nhận nguồn gốc và chứng nhận chất lượng)
Nhận xét : Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng.
• Ưu điểm :
+ Giúp nâng cao tính chun mơn hóa giữa các bộ phận. Mỗi phịng ban sẽ có những kế
hoạch, mục tiêu khác nhau, việc phân chia công việc giúp mang lại kết quả cao hơn.
+ Các nhà quản trị dễ dàng phối hợp các hoạt động giữa các đồng nghiệp trong cùng bộ
phận, từ đó có thể gia tăng hiệu quả hoạt động cơng việc.
+ Tránh đi sự lãng phí nguồn lực.
• Nhược điểm :
+ Vì kỹ năng, trình độ chun mơn khác nhau nên sự phối hợp giữa các phòng bị hạn chế.
+ Các quyết định đưa ra có thể bị chậm. Dễ xảy ra mâu thuẫn nếu khơng có sự trao đổi và
làm việc giữa các bộ phận. Khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau
1.3 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là phân phối và bán chính thức các sản phẩm
thiết bị nhà bếp thương hiệu Faro trên thị trường Việt Nam. Công ty cung cấp rất nhiều sản
phẩm thiết bị nhà bếp nhưng sản phẩm chủ lực của Faro là: bếp điện từ, bếp gas, máy hút
khử mùi, chậu vòi rửa bát,…với nhiều model sản phẩm khác nhau. Công ty kinh doanh trên
địa bàn cả nước nhưng tập trung chủ yếu ở các khu vực thành phố lớn tại miền bắc như Hà
Nội, Hải Phòng, Bắc Giang,…
1.4 Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty 3 năm qua.
Bảng 1.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
(1)
(2)
(3)
Tương đối
Năm
(2)/(1)
Tuyệt đối
Năm
(3)/(2)
Năm
(2)-(1)
Năm
(3)-(2)
Doanh
thu
8,5
12,75
20,4
1,5
1,6
4,25
7,65
Chi phí
8,2
12
19
1,4634
1,5833
3,8
7
Lợi nhuận
0,3
0,75
1,4
2,5
1,8667
0,45
0,65
(Nguồn: Phịng kế tốn)
Qua thơng tin bảng kết quả kinh doanh Doanh thu-chi phí của cơng ty ta rút ra một số đánh
giá như sau:
Doanh thu - Lợi nhuận hằng năm đối với doanh nghiệp có sự gia tăng cả về số lượng và
chất lượng, tuy nhiên sự gia tăng không đồng đều giữ các năm. Đối với năm 2016 công ty
mới thành lập 2015 nên sự tăng trưởng này là hoàn toàn mới điều này đáng ghi nhận cho
doanh nghiệp, tuy nhiên doanh nghiệp còn nhiều yếu tố chưa hồn thiện nên nên chi phí
cịn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu doanh thu. Năm 2017 doanh nghiệp đã có tiềm lực cũng
như các đối tác cung cấp đầu vào đầu ra ổn định hơn, từ đó mức doanh thu cũng như lợi
nhuận có sự tăng trưởng rõ rệt.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
2.1 Ảnh hưởng các nhân tớ mơi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh của
công ty.
2.1.1 Môi trường vĩ mô.
Môi trường kinh tế:
Bảng 2.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
các năm 2016, 2017 và năm 2018
Đơn vị: %
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tổng số
6,21
6,81
7,08
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
1,36
2,90
3,76
Công nghiệp và xây dựng
7,57
8,00
8,85
Dịch vụ
6,98
7,44
7,03
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Từ bảng số liệu GDP của nước ta trong 03 năm gần đây, ta có thể rút ra được một số nhận
xét như sau:
Công nghiệp vẫn duy trì ở mức tăng trưởng khá, là ngành mũi nhọn đóng góp tỷ trọng cao
trong nền kinh tế nước ta. Năm 2016 là năm nền kinh tế không thuận, giá cả và thương mại
toàn cầu giảm, trong nước gặp nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của thời tiết và biến
đổi khí hậu. Đến năm 2017 tồn cảnh kinh tế đã có những khởi sắc hơn so với năm 2016.
Đến năm 2018, GDP cả năm đã tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về
đây. Mức tăng trưởng năm nay vượt mục tiêu 6,7% đặt ra. Trong điều kiện tự do hóa
thương mại và Cách mạng công nghiệp 4.0 vừa tạo dựng cơ hội phát triển cho kinh tế Việt
Nam, đồng thời cũng đưa đến những thách thức gây nguy cơ Việt Nam bị bỏ lại xa hơn các
quốc gia trên thế giới, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nhạy bén và nhanh chóng
nâng cao trình độ sản xuất để bắt kịp với sự thay đổi của thị trường
Mơi trường chính trị, pháp luật:
Việt Nam được đánh giá là đất nước có nền chính trị, an ninh ổn định. Kinh tế tiếp tục tăng
trưởng góp phần nâng cao tiềm lực đất nước, các nước lớn và khu vực đều coi trọng, mong
muốn quan hệ hợp tác với nước ta. Trên thế giới, hịa bình để hợp tác, phát triển vẫn là xu
thế lớn. Để nền kinh tế có thể hịa nhập, khơng bị bỏ lại phía sau trong cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0, Chính phủ đã có những phương thức thu hút đầu tư nước ngoài, tập trung
thu hút các nhà đầu tư hàng đầu thế giới, đang nắm giữ công nghệ, có năng lực quản trị
hiện đại, năng lực cạnh tranh cao đầu tư vào Việt Nam tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho
việc hoạt động và phát triển kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Môi trường công nghệ:
Cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại đã có vai trị và tác động to lớn đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việc ứng dụng khoa học cơng nghệ như tự động hóa, quy trình sản xuất khép kín là một
bước đi quan trọng trong điều kiện tự do hóa thương mại và cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 hiện nay. Các cơng ty kinh doanh cần phải có tầm nhìn và định hướng kinh doanh để có
thể bắt kịp xu thế thị trường. Ứng dụng công nghệ vào kinh doanh để việc quản lý trở nên
hiệu quả, chính xác và nhanh chóng.
Mơi trường nhân khẩu học:
Việt Nam đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với nhóm dân số thanh niên đông đảo nhất từ
trước đến nay. Cụ thể, hiện đang có 62 triệu người đang trong độ tuổi lao động, chiếm
68,5% dân số. Theo Tổng cục Thống kê, dự báo đến năm 2049 tỷ trọng dân số lao động
chiếm 64,42%. Trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng, Việt Nam sẽ có lực lượng lao động trẻ
hùng hậu. Nguồn lao động dồi dào không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với các
doanh nghiệp và Nhà nước. Khơng chỉ là số lượng mà cịn là chất lượng lao động như thế
nào để có thể đáp ứng với tình hình kinh tế hiện tại và tương lai. Nếu lực lượng này được
tận dụng tối đa trí tuệ, sức lao động thì sẽ tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ, làm
tăng thu nhập bình qn đầu người và tạo ra giá trị tích lũy lớn cho tương lai, đảm bảo an
sinh xã hội thích ứng với giai đoạn dân số già, phục vụ cơng cuộc cong nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, cho sự chấn hưng và phát triển của dân tộc với phương châm “đi tắt đón
đầu”.
Mơi trường văn hóa:
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu
tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng . Thông qua yếu tố này cho phép các
doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các
phương thức kinh doanh cho phù hợp .
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng, nghề nghiệp
tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường , các yếu tố về
dân tộc ,nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm , điều đó vừa yêu
cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp.
2.1.2 Mơi trường ngành.
Khách hàng:
Khách hàng là người có quyết định quan trọng tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời đại mà khoa học công nghệ không ngừng phát triển thì vấn đề chất lượng và
dịch vụ càng ngày càng được chú trọng hơn. Đặc biệt đối với khách hàng mà công ty Bếp
Chợ Lớn lựa chọn. Khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu là các đại lý, người bán buôn,
người tiêu dùng,..
Nhà cung ứng:
Để có được thành cơng như hiện tại, có sự đóng góp khơng nhỏ của các nhà cung ứng đã kí
kết với Bếp Chợ Lớn. Tháng 09/2017 đã diễn ra lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa hãng
Faro và hãng SCHOTT, giữa hãng Faro với hãng E.G.O.
Sản phẩm nổi tiếng của SCHOTT là kính bếp nhãn hiệu CERAN, cịn với E.G.O là mâm
nhiệt, cuộn từ. Hiện nay phần lớn, các thương hiệu bếp uy tín hàng đầu thế giới đều sử
dụng kính CERAN của SCHOTT; mâm nhiệt, cuộn từ của E.G.O, lắp trên các bếp từ, bếp
hồng ngoại, nhằm tạo ra những sản phẩm có độ ổn định cao và chất lượng tốt nhất, chinh
phục khách hàng. Là 1 doanh nghiệp Việt Nam, nhận được sự hợp tác của 2 tập đồn cơng
nghệ lớn hàng đầu thế giới. Lễ ký kết hợp tác chiến lược sẽ mở ra thời kỳ mới trong việc
phát triển sản xuất và phân phối bếp Faro chất lượng cao tại Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh trong ngành của công ty là: Chefs, Canzy, Faster, Arber, Grasso…..
Trong đó, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Faro là Arber và Grasso. So với các đối thủ, sản
phẩm của Faro ở mức chất lượng cao hơn bởi sản phẩm có mẫu mã chủng loại đa dạng, chế
độ bảo hành cũng lâu hơn ( Bảo hành 05 năm ) nhưng giá thành sản phẩm của Faro lại có
phần cao hơn đây là một trở ngại không hề nhỏ trong hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Ngồi ra cịn rất nhiều đối thử khác trên thị trường giành giật thị phần của công ty như
Latino, Taka, Kocher,…
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty.
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng và cá yếu tố nội bộ của công ty.
Đặc điểm thị trường:
Từ lâu sản phẩm thiết bị nhà bếp đã có mặt từ rất sớm, nhưng sản phẩm thiết bị nhà bếp cao
cấp thì mới xuất hiện khoảng 15 năm và đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong 5 năm gần đây.
Cùng với sự đi lên của các loại sản phẩm khác, Faro cũng đã khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường Việt Nam trong những năm qua, cụ thể:
Sản phẩm thiết bị nhà bếp Faro có mặt trên thị trường Việt Nam từ năm 2015, trải qua 3
năm hoạt động, quy mơ thương mại của sản phẩm đã có những bước phát triển đáng kể, cụ
thể là khối lượng tiêu thụ của tất cả các loại sản phẩm tăng liên tục qua các năm, cụ thể là
năm 2016 tổng sản lượng tiêu thụ là khoảng 1700 chiếc, đến 2017 con số này lên tới 2500
chiếc, tăng 1,5 lần. Nhưng mỗi năm có tỷ lệ tăng khác nhau.
Bên cạnh việc tăng tổng sản lượng còn thể hiện việc tăng và dịch chuyển trong cơ cấu các
loại sản phẩm của Faro. Mặt hàng bếp điện từ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại sản
phẩm, và cơ cấu mặt hàng này tăng liên tục. Hiện nay, sản phẩm bếp điện từ chiếm 45,3%
trong các loại mặt hàng. Sản phẩm chiếm tỷ trọng cao tiếp theo là máy hút mùi với 24,1%,
bếp gas 18,8% và các sản phẩm khác 11,8%.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng tăng nhanh. Cụ thể là năm 2016, tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hóa là 8.500 triệu đồng, đến năm 2017, con số này lên tới 12.750 triệu đồng, tăng 1.5
lần. Sản lượng và doanh thu tiêu thụ tăng liên tục qua các năm thể hiện sự tăng nhanh về
quy mơ thương mại sản phẩm nói chung. Quy mơ thương mại sản phẩm ngày càng mở rộng
và phát triển theo xu hướng tích cực
Thị trường mà cơng ty tập trung chủ yếu các nguồn lực là thị trường Hà Nội và các tỉnh lân
cận như Bắc Ninh, Bắc Giang,....Là những nơi tập trung đơng đúc dân cư và có nhiều tiềm
lực kinh tế cũng như thị hiếu người tiêu dùng. Đây là cơ hội khi công ty ở ngay Hà Nội, có
thể tận dụng vị trí của mình để kinh doanh, tiếp cận được nhiều khách hàng khác nhau.
Nhưng bên cạnh đó thì đây cũng là một thách thức mà công ty phải đối mặt do sự cạnh
tranh sẽ trở nên gay gắt hơn khi có sự tham gia của rất nhiều công ty kinh doanh cùng
ngành cũng đang hướng vào thị trường này.
Khách hàng:
Khách hàng của công ty bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức
- Khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng. Đối với sản phẩm thiết bị
bếp cao cấp tập khách hàng chủ yếu là những người có thu nhập trung bình trở lên. Họ có
nhu cầu thay thế, sắm các thiết bị phù hợp với nhà ở hiện đại, tiện nghi.
- Khách hàng tổ chức: là tất cả các cá nhân và tổ chức, đại lý, đơn vị, chủ dự án , nhà thầu
mua sắm sản phẩm bếp cao cấp vì mục đích sản xuất ra những hàng hoá hay dịch vụ khác,
để bán, cho thuê hay cung ứng cho những người khác, kiếm lời nên công ty áp dụng công
cụ xúc tiến bán hàng cá nhân với sự hỗ trợ của catologe , tập trung ở thị trường miền bắc và
cụ thể là phát triển mạnh ở khu vực Hà Nội…
Các yếu tố nội bộ của công ty:
- Yếu tố con người
Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Toàn bộ đội ngũ cán bộ
lãnh đạo cũng như cán bộ kỹ thuật đều trình độ chun mơn cao, đảm bảo đáp ứng u cầu
cơng việc. Cơng ty có 20 người, 2 lái xe, 3 cổ đơng chính. Tất cả nhân viên trừ lái xe có
trình độ đại học trở lên, được đào tạo theo đúng chuyên ngành kinh doanh và kỹ thuật. Lái
xe có bằng lái hạng B2 và hạng C.
Đội ngũ tư vấn viên và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm đã tạo nên nguồn nhân lực chất
lượng. Đây trở thành 1 trong những điểm mạnh của công ty để cạnh tranh với doanh nghiệp
khác.
- Tầm nhìn chiến lược
Trở thành nhà cung cấp thiết bị nhà bếp với quy mơ chun nghiệp lớn mạnh nhất Việt
Nam, có khả năng đáp ứng 04 yếu: Q(Quality) -C(Cost) -D(Delivery) -S(Service) tốt nhất
Việt Nam.
- Sứ mệnh kinh doanh
Công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn cam kết đem đến cho khách hàng các sản phẩm với chất
lượng cao nhất và tin cậy nhất. Nỗ lực trở thành lựa chọn đầu tiên của khách hàng trong
lĩnh vực kinh doanh thiết bị nhà bếp thông qua việc không ngừng cải tiến chất lượng dịch
vụ trước và sau bán để đáp ứng tốt nhất nhu cầu lựa chọn của khách hàng.
Với sự nỗ lực không ngừng trong gần 4 năm, Faro đã cố gắng để xây dựng theo mục tiêu
mà mình đề ra và đạt được những thành công nhất định. Linh kiện sản phẩm luôn được
nhập khẩu từ những đối tác uy tín trên thế giới, trở thành bạn hàng thân thiết. Cung cấp
được cho các hộ gia đình với giá cả và chất lượng tốt nhất.
- Phương châm kinh doanh và chiến lược phát triển
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp và phân phối hàng đầu các sản phẩm thiết bị bếp chất
lượng Châu Âu cho thị trường Việt Nam, trong những năm qua công ty luôn lấy phương
châm kinh doanh trên nền tảng chất lượng làm chiến lược để cạnh tranh và phát triển. Công
ty luôn đề cao và luôn nỗ lực đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho khách hàng, đặt yếu tố
"Con người" làm trọng tâm trong mọi hoạt động từ đó hướng tới mục tiêu đem lại cuộc
sống hiện đại và tiện nghi hơn cho khách hàng.
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/ thương
hiệu của công ty.
Thực trạng nghiên cứu, thu thập thông tin khách hàng:
Hiện nay, công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn thực hiện hoạt động nghiên cứu về nhu cầu sử
dụng các sản phẩm bếp điện từ, bếp gas, máy hút mùi và các dụng cụ nhà bếp khác. Hoạt
động nghiên cứu marketing của công ty từ đầu tới giờ là do phịng kinh doanh thực hiện
chứ khơng th ngồi hay mua bất kì kết quả của cơng ty khác thực hiện nghiên cứu .
Công ty sử dụng 2 nguồn dữ liệu chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp của công ty được thu thập từ các kênh internet như Seo Google, E-mail
Marketing, Facebook,... Những dữ liệu này sẽ được nhân viên kinh doanh của cơng ty phân
tích, xử lý như khảo sát mức độ hài lịng trong q trình cung cấp dịch vụ cơng ty, tìm hiểu
nhu cầu thị trường,…
Dữ liệu thứ cấp có nguồn từ khách hàng có sẵn của cơng ty đã được sử dụng từ trước đó.
Các dữ liệu khách hàng đều được quản lý và phân tích bởi nhân viên bộ phận kinh doanh.
Từ việc xác định nhu cầu của thị trường người tiêu dùng để xác định được nhu cầu mua loại
sản phẩm mà công ty sản xuất và có kế hoạch kinh doanh phù hợp. Đồng thời cơng ty sẽ
đưa ra những chính sách marketing phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Phân đoạn thị trường:
Công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn lựa chọn phân đoạn thị trường theo tiêu thức khu vực địa lý.
Thị trường mà Công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn tập trung khai thác đó là thị trường miền Bắc
và tập trung chủ yếu tại Hà Nội và các tỉnh lân cận xung quanh. Mục tiêu của công ty là
mang các sản phẩm của Faro tới tận tay khách hàng, phục vụ nhu cầu thị trường trong
nước, nhưng xét đến nguồn lực của mình, cơng ty ưu tiên cố gắng phát triển vững chắc tại
thị trường này.
Chọn thị trường mục tiêu:
Khách hàng mà công ty lựa chọn chủ yếu ở khu vực miền Bắc. Khách hàng của cơng ty có
2 nhóm : khách hàng lẻ và khách hàng tổ chức
- Khách hàng lẻ : chủ yếu là người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình trở lên, họ có nhu
cầu sử dụng bếp điện từ, bếp gas, máy hút mùi,... để phục vụ các hoạt động như nấu nướng,
sinh hoạt… Những khách hàng này chủ yếu qua showroom trưng bày để đặt mua sản phẩm.
Số lượng khách hàng này chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
- Khách hàng tổ chức: là khách hàng bán buôn sản phẩm, dịch vụ vì mục đích thương mại
để bán hay cung ứng cho những người khác, kiếm lời. Khách hàng bán buôn là khách chủ
yếu của công ty với tỷ lệ là 80%. Như vậy công ty đã xác định được khách hàng trọng điểm
là những người bán buôn. Họ là các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua buôn các sản
phẩm với số lượng lớn, nhằm bán lại. Mua hàng với số lượng lớn, giá trị đơn hàng cao vì
vậy cơng ty sẽ có chế độ đặc biệt ưu đãi để thu hút và thuyết phục được nhóm khách hàng
này.
Chiến lược marketing của cơng ty:
Cơng ty thực hiện chiến lược đa dạng hóa trong kinh doanh. Công ty cố gắng kinh doanh
trên thị trường hiện tại như tăng lượng mặt hàng kinh doanh với nhiều model cải tiến, tính
năng hiện đại, cùng nhiều mức giá khác nhau để đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu trên thị
trường Hà Nội và các tỉnh lân cận.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty.
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Bếp Chợ Lớn đang cung cấp các sản phẩm thiết bị bếp cao cấp như: bếp
điện từ, máy hút mùi, bếp gas,…
Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty
Đơn vị :%
STT
Mặt hàng
Cơ cấu
1
Bếp điện từ
45,3
2
Máy hút mùi
24,1
3
Bếp gas
18,8
4
Các thiết bị khác
11,8
(Nguồn: Phịng kinh doanh)
Là cơng ty chun bn bán và cung cấp các sản phẩm thiết bị nhà bếp như bếp điện từ,
máy hút mùi, bếp gas, chậu vòi rửa bát... công ty luôn muốn cung cấp đa dạng các mặt hàng
sản phẩm của mình. Theo như số liệu thống kê, bếp điện từ chiếm tỉ lệ cơ cấu mặt hàng lớn
nhất trong các loại hình kinh doanh của cơng ty và bếp điện từ cũng chính là sản phẩm chủ
yếu mà công ty kinh doanh.
Biến thể và hạn chế mặt hàng:
Trong các năm qua công ty vẫn luôn chú trọng và phát triển các mặt hàng chủ chốt là bếp
điện từ. Đã có những model sản phẩm mới được cải tiến thêm nhiều tính năng hỗ trợ người
dùng trong quá trình sử dụng. Chủng loại và mẫu mã sản phẩm chưa được đa dạng.
Các loại hình và đặc điểm dịch vụ:
Để cung cấp và phục vụ tốt nhất cho nhóm khách hàng của mình, cơng ty ln đặt nhu cầu
khách hàng lên trên hết. Với mỗi mặt hàng khác nhau công ty luôn đưa ra các dịch vụ phù
hợp đi kèm nhằm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu tối đa cho khách hàng. Ví dụ khi khách
hàng mua bếp điện từ, máy hút mùi sẽ được đi kèm dịch vụ vận chuyển và lắp đặt hàng
miễn phí. Các dịch vụ sau bán như bảo hành, sửa chữa miễn phí trong vịng 05 năm đối với
các sản phẩm. Và rất nhiều các dịch vụ khác đi kèm với tùy danh mục sản phẩm.
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty.
Các mức giá sản phẩm mà cơng ty kinh doanh:
Mỗi một sản phẩm sẽ có những mức giá khác nhau, tùy vào đặc điểm kỹ thuật và chi phí
lắp đặt của từng dịng sản phẩm.
Bảng 2.3 Giá các mặt hàng kinh doanh
Đơn vị: Đồng
ST
T
Mặt hàng
Đơn vị
Giá
Ghi chú
1
Bếp điện từ
Chiếc
2.700.000 – 37.890.000
Giá chưa bao gồm VAT
2
Máy hút mùi
Chiếc
3.550.000 – 37.890.000
Giá chưa bao gồm VAT
3
Bếp gas âm
Chiếc
2.890.000 – 7.890.000
Giá chưa bao gồm VAT
4
Chậu rửa bát
Chiếc
1.500.000 – 8.990.000
Giá chưa bao gồm VAT
5
Vòi rửa bát
Chiếc
1.200.000 – 6.990.000
Giá chưa bao gồm VAT
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Phương pháp định giá:
Định giá bán sản phẩm có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp vì nó tác động tới mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc định giá của
sản phẩm không những là chỉ tiêu đo lường chất lượng mà còn là yếu tố đánh giá sự uy tín,
sự cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn công ty sử dụng phương pháp định giá cạnh tranh, theo
phương pháp này, cơng ty tìm hiểu, thăm dị các mức giá bán của các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường để đưa ra mức bán phù hợp.
Phân biệt giá mặt hàng kinh doanh:
Công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn định vị mình là một doanh nghiệp chuyên cung cấp những
sản phẩm uy tín, chất lượng, bảo đảm chính hãng nguyên chiếc.
Giá của Công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn cao hơn so với các sản phẩm tương tự của Trung
Quốc ( những sản phẩm giá rẻ hướng vào đối tượng khách hàng muốn đầu tư với chi phí
thấp),...
Ngồi về chất lượng sản phẩm, các dịch vụ đi kèm sản phẩm cũng luôn được đảm bảo như
chế độ bảo hành lên tới 05 năm, kiểm tra, tư vấn kỹ thuật,...
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
Kênh phân phối
Hiện nay, Công ty sử dụng 3 loại kênh phân phối.
- Thứ nhất : Kênh trực tiếp, Công ty bán hàng cho người tiêu dùng thông qua Showroom
giới thiệu sản phẩm. Loại kênh này chủ yếu là để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, thu thập
thông tin trực tiếp từ phía khách hàng. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này chiếm 20% tổng
sản lượng tiêu thụ. Vai trò của cửa hàng giới thiệu sản phẩm được xác định khơng phải là
kinh doanh mà mục đích chủ yếu là để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Công ty. Đối
tượng mua hàng chủ yếu là khách vãng lai, người tiêu dùng hàng ngày.
- Thứ hai: Kênh thông qua người bán lẻ. Người bán lẻ nếu lấy thường xuyên họ được
hưởng ưu đãi như các đại lý với mức hoa hồng từ 10 – 15% giá trị lô hàng mua. Sản lượng
tiêu thụ thông qua kênh này chiếm khoảng 15% tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty.
- Thứ ba: Kênh thông qua đại lý. Đây là kênh chính của Cơng ty, sản lượng tiêu thụ chiếm
65%.
Người bán lẻ
CTCP
Bếp Chợ Lớn
Đại lý
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người bán lẻ
Địa điểm phân phối
Công ty cổ phẩn Bếp Chợ Lớn cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình tại website chính
thức của cơng ty là bepcholon.com, khách hàng có thể liên hệ qua số điện thoại hotline
hoặc có thể đến trực tiếp showroom trưng bày, các đại lý, cửa hàng để tìm hiểu thơng tin
sản phẩm.
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại/ truyền thông marketing của công ty.
Mục tiêu hoạt động xúc tiến thương mại:
Là một công ty non trẻ mới thành lập được 4 năm cho nên mục tiêu xúc tiến của công ty
Bếp Chợ Lớn là nhận biết thông tin và tạo dựng thương hiệu bếp Faro trên thị trường trong
nước đặc biệt là thị trường Hà Nội.
Duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng cũ là phương châm mà công ty ln chú
ý. Bởi khách hàng cũ có thể tái đặt mua và cịn có thể trở thành trung gian giới thiệu khách
hàng mới cho cơng ty. Vì vậy, mà cơng ty luôn coi trọng các hoạt động tư vấn, bảo hành,
bảo dưỡng, dịch vụ chăm sóc khách hàng cũ sau bán. Mặt khác, cơng ty cũng cố gắng mở
rộng, tìm kiếm những khách hàng mới. Phấn đấu xây dựng hình ảnh cơng ty là một đơn vị
cung cấp hàng hóa chính hãng, chất lượng. Điều mà cơng ty muốn đạt được khơng chỉ là lợi
nhuận mà cịn là cung cấp giá trị cho khách hàng, cho xã hội.
Phân bổ ngân sách xúc tiến:
Là một cơng ty có quy mơ trung bình vì vậy cơng ty cổ phần Bếp Chợ Lớn sử dụng phương
pháp tùy theo khả năng để phân bổ ngân sách cho hoạt động xúc tiến của mình. Cơng ty sẽ
xác định doanh thu của mình và đánh giá tình hình kinh doanh, thị trường mà từ đó đưa ra
con số ngân sách phù hợp.
Sau gần 4 năm phát triển, số tiền đầu tư cho hoạt động marketing ngày được tăng lên đáng
kể. Nhờ các hoạt động xúc tiến, giúp doanh nghiệp hiểu được khách hàng, hiểu được thị
trường từ đó cơng ty sẽ có phương án kinh doanh phù hợp và đạt được thành công.
Công ty đầu tư mạnh vào hoạt động marketing trực tiếp vì đây là cơng cụ quan trọng và
hữu ích so với các công cụ xúc tiến khác như sử dụng catalogue giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo, truyền thông, PR,...
Thực trạng truyền thông marketing:
Công ty hiện tại chỉ có 1 website duy nhất đó là bepcholon.com và cơng ty đang xây dựng
thêm một website mới, được đầu tư kỹ lưỡng và chuyên nghiệp hơn.
Thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải: Hầu hết các thông điệp của công ty đều do
các nhân viên kinh doanh tự xác định và đưa lên các kênh truyền thông. Slogan hiện tại của
công ty là “Faro – Bạn đồng hành tin cậy”. Bếp Chợ Lớn mong muốn và nỗ lực không
ngừng trong việc xây dựng thương hiệu Faro lớn mạnh, uy tín và bền vững trong tâm trí
khách hàng, xứng đáng trở thành người đồng hành tin cậy cho mọi gia đình Việt. Trở thành
đơn vị cung cấp các thiết bị nhà bếp đa dạng, dịng sản phẩm có mẫu mã đẹp, sang trọng,
hiện đại và giá thành hấp dẫn. Cùng với đội ngũ quản lý, nhân viên chuyên nghiệp, giàu kĩ
năng và chuyên môn trong ngành.
Một số công cụ xúc tiến thương mại:
- Quảng cáo:
Thông điệp quảng cáo “ Faro – Bạn đồng hành tin cậy ” đây cũng chính là thông điệp
truyền thông mà công ty muốn chuyển tới khách hàng mục tiêu. Trên thực tế công ty đã sử
dụng các phương tiện quảng cáo như: sử dụng showroom trưng bày thu hút khách hàng,
quảng cáo trên Internet , băng rôn, biển bảng ,tham gia các cuộc hội chợ triển lãm…
- Marketing trực tiếp:
Công ty Bếp Chợ Lớn chủ yếu sử dụng công cụ này đối với khách hàng là đại lý – cửa
hàng. Đây là cơng cụ chính và đem lại hiệu quả cho hoạt động của công ty. Phịng kinh
doanh của cơng ty sử dụng điện thoại để giao dịch với bạn hàng, hay sử dụng để phân phối
hàng cho các cửa hàng và các đại lý nhận phân phối sản phẩm của công ty. Thông qua chào
hàng trực tiếp như chào hàng qua catalogue, bảng báo giá và những thức quảng cáo khác
đến khách hàng tiềm năng của cơng ty. Ngồi ra cơng ty đã marketing trực tiếp qua mạng
internet: qua website của cơng ty, qua email…khách hàng có thể biết thông tin về sản phẩm
để lựa chọn và đặt hàng online trên website của công ty,..
- Bán hàng cá nhân:
Việc xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa công ty và khách hàng là mối quan tâm hàng đầu
của Bếp Chợ Lớn. Cơng ty hiện có một showroom trưng bày tại Hà Nội nhằm quảng bá, tư
vấn và giới thiệu sản phẩm. Ln có nhân viên sẽ trực tiếp tư vấn cho các khách hàng tới
showroom đồng thời phịng kinh doanh của cơng ty cũng cử các nhân viên thị trường đến
các đại lý, cửa hàng lớn để nắm bắt được nhu cầu và tạo ra đơn hàng cho công ty,…
- Hoạt động xúc tiến bán:
Khách hàng là đại lý – cửa hàng họ là những khách hàng lâu năm của công ty và công ty đã
đưa ra những ưu đãi đặc biệt như : giảm giá theo đơn hàng nhập, ví dụ khi nhập từ 05 sản
phẩm bếp điện từ, khách hàng sẽ được tặng ngay 01 sản phẩm hút mùi cổ điển giá bán hơn
3 triệu của cơng ty, cịn khi nhập từ trên 08 sản phẩm bếp điện từ khách hàng sẽ được tặng
01 máy hút mùi kính cong giá bán gần 5 triệu của cơng ty. Cơng cụ này thực sự có tác dụng
kích đẩy đến doanh số bán và lợi nhuận.
Hàng năm công ty đều tham gia vào các kỳ hội chợ triển lãm VIETBUILD với các hoạt
động chính:
Tư vấn giới thiệu sản phẩm mới và quảng bá thương hiệu .
Bán hàng trực tiếp ngay tại hội chợ
- Quan hệ công chúng:
Công ty đã tham gia nhiều phong trào tài trợ cộng đồng như: Gắn kết yêu thương chia sẻ
bão lũ, ủng hộ nạn nhân da cam ..…
Tháng 10/2018 công ty Bếp Chợ Lớn cùng Hiệp hội kinh doanh ngành Bếp Việt Nam đã
tham gia ủng hộ cho các nạn nhân lũ lụt ở xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa.
Hoạt động PR của cơng ty cịn khá mờ nhạt, chưa đáng kể vì thế mà uy tín và hình ảnh của
công ty chưa tiếp cận đến được nhiều trong mắt người tiêu dùng.
2.4. Thực trạng quản trị chất lượng của công ty.
Chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm của công ty là những thiết bị được nhập khẩu nguyên chiếc sản xuất trên dây
chuyền công nghệ hiện đại châu Âu vì vậy địi hỏi cao về mặt chất lượng , tính chính xác
trong thiết kế, có đầy đủ chỉ số kỹ thuật tổng qt. Khi nhập khẩu thì có nhân viên kế toán
xuất nhập và nhân viên kỹ thuật kiểm tra rồi mới nhập về nước.
Đội ngũ kỹ thuật với tay nghề cao được đào tạo bài bản sẽ có nhiệm vụ kiểm tra và đảm
bảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm khi được nhập khẩu. Đảm bảo chất lượng sản
phẩm, trong suốt quá trình bán hàng cho đến khi sản phẩm được đưa vào sử dụng tại các hộ
gia đình.
Chất lượng dịch vụ:
Vì đặc thù của cơng ty là độc quyền phân phối thương hiệu thiết bị bếp Faro trên thị trường
Việt Nam nên yếu tố phân phối đóng vai trị quan trọng do có thể làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng (hàng hóa bị giao chậm, kho hết hàng, đặt hàng chậm,..)
nên công ty luôn cố gắng đảm bảo về nguồn hàng, luôn thực hiện hoạt động đặt hàng và
vận chuyển một cách nhanh chóng, chất lượng và tận tâm. Cố gắng kiểm soát và rút ngắn
thời gian vận chuyển hàng, vận hành đúng thời gian là yếu tố Bếp Chợ Lớn luôn đảm bảo
cho khách hàng.
Cơng ty đặt ra các quy trình kiểm soát chất lượng các sản phẩm, lựa chọn các đối tác uy tín
như SCHOTT và E.G.O là những tập đồn cơng nghệ cao của Đức với các linh kiện như
mặt kính, mâm nhiệt cuộn từ lắp trên các bếp điện từ, nhằm tạo ra những sản phẩm có độ
ổn định cao và chất lượng tốt nhất, chinh phục khách hàng.
Để đảm bảo dịch vụ ln tốt nhất thì Bếp Chợ Lớn đã chú ý tuyển dụng đôi ngũ nhân viên
bán hàng, kỹ thuật lắp đặt có kiến thức và kỹ năng chuyên môn, đội ngũ ban quản trị cũng
luôn cố gắng hồn thiện mình. Ln sẵn sàng để tiếp nhận phản hồi từ phía khách hàng để
có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo dựng uy tín cho thương hiệu của công ty.
2.5. Thực trạng quản trị logogistics của công ty.
Hoạt động logistics chủ yếu là công ty th ngồi chứ khơng tự mình làm.
Cơng ty kinh doanh các loại hàng hóa thiết bị nhà bếp nên số lượng sản phẩm khá nhiều,
với nhiều kích cỡ khác nhau. Một số sản phẩm có kích thước lớn cần diện tích kho bãi như
máy hút mùi nên chỉ khi nào có đơn đặt hàng cơng ty mới tiến hành nhập hàng lưu tại kho
cửa hàng. Vì vậy hoạt động lưu kho không diễn ra quá lâu. Công ty dự trữ các sản phẩm có
kích thước nhỏ, thơng dụng để bán cho khách hàng mua lẻ hoặc phục vụ hoạt động bảo
hành, bảo dưỡng,…
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing/ thương hiệu/ kinh doanh của công
ty.
3.1.1 Những thành công mà công ty đạt được.
Hoạt động kinh doanh:
Sau 04 năm kinh doanh, Bếp Chợ Lớn ln mang lại sự hài lịng cho khách hàng. Công ty
đã tư vấn triển khai hệ thống cho trên 1000 khách hàng lớn nhỏ tại các khu dân cư, khu đô
thị trên khắp Việt Nam. Và tạo ra một chỗ đứng nhất định cho mình trên thị trường ngành
cung cấp thiết bị nhà bếp.
Thế mạnh làm nên thương hiệu của Bếp Chợ lớn là sản phẩm thiết bị hiện đại, mẫu mã đa
dạng, mức giá phù hợp, cùng với sự quản lý điều hành chuyên nghiệp, đội ngũ kỹ thuật
viên lành nghề, tiến độ giao hàng đảm bảo, giá thành hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu và nhu
cầu khác nhau của khách hàng.
Với phương châm “Faro – Bạn đồng hành tin cậy” công ty luôn đề cao và luôn nỗ lực đem
lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho khách hàng, đặt yếu tố "Con người" làm trọng tâm trong mọi
hoạt động từ đó hướng tới mục tiêu đem lại cuộc sống hiện đại và tiện nghi hơn cho khách
hàng và định hướng “Sản phẩm chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh”. Công ty không chỉ nỗ lực
để có lợi nhuận mà cịn là sự cố gắng tạo dựng uy tín thương hiệu, niềm tin của khách hàng
với sản phẩm, dịch vụ của công ty. Mang những điều tốt nhất tới cả 3 phía doanh nghiệpkhách hàng- xã hội.
Hoạt động marketing:
Công ty đã ký kết thỏa thuận hợp tác giữa hãng Faro và hãng SCHOTT, giữa hãng Faro với
hãng E.G.O. Đây là 2 tập đồn cơng nghệ lớn hàng đầu thế giới. Lễ ký kết hợp tác chiến
lược đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu cho cơng ty của mình. Nhờ đó, khách hàng ln
tin tưởng, đạt được sự hài lòng khi sử sản phẩm của công ty.
Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân là những hoạt động marketing đem lại lợi nhuận
chủ yếu cho công ty. Theo báo cáo, số đơn hàng thành công 60% đến từ đại lý - khách hàng
cũ, chính vì vậy việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đại lý - khách hàng cũ sẽ giúp cho
công ty có kết quả doanh số cao hơn.
3.1.2. Những hạn chế vẫn còn đang tồn tại
- Khả năng và phạm vi phục vụ thị trường của cơng ty cịn hạn chế, thu hẹp, mới chỉ tập
trung vào một số địa điểm, một số tập khách hàng nhất định, chưa phát triển thị trường theo
chiều rộng và sâu.
- Về mảng truyền thông, xúc tiến thương mại thì cơng ty vẫn chưa phát triển nhiều trên các
trang mạng internet.
• Trang web hiện tại của cơng ty vẫn chưa hồn thiện, cịn nhiều nội dung đang trong tình
trạng cập nhật, thi thoảng bị lỗi. Dẫn đến việc lượng chuyển đổi khách hàng qua website và
từ các kênh truyển thơng về website cũng bị hạn chế.
• Chưa tận dụng triệt để các công cụ quảng cáo phổ biến hiện nay như Google Adword,
Youtube, Facebook,... Đây là đang các trang mạng đang rất phát triển, nhắm đúng mục tiêu,
chi phí khơng q cao, là cơng cụ hữu ích cho để doanh nghiệp quảng bá thương hiệu. Các
hình thức như SEO ( tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm) cũng chưa được áp dụng triệt để.
- Việc phân phối còn gặp nhiều hạn chế do tuyển chọn thành viên kênh, đào tạo kênh chưa
chuyên nghiệp.
- Trong cơ cấu tổ chức của công ty, do điều kiện nguồn nhân lực mà hoạt động marketing
chưa có bộ phận nào đảm nhiệm riêng. Mọi phịng ban, mọi cá nhân trong cơng ty đều cần
phải tự marketing cho bản thân cũng như marketing cho công ty. Vấn đề này dẫn đến việc
marketing không được chuyên sâu. Thể hiện rõ nhất ở việc trao đổi giữa doanh nghiệp với
khách hàng có sự chồng chéo lẫn nhau giữa nhiều bộ phận ( giám đốc, các trưởng phòng
ban, nhân viên kinh doanh, nhân viên kỹ thuật,).
3.1.3 Đề xuất giải pháp.
- Khai thác tốt thị trường hiện tại, mở rộng thị trường phân phối sản phẩm, xâm nhập thị
trường và phát triển sản phẩm.
- Đầu tư cải thiện, nâng cấp hệ thống website: thiết kế lại giao diện và nâng cấp tính năng
nhằm mang lại sự thân thiện, tính chuyên nghiệp hơn, giúp công ty dễ dàng thu hút hách
hàng trên Internet đồng thời gia tăng tính cạnh tranh trên môi trường trực tuyến. Để lại ấn
tượng tốt cho khách hàng ngay từ lần đầu tiếp cận website.
- Tận dụng và phát triển mạnh hơn mảng marketing online để truyền thông thương hiệu của
công ty, mở rộng phạm vi tiếp cận tới nhiều đối tượng khách hàng hơn.
- Cần tìm ra các trung gian hỗ trợ để có thể đảm bảo khả năng phân phối của cơng ty, nhanh
chóng, hiệu quả với chi phí tiết kiệm để tránh lãng phí nguồn lực.
- Đầu tư ngân sách cho hoạt động marketing, tuyển thêm nhân viên để xây dựng một bộ
phận riêng đảm nhiệm, có sự chun mơn hóa cao hơn. Khắc phục sự chồng chéo chức
năng trong cơ cấu tổ chức.
3.2. Định hướng đề tài khóa luận.
Định hướng 1: Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản phẩm thiết bị bếp Faro
của Công ty cổ phần Bếp Chợ Lớn trên địa bàn Hà Nội.
Định hướng 2: Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm thiết bị bếp Faro của
Công ty cổ phần Bếp Chợ Lớn trên địa bàn Hà Nội.
Định hướng 3: Phát triển hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm thiết bị bếp Faro của Công
ty cổ phần Bếp Chợ Lớn.