Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa c đại học thương mại công ty cổ phần gia vị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.94 KB, 25 trang )

Mục lục
Lời nói đầu..................................................................................................................3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN GIA VỊ HÀ NỘI....4
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty ty cổ phần gia vị HN..................4
1.1.2
1.2

Chức năng nhiệm vụ và loại hình tổ chức kinh doanh của cơng ty....4

Cơ cấu tổ chức quản lí của cơng ty:.............................................................5

Phần 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIA VỊ HÀ NỘI.........................................................................................................8
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty...................................................................................................8
2.1.1.

Môi trường vĩ mô................................................................................8

2.1.2 Môi trường ngành:....................................................................................9
2.2 Thực trạng hoạt động MKT của công ty:....................................................10
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty:. . .10
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích Marketing, chiến lược marketing
của cơng ty........................................................................................................12
2.3 Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty.........................13
2.3.1 Thực trạng về mặt hàng kinh doanh......................................................13
2.3.2

Thực trạng về giá mặt hàng................................................................14

2.3.3



Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty................................15

2.3.4

Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông marketing của công ty
17

2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty................................................18
2.5 Thực trạng quản trị logistic của công ty:.....................................................20
2.5.1 Thực trạng về hoạt động logistic tại công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội:. 20
2.5.2 Thực trạng về chuỗi cung ứng của công ty:..........................................20
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của cơng ty và định hướng đề tài khóa luận tốt
nghiệp:......................................................................................................................21
3.1 Đánh giá về thực trang hoạt động Marketing/Thương hiệu/Kinh doanh của
cơng ty...................................................................................................................21
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh.............................................21
3.1.2 Vấn đề đặt ra hiện tại của công ty..........................................................22
1


3.2 Đề xuất một số định hướng giải quyết vấn đề.............................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................24

2


Lời nói đầu
Việt Nam là một nước nơng nghiệp có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất đai, lao động và
điều kiện sinh thái cho phép phát triển sản xuất nhiều loại nơng sản hàng hố xuất khẩu

có giá trị kinh tế cao. ở Việt Nam phần đông cư dân sống dựa vào sản xuất nông
nghiệp., tuy nhiên khu vực nông nghiệp vẫn là khu vực phát triển chậm nhất, đời sống
của cư dân nông thôn đa phần vẫn ở tình trạng nghèo đói. Để vượt qua vịng luẩn quẩn
nghèo đói ở khu vực nơng nghiệp là hết sức khó khăn.Để giải quyết được vấn đề đó thì
khơng cịn con đường nào khác là đất nước Việt Nam phải tập trung các nguồn lực để
vực dậy sự phát triển của khu vực nơng nghiệp, nơng thơn, bên cạnh đó là việc phân
chia bình đẳng lợi ích thương mại từ hoạt động xuất khẩu.
Căn cứ vào tình hình hiện nay, Công ty cổ phần Gia Vị HN đã và đang hội nhập kinh tế
bằng việc chiếm lĩnh thị trường trong ngành vật tư nơng nghiệp, vận tải hàng hố, xuất
khẩu nông sản tại Việt nam. Với 1 tháng thực tập, dưới sự hướng dẫn của PGS – TS
Phạm Thúy Hồng, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và phòng kinh doanh và Marketing
Công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội em đã ghi lại được đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Cơng ty. Do thời gian có hạn nên báo cáo tổng hợp này cịn nhiều thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý, bổ sung, sửa đổi những điểm cịn hạn chế để báo cáo này được hồn
thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn.

3


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIA VỊ HÀ NỘI
1.1.

Sự hình thành và phát triển của công ty ty cổ phần gia vị HN

- Công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội được thành lập vào năm 2014, là một doanh nghiệp
mới gần đây, chuyên xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản ra thị trường quốc tế, với
mục têu mang những sản phẩm Việt chất lượng hàng đầu ra thị trường nước ngoài và
phục vụ khách hàng tại nước ngồi là chính với giá trị mang lại là sản phẩm tốt, an toàn
cho người tiêu dùng và là một cơng ty có tâm và có tầm.
Ơng Mai Lê Thương ( Giám đốc cơng ty) đã thành lập công ty cổ phần Gia Vị mang tên

thương hiệu của mình là Gia Vị Hà Nội. Đây là cơng ty cổ phần có hình thức kinh
doanh xuất khẩu các mặt hàng trong nước ra thị trường nước ngoài.
-

Một số thông tin cơ bản về công ty:

Công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội: tên giao dịch (HA NOI SPICES JOINT STOCK
COMPANY)
Địa chỉ: Số 9, ngõ 160 Lương Thế Vinh, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
Mã số thuế: 0106590630 (04/07/2014)
Người ĐDPL: Mai Lê Thương
Ngày hoạt động: 01/07/2014
Giấy phép kinh doanh: 0106590630
Lĩnh vực: Bán buôn thực phẩm

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ và loại hình tổ chức kinh doanh của cơng ty
-

Loại hình tổ chức kinh doanh: cơng ty chuyên thu mua các mặt hàng nông,
lâm sản trong nước và xuất khẩu chúng ra thị trường nước ngoài.
Chức năng của công ty:

4


+ Tổ chức xuất khẩu các mặt hàng mà công ty đang cung cấp như các mặt
hàng về nông sản, lâm sản, và các mặt hàng xuất khẩu khác trong ngành hàng
hoạt động của công ty.
+ Tổ chức mua gom hàng từ các chân hàng, các đầu mối bán hàng, từ nơi sản

xuất để nhập hàng hóa và thu mua chuyển sang hàng xuất khẩu.
+ Tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hằng năm về việc xuất khẩu
các mặt hàng nông, lâm sản của công ty.
-

Nhiệm vụ của công ty:
+ Bảo đảm và phát triển nguồn vốn của doanh nghiệp, duy trì và phát triển,
thực hiện tốt các kế hoạch đặt ra, thực hiện tốt, chấp hành đúng quy định kinh
doanh của nhà nước.
+ Phát huy ưu thế, uy tín của mặt hàng trong nước xuất khẩu ra thị trường
quốc tế, mở rộng, củng cố mối quan hệ hợp tác với bạn bè quốc tế, đáp ứng
tốt nhu cầu hàng hóa xuất khẩu sang các nước khác.

1.2

Cơ cấu tổ chức quản lí của cơng ty:

Gíam
đốc

Phịng kinh
doanh

Phịng hành
chính, kế tốn

5

Phịng
marketing



Cơ cấu tổ chức quản lí của cơng ty được thiết kế theo kiểu chức năng, có hình
thức là cơng ty cổ phần, công ty được tổ chức với người đứng đầu là ông Mai
Lê Thương ( giám đốc công ty) và các bộ phận phòng ban khác.
-

Phòng kinh doanh: 8 người, cơng việc chính là tìm kiếm khách hàng tiềm
năng, chăm sóc khách hàng hiện có, khách hàng thường là các doanh nghiệp
hoạt động tại nước ngoài hoặc các cơng ty nhập khẩu nước ngồi. Nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp kinh doanh của cơng ty.

-

Phịng hành chính – kế tốn: 3 người, tổ chức quản lí nhân sự, tuyển dụng
nhân viên cho công ty. Sắp xếp công việc, quản lí giấy tờ, sổ sách tính lương
cho nhân viên, thống kê các con số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
qua các năm, từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh của cơng ty.

-

Phịng marketing: 6 người, chức năng là nghiên cứu thị trường các nước và
nhu cầu khách hàng. Tìm kiếm thơng tin các doanh nghiệp nhập khẩu tại nước
ngồi cho bộ phận sale phịng kinh doanh. Trong phịng gồm các bộ phận
truyền thơng, facebook marketing, quảng cáo, bộ phận SEO… Thực hiện các
công việc quảng cáo hình ảnh doanh nghiệp và truyền thơng theo các dự án.

-

Sơ đồ tổ chức phòng marketing


Phòng marketing

Bộ phận nghiên
cứu marketing

Bộ phận truyền
thông

Bộ phận chạy
Facebook, ads

Mỗi bộ phận đảm nhiệm các công việc, mảng khác nhau nhưng luôn bàn bạc thống nhất
trong từng dự án, kế hoạch.

6


Bộ phận truyền thông đảm nhiệm lên kế hoạch, sự kiện, chương trình quảng cáo, thực
hiện các chương trình nhằm giới thiệu sản phẩm và khẳng định uy tín của doanh
nghiệp.
Bộ phận facebook quản lí các trang fanpage, lên kế hoạch nội dung các bài quảng cáo.
Bộ phận nghiên cứu marketing với công việc là tổ chức các nguồn thông tin dữ liệu,
triển khai các nghiên cứu điều tra, phân tích marketing để truy cập và cung cấp các mục
tiêu dài hạn đồng thời lên kế hoạch, báo cáo với cơng ty và bàn bạc triển khai với các
phịng ban khác về tình hình thị trường và nhu cầu khách hàng mục tiêu thay đổi như thế
nào.
-

Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Gia Vị trong 3 năm gần đây.


Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty GIA VỊ HÀ NỘI (2015-2017)
Đơn vị: Tỉ đồng

So sánh
2016/2015
Thời gian

Doanh
thu
Chi phí
Lợi
nhuận
trước
thuế
Lợi
nhuận
sau thuế

2015

2016

2017/2016

2017
Chênh
lệch

% Tăng

trưởng

Chênh
lệch

% Tăng
trưởng

86,735

114,236

198,730

27,501

31,7

84,494

73,96

84,458

111,354

195,320

26,896


31,85

83,966

75,40

2,277

2,882

3,410

0,605

26,57

0,528

18,32

1,822

2,305

2,728

0,483

26,51


0,423

18,35

Nguồn: Phịng hành chính, kế tốn cơng ty cố phần Gia Vị Hà Nội

7


Từ bảng 1.1 ta có thể thấy được hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2015 đến hết
năm 2017 đang trên đà tăng trưởng. Qua 3 năm từ khi thành lập từ năm 2014, sau 1
năm tình hình hoạt động của công ty đã đi vào ổn định.
Từ năm 2016 đã có bước tăng trưởng vượt trội với doanh thu tăng 31,7%, sau đó doanh
thu vẫn tiếp tục ổn định và đến 2017 mức tăng trưởng tăng mạnh lên tới 73,96%, tuy
nhiên lợi nhuận tăng nhưng không nhiều do biến động về giá cả thị trường ngành nông
sản, cơng ty ln áp dụng nhiều chính sách tối ưu hóa chi phí và làm tăng doanh thu cho
cơng ty.
Tự đó việc áp dụng các chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing tốt giúp tăng
trưởng doanh thu và mang lại hiệu quả kinh doanh lớn cho công ty.

8


Phần 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
GIA VỊ HÀ NỘI
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh
của công ty
2.1.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế:
Năm 2017 khép lại, cùng với xu thế chung của kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam tiếp

tục ổn định về mặt vĩ mơ. Trong đó, tăng trưởng GDP đạt 6,81%, chủ yếu đến từ sự
đóng góp của xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Lạm phát được kiềm chế ở mức thấp
dưới 4%, đến từ sự chủ động trong chính sách điều hành, kiểm sốt chặt chẽ giá cả. Mặc
dù đạt được kết quả tích cực nhưng việc duy trì được đà tăng trưởng cũng như ổn định
vĩ mô trong năm 2018 vẫn là một thách thức lớn khi nhiều vấn đề nội tại của nền kinh tế
đang đòi hỏi cần tiếp tục được giải quyết triệt để. Năm 2017, xuất nhập khẩu ghi dấu ấn
đặc biêt khi đạt mức 400 tỷ USD, tăng trưởng 21%, mức cao nhất trong nhiều năm qua.
Năm 2018, với nhiều mặt hàng được bãi bỏ thuế quan, hàng hóa Việt Nam có lợi thế
hơn nhưng cũng sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh trực tiếp từ các quốc gia khác.Chính nhờ
những thành tựu này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam phát triển hơn và đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng nước ngồi dễ dàng
và khẳng định được uy tín của thương hiệu, sản phẩm Việt Nam với thị trường quốc tế.
-

Môi trường công nghệ:

Sự phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua về công nghệ đã tạo sức ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế và việc ứng dụng các thành tựu công nghệ vào thực tế giúp tạo năng
xuất và hiệu quả hoạt động cao.
Về nông sản, việc chế tạo ra các máy móc và sản phẩm giúp nơng sản phát triển tốt, an
toàn nâng cao hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó sự bùng nổ của mạng internet, các trang
mạng xã hội và các website đã tạo hiệu ứng tốt trong phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Người tiêu dùng dễ dàng truy cập và tiếp cận được các sản phẩm cũng như thương hiệu
của các doanh nghiệp hiện nay qua các trang mạng nhờ các chiến lược Marketing online
và các cơng cụ Marketing truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện linh
hoạt hơn các công cụ marketing online để tăng tương tác giữa doanh nghiệp và khách
hàng mục tiêu.
-


Mơi trường chính trị - pháp luật:
9


Tại Việt Nam, tình hình chính trị an ninh đang khá ổn định, thuận lợi cho việc hợp tác
với các nước láng giềng và bạn bè quốc tế trong thúc đẩy, phát triển kinh doanh.
Hệ thống pháp luật ngày càng được sửa đổi phù hợp với nền kinh doanh tạo điều kiện về
thuế quan và hạn ngạch xuất nhập khẩu trong nước và quốc tế.
Nền kinh tế mở sau khi gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong và ngồi nước.
Mơi trường văn hóa, xã hội:
Mơi trường văn hóa xã hội biểu trưng cho thái độ, hành vi và nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm của khách hàng, mỗi quốc gia khác nhau sẽ có nền văn hóa, xã hội khác nhau.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích kĩ đặc điểm của từng đối tác kinh doanh để đưa
ra chiến lược marketing cũng như thâm nhập sản phẩm vào thị trường từng quốc gia.
Các sản phẩm nông sản là thực phẩm chính nên việc lựa chọn từng quốc gia để xuất
khẩu hàng hóa phù hợp có nhu cầu cao.
Mơi trường nhân khẩu học:
10 quốc gia có dân số đông nhất thế giới:
Trung Quốc 1,415,045,928, Ấn Độ 1,354,051,854; Hoa Kỳ 326,766,748, Indonesia
266,794,980, Brazil 210,867,954, Pakistan 200,813,818, Nigeria 195,875,237,
Bangladesh 166,368,149, Nga 143,964,709; Mexico 130,759,074 (tháng 3 năm 2018
ước tính) và Dân số Việt Nam 96.679.778 (Nguồn: />So với năm 2017, dân số thế giới tăng lên đáng kể, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa của mình. Việc doanh nghiệp cần làm là lựa chọ được
khách hàng và quốc gia mục tiêu để xuất khẩu sản phẩm của mình đúng hướng.
- Mơi trường tự nhiên:
Các yếu tố môi trường tự nhiên gồm đất, nước, khí hậu,… tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành nơng sản phát triển, tạo ra nhiều nguyên liệu sạch cung cấp cho xuất khẩu trong
và ngoài nước. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng tạo điều kiện cho việc vận chuyển
hàng hóa ra nước ngồi.

Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm cũng cần phải nghiên cứu môi trường tự nhiên tại
nước xuất khẩu để cung cấp sản phẩm phù hợp với khí hậu và phù hợp với người tiêu
dùng nước ngồi.
2.1.2 Môi trường ngành:
- Khách hàng mục tiêu:
Mặt hàng công ty chủ yếu xuất khẩu là nông sản như các loại hạt điều, quế, cafe,… là
các nguồn thực phẩm cung cấp cho thị trường nước ngoài nên khách hàng mục tiêu mà
cơng ty hướng đến là các nước có nhu cầu về thực phẩm , nguồn nông sản sạch cung cấp
cho sản xuất và chế biến phù hợp với ẩm thực văn hóa nước nhập khẩu. Nhu cầu của
10


khách hàng luôn thay đổi nên việc nghiên cứu thị trường khách hàng rất cần thiết để xác
định được nhu cầu thực tế mà khách hàng muốn cung cấp.
-

Nhà cung ứng:

Việc lựa chọn nhà cung ứng tốt là bước đầu tạo được sự thành công của doanh nghiệp,
các nhà cung ứng được chọn phải đáp ứng được công nghệ nông sản, cung cấp nguồn
nơng sản sạch, an tồn khơng hóa chất, chất lượng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp.
Ngồi việc tìm kiếm những nhà cung cấp uy tín, lâu năm doanh nghiệp cũng nên tìm
kiếm thêm nhiều nhà cung cấp đáp ứng tốt điều kiện doanh nghiệp đề ra để phịng
trường hợp nhà cung cấp chính hết hàng hay thiếu hàng hóa, ảnh hưởng đến q trình
kinh doanh của công ty.
-

Đối thủ cạnh tranh:

Hiện nay xuất khẩu Việt Nam đang trên đà phát triển không ngừng, các công ty xuất

khẩu mọc lên rất nhiều, cạnh tranh về khách hàng, về hàng hóa ngày càng lớn. Các
doanh nghiệp xuất khẩu đối thủ có thể kể đến như cơng ty TNHH quốc tế Vinapas Việt
Nam, công ty cổ phần quốc tế BamBoo, công ty TNHH thương mại H&T Việt Nam,…
gồm cả các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài tại Việt Nam.

2.2 Thực trạng hoạt động MKT của công ty:
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty:
- Đặc điểm thị trường:
Công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội tập trung chủ yếu phát triển xuất khẩu ngành nông sản
trong nước ra thị trường nước ngoài. Với nhiều thuận lợi về tài nguyên và nguồn nông
sản chất lượng từ Việt Nam cùng với nhu cầu ngày một tăng cao về các nguyên liệu
sạch cho chế biến của các nước nhập khẩu, ngành nông sản xuất khẩu mà công ty hướng
đến đang là ngành hàng xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Thái Lan, Trung
Quốc, Nga, Luân Đôn,… Các thị trường nhập khẩu ln được cơng ty nghiên cứu, tìm
kiếm, quan tâm, khai thác và chú trọng để phù hợp với công ty.
- Khách hàng:
Công ty cổ phần Gia Vị tập trung hướng đến đối tượng khách hàng là các đối tác nước
ngoài về nhập khẩu các nguyên liệu hay các sản phẩm nông sản cung cấp cho khách
hàng tiêu dùng là người dân tại các nước nhập khẩu. Thực phẩm, các sản phẩm nông sản
là nguồn thức ăn chủ đạo trong các bữa ăn hằng ngày của các hộ gia đình hay dùng làm
gia vị chế biến cho các nhà hàng, khách sạn,… nên tiềm năng khách hàng là rất lớn.
11


Điều này khá thuận lợi cho công ty để phát triển các kênh truyền thơng , quảng bá hình
ảnh sản phẩm chất lượng và nghiên cứu sâu hơn về các sản phẩm tiềm năng phục vụ cho
tập khách hàng mà cơng ty đang tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ.
- Công ty:
Là một doanh nghiệp có quan hệ hợp tác kinh doanh, đầu tư với hàng trăm đối tác uy tín
trong nước cũng như trên thế giới như: Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Khối Asean, Hoa

Kỳ, CHLB Đức, Anh, Pháp, Nhật, Thụy Sỹ,.. Quá trình hoạt động và phát triển đã có
nhiều đóng góp và công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, được các bộ chủ quan các
thời kỳ tặng nhiều bằng khen về thành tích xuất khẩu. Với trách nhiệm cao nhất, công ty
cam kết sản phẩm và dịch vụ được cung cấp từ công ty sẽ là sản phẩm & dịch vụ tốt
nhất, thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Công ty cổ phần Gia Vị mong muốn được
hợp tác kinh doanh, đầu tư cùng phát triển, cùng chia sẻ lợi nhuận với đối tác trong và
ngồi nước.
+ Tài chính:
Cơng ty đã trải qua 4 năm kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông
sản ra thị trường quốc tế với số vốn đầu tư ban đầu là 4800.000.000 VNĐ, sau 4 năm
hoạt động công ty đã có nhiều thành tích và ổn định hơn về tài chính.
+ Nguồn nhân lực:
Cơng ty cổ phần Gia Vị rất coi trọng con người, với chế độ đãi ngộ hợp lí cùng với mức
thưởng tùy vào năng lực của từng nhân viên và trợ cấp phù hợp với công việc tạo điều
kiện cho nhân viên có cơ hội phát triển. Hiện tại cơng ty có tổng cộng 18 nhân viên
chính thức và đội thực tập sinh.
+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật: Trụ sở công ty được đặt tại Số 9, ngõ 160 Lương Thế Vinh,
Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Kho được đặt tại huyện Đơng
Anh- Hà Nội. Cơng ty đầu tư nhiều máy móc hiện đại dễ dàng cho hoạt động kinh
doanh, trang thiết bị kho tiên tiến hiện đại, thuận lợi cho việc bốc dỡ hàng hóa và vận
chuyển ra nước ngồi, đồng thời các máy móc thiết bị hiện đại được sử dụng để giúp
bảo quản hàng hóa trong kho đến khi xuất khẩu ra nước ngoài.

2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích Marketing, chiến lược marketing của
cơng ty
- Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing của cơng ty:

12



Là công ty xuất khẩu mặt hàng chủ đạo về nông sản nên công ty luôn thực hiện việc
nghiên cứu và phân tích marketing thường xuyên. Hoạt động marketing của công ty chú
trọng và trập trung vào phát triển marketing trực tiếp và gián tiếp, cùng với đó là phát
triển thêm marketing online. Bộ phận marketing tiến hành thu thập và phân tích thơng
tin tìm kiếm được cụ thể :
+ Thu thập thơng tin: nhóm Marketing sẽ lên kế hoạch tìm kiếm qua chính các khách
hàng cũ của mình đã từng hợp tác để nhận thêm hợp đồng mua bán và tăng lượng hàng
bán ra, bên cạnh đó tìm kiếm khách hàng mới qua nhóm khách hàng cũ, dựa vào mối
quan hệ cơng ty và các khách hàng nước ngồi để thu thập thông tin các đối tác mới. Sử
dụng marketing online giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp qua các website xuất khẩu
để tìm kiếm các đối tác mới và tiềm năng. Dựa vào phản hồi của khách hàng và qua các
website, bảng doanh thu từ bộ phận kinh doanh để nắm bắt được tình hình thực tế và
hiệu quả hoạt động của cơng ty.
+ Phân tích thơng tin:
Những dữ liệu mà doanh nghiệp thu thập được thường là dữ liệu thứ cấp. Bộ phận
marketing cần tiến hành đánh giá, xem xét, phân loại , liệt kê ra những yếu tố quan
trọng, nhu cầu của khách hàng nước ngoài hiện nay là gì để từ đó đề xuất ra các chiến
lược marketing phù hợp, hay các chiến dịch quảng cáo online hoặc offline qua các hội
trợ quốc tế, hay triển lãm quốc tế để sản phẩm của doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với
khách hàng nước ngoài.
- Thực trạng chương trình và chiến lược marketing của cơng ty
+ Phân đoạn thị trường:
Công ty cổ phần Gia Vị chuyên kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, nên việc phân
đoạn thị trường để tìm hiểu và đề xuất các biện pháp marketing thích hợp cho từng đoạn
thị trường là rất cần thiết. Phân đoạn thị trường các khu vực giúp doanh nghiệp đáp ứng
tốt nhu cầu từng nơi và đạt hiệu quả xuất khẩu cao.
+ Thị trường mục tiêu
Công ty tập chung vào những khách hàng là các đối tác nước ngồi có nhu cầu lớn về
nhập khẩu nơng sản và cung cấp cho các nhà máy sản xuất cùng với các siêu thị, nhà
hàng với số lượng mua lớn hay các thương nhân nước ngoài nhập khẩu để phân phối tại

nước ngồi.
+ Định vị:
Cơng ty cổ phần Gia Vị định vị uy tín của cơng ty trên thị trường quốc tế với những sản
phẩm nơng sản được xuất khẩu có nguồn gốc tự nhiên, đảm bảo chất lượng an toàn sử
13


dụng. Định vị sản phẩm của công ty là chất lượng hàng đầu, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm tại nước ngồi và khẳng định cơng ty kinh doanh với cái tâm, mặt khác
là định vị vị trí, hình ảnh cơng ty trong lịng khách hàng mục tiêu.
-

Khái quát chương trình marketing theo thị trường mục tiêu và định vị

Công ty không ngừng nghiên cứu nhu cầu của thị trường và đặc điểm của khách hàng
từng khu vực cung cấp sản phẩm với thành phần từ thiên nhiên an tồn đến người tiêu
dùng. Các sản phẩm ln được kiểm định về hàm lượng hóa chất và mức độ an toàn của
sản phẩm trước khi đưa vào phân phối. Mục tiêu mang lại những thực phẩm sạch, đảm
bảo an toàn và chất lượng đến với những khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
Với mức giá ở tầm trung, rõ ràng niêm yết với từng sản phẩm và lô sản phẩm. với
phương pháp định giá dựa trên chi phí và lợi nhuận dễ dàng cũng như sự hợp tác lâu dài
với các nhà cung ứng nên mức giá tương đối ổn định.
Hoạt động truyền thông chủ yếu qua các kênh thương mại điện tử, sử dụng các phương
tiện truyền thông phi truyền thống và truyền thống để quảng cáo giới thiệu và hỗ trợ
khách hàng trong suốt quá trình khách hàng nhập và phân phối sản phẩm.

2.3 Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1 Thực trạng về mặt hàng kinh doanh
• Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội
Lạc nhân

Cafe
Hạt tiêu

Hạt đậu tương
Quế
Hạt điều

Từ bảng trên ta thấy được các mặt hàng chính mà cơng ty đang xuất khẩu ra thị trường
nước ngồi, các sản phẩm nơng sản đều có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, sau khi nhập từ
nơi sản xuất về kho, đóng gói bao bì và sản phẩm của công ty và tiến hành đưa ra xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài. Tuy nhiên danh mục sản phẩm của công ty vẫn chưa
thực sự đa dạng so với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và các đối tác nước
ngồi.


Hoạt động R&D mặt hàng

Là một cơng ty mới thành lập được 4 năm, các mặt hàng kinh doanh mà công ty chú
trọng phát triển cũng chưa nhiều. Trong 3 năm gần đây cơng ty đã có những bước phát
14


triển tăng các danh mục mặt hàng nổi bật. Năm 2015 công ty mới bắt đầu xuất khẩu các
mặt hàng chủ đạo như cafe, hạt điều. Gần đây công ty đã thêm vào danh mục mặt hàng
cuả mình những sản phẩm có tiềm năng phát triển tại các thị trường nước ngồi, Bộ
phận Marketing ln nghiên cứu và đánh giá nhu cầu của khách hàng để tìm kiếm và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn đối với các khách hàng hiện
nay. Nghiên cứu cả các đối thủ cạnh tranh để tìm ra điểm yếu và mạnh từ đó cải thiện
kinh doanh của cơng ty và phát triển thêm các mặt hàng có nhu cầu cao.



Các loại hình và đặc điểm dịch vụ cho khách hàng của công ty

Công ty chú trọng phát triển kênh marketing trực tiếp bằng cách gọi điện trực tiếp cho
khách hàng, thăm hỏi về sự hài lòng với sản phẩm và dịch vụ giao hàng cùng với chất
lượng sản phẩm để từ đó xác định được dịch vụ cần thiết để chăm sóc khách hàng tốt
hơn. Một số dịch vụ cung cấp cho khách hàng về sản phẩm cũng thực hiện qua các kênh
online. Công ty đăng tải các phản hồi của những khách hàng, cách sử dụng sản phẩm,
hỗ trợ khách hàng qua các kênh mạng online. Thuận tiện cho khách hàng vì có thể xem
lại các hướng dẫn nhiều lần ở mọi nơi, được hỗ trợ và tìm hiểu một cách chủ động.
Việc hỗ trợ qua online tạo nhiều thuận lợi cho cả khách hàng và công ty. Ngồi ra, cơng
ty cam kết thu mua lại hàng đã xuất khẩu nếu sản phẩm không đạt chất lượng, đối tác và
khách hàng khơng hài lịng về sản phẩm và dịch vụ.
2.3.2 Thực trạng về giá mặt hàng


Các mức giá của các nhóm/tuyến mặt hàng, mặt hàng hỗn hợp của cơng ty
Mặt hàng

Gía

Mặt hàng

Gía

Lạc nhân

1,5

Hạt đậu tương


0,3

Cà phê

1,47

Quế

3,5

Hạt tiêu

2,7

Hạt điều

8,2

Bảng 2.2: Bảng giá các sản phẩm của công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội ( đơn vị USD).


Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá mặt hàng của cơng ty

Cơ sở chi phí : Vì sản phẩm chủ đạo do công ty trực tiếp thu mua và đóng gói
bao bì sản phẩm nên phương pháp định giá này là hồn tồn hợp lí, và dễ dàng thực
hiện. Bao gồm các chi phí thu mua nguyên liệu, chi phí đóng gói bao bì, th nhà máy,
15



kho bãi, thuê nhân viên, chi phí bảo quản sản phẩm trong suốt quá trình nhập hàng lưu
kho và vận chuyển xuất khẩu,…
Từ đó định được mức giá sàn với các sản phẩm của công ty, mặc dù nguyên liệu sản
xuất của công ty là từ thiên nhiên nhưng các ngun liệu chính khơng bị ảnh hưởng
nhiều, và một số sản phẩm từ nhà cung cấp khác nên mức giá bán phụ thuộc vào nhà
cung ứng sản phẩm.
Cơ sở đối thủ cạnh tranh: là một yếu tố mà công ty cổ phần Gia Vị quan tâm vì
có nhiều sản phẩm là nông sản với mẫu mã và chất lượng đa dạng được xuất khẩu sang
thị trường nước ngoài điều này dễ khiến người tiêu dùng thay đổi. Xem xét vấn đề và
định giá các sản phẩm của mình lớn hơn, ngang bằng hoặc thấp hơn đối thủ trong ngành
để có thể chiếm lĩnh , định vị vị thế doanh nghiệp so với đối thủ.
Phương pháp định giá chính mà cơng ty áp dụng dựa theo lợi nhuận mục tiêu, sau khi
xác định được chi phí sản xuất hoặc giá gốc sản phẩm, cơng ty sẽ ước lượng % lợi
nhuận có thể đạt được, cộng vào tương ứng với một sự chấp nhận của khách hàng.
Cơng thức:
Giá bán = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Lợi nhuận
Vì công ty chủ yếu xuất khẩu cho bên đối tác là các cơng ty nhập khẩu nên giá bán ra
tính theo sản phẩm với giá tốt.
2.3.3 Thực trạng về phân phối mặt hàng của cơng ty


Kênh phân phối cơng ty sử dụng

Công ty sử dụng kênh phân phối gián tiếp là chính. Từ cơng ty sẽ bán sản phẩm cho các
doanh nghiệp nước ngồi, từ đó doanh nghiệp nước ngồi sẽ phân phối sản phẩm qua
trung gian phân phối là các đại lí, nhà hàng, siêu thị,… và đến tay người tiêu dùng cuối
cùng.
-

Mơ hình kênh phân phối của cơng ty Gia Vị


Công ty cổ
phần Gia Vị
Hà Nội

Doanh nghiệp
nhập khẩu nước
ngồi

Trung gian
phân phối

Người tiêu
dùng cuối
cùng

Cơng ty sử dụng kênh phân phối chính từ các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngồi,
ngồi ra cơng ty cịn phân phối qua mạng internet, qua các trang web có chứa thơng tin
các doanh nghiệp nhập khẩu, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm qua các bài viết hay các
16


trang thông tin giới thiệu sản phẩm thực phẩm nông sản đến từ Việt Nam trên các trang
mạng nước ngoài để thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, hướng họ đến với các sản
phẩm của cơng ty.
• Cơng nghệ bán hàng công ty đang áp dụng
Công ty áp dụng công nghệ bán hàng chính chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu
gián tiếp.
▪ Xuất khẩu trực tiếp:
Là việc doanh nghệp tự bỏ vốn ra để thu mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong

nước, rồi tiến hành giao dịch với các khách hàng nước ngoài hoặc thông qua các đại
diện bán hàng và các nhà phân phối của mình ở các thị trường mục tiêu đó.
-

Ưu điểm :

+ Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình do đó nắm bắt kịp tình hình
thị trường như nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và sự thay đổi hàng ngày của họ để
thay đổi một cách phù hợp.
+ Đảm bảo được nguồn hàng của doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng đáp ứng tốt
nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay.
-

Nhược điểm:

Đây là hình thức kinh doanh có độ rủi do lớn do hàng hóa có thể bị trả lại hoặc khách
hàng thay đổi quyết định mua dẫn đến hàng hóa bị kém chất lượng do lưu kho quá lâu.
▪ Xuất khẩu gián tiếp:
Là hình thức doanh nghiệp tiến hành bán sản phẩm của mình ngay tại nước xuất khẩu
thơng qua dịch vụ của các tổ chức độc lập. Đây là hình thức mà các doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trường quốc tế thực hiện. Hiện tại thì cơng ty cổ phần gia vị Hà Nội đã
có đề xuất tìm kiếm các tổ chức độc lập bên nước xuất khẩu để gián tiếp bán các sản
phẩm của mình
-

Ưu điểm:

+ Doanh nghiệp khơng phải đầu tư nhiều cũng như không phải thực hiện các nghiệp vụ
xuất khẩu như nghiên cứu thị trường xuất khẩu, lựa chọn đối tác, lựa chọn thị trường,
đàm phán, kí hợp đồng,,,

+ Hạn chế được các rủi ro khi doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu trực tiếp vì trách nhiệm
đó được chuyển giao các tổ chức bên xuất khẩu.
17


- Nhược điểm:
+ Doanh nghiệp phải san sẻ lợi nhuận nên lợi nhuận bị giảm đi.
+ Do không tiếp cận trực tiếp với khách hàng nên việc nắm bắt thông tin và hiểu nhu
cầu của khách hàng bị hạn chế.
+ Do hợp tác với bên độc lập nên dễ bị cướp khách hàng nếu tổ chức đó tìm được mỗi
hàng giá rẻ hơn.
2.3.4 Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông marketing của công
ty
Mục tiêu truyền thông của công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội chủ yếu là mục tiêu doanh số.
Dựa trên doanh số thu được từ tháng trước và những yếu tố, thay đổi khác để xác định
mục tiêu doanh số tháng tới, từ đó triển khai các chương trình truyền thơng nhằm đạt
được doanh số dự kiến theo kế hoạch.
Phương pháp xác định ngân sách mà công ty Gia Vị áp dụng thường là phương pháp
theo % doanh số. Phù hợp với điều kiện môi trường và đặc điểm sản phẩm ít có xu
hướng thay đổi của công ty.
Bên cạnh xác định ngân sách theo phần trăm doanh số, cơng ty tìm hiểu thêm các
phương án truyền thơng và vị trí của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường từ đó đưa ra
mức ngân sách đầu tư cho các hoạt động truyền thông của công ty.
-

-

Ngân sách truyền thông:
Ngân sách công ty đầu tư cho các hoạt động quảng bá thương hiệu của mình được trải
đều từ ngân sách quảng cáo, Marketing online, các hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu

trong nước và quốc tế,… Xét về chi phí đầu tư cho các hoạt động truyền thơng của cơng
ty thì trong năm 2017 cơng ty đã đầu tư 1,8 tỷ cho hoạt động truyền thông của mình.
40% ngân sách là dành cho quảng cáo thương hiệu cùng sản phẩm, 60% cịn lại cơng ty
tập trung vào ngân sách để tổ chức các gian hàng hội chợ, giới thiệu sản phẩm tới các
doanh nghiệp và đối tác nước ngoài, các chợ trời quốc tế, nhằm mục tiêu thu hút nhiều
hơn các doanh nghiệp nhập khẩu đến với công ty.
Cụ thể một số hội trợ như tại Trung Quốc mở hội trợ trong vòng 1 tuần hết 100 triệu, tại
Nga là 200 triệu,… và các hội trợ khác với chi phí tùy vào từng khu vực.
Quảng cáo : Đây là một trong những hoạt động công ty chi nhiều ngân sách truyền
thông hơn và chủ yếu là quảng cáo qua các kênh truyền thông phi truyền thống như các
trang web, mạng xã hội, Facebook, google, twister, các kênh giao lưu hàng hóa xuất
nhập khẩu,…
18


-

-

-

-

Phát triển và mở rộng trang website chính thức của công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội và
các trang vệ tinh để truyền thơng hình ảnh cơng ty, khiến khách hàng tin tưởng và thúc
đẩy hành vi mua và quyết định hợp tác với công ty qua các bài viết, có hình ảnh sản
phẩm và video giới thiệu sản phẩm và uy tín doanh nghiệp chất lượng.
Trong xúc tiến bán hàng, cơng ty Gia Vị có sử dụng phương tiện bán hàng qua các hội
trợ triển lãm, công ty sẽ tổ chức một gian hàng nhỏ để trưng bày các sản phẩm kinh
doanh của mình và giới thiệu tới các doanh nghiệp, thương nhân nước ngoài để thu hút

họ mua và nhập khẩu sản phẩm của mình.
Marketing trực tiếp: Gửi thư, email, quà tặng dịp đặc biệt tới khách hàng, các doanh
nghiệp đối tác vào những ngày lễ, tết và kèm những lời chúc mừng ý nghĩa tới họ.
Telemarketing là hoạt động công ty thường xuyên thực hiện để trực tiếp liên hệ và chăm
sóc khách hàng sau mua, hỏi thăm về chất lượng sản phẩm và sự hài lịng của khách
hàng.
Với thơng điệp “ Nét tinh hoa đất Việt ” Công ty hướng khách hàng biết đến những mặt
hàng nơng sản, an tồn chất lượng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhằm hướng
khách hàng nước ngồi có cái nhìn và tin tưởng hơn vào thực phẩm xuất khẩu đến từ
Việt Nam và cạnh tranh với nông sản đến từ các nước khác trên thế giới để khẳng định
thương hiệu nơng sản Việt và uy tín doanh nghiệp nói riêng, nơng sản xuất khẩu của
Việt Nam nói chung trên thị trường quốc tế.
2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của cơng ty
• Hoạt động hoạch định chất lượng tại công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội:
Công ty hoạch định chất lượng với sản phẩm an toàn đạt tiêu chuẩn của bộ y tế về an
toàn thực phẩm, chất lượng trong dịch vụ bán hàng, tư vấn mọi thắc mắc trong quá trình
đặt hàng và xuất hàng ra nước ngồi và suốt q trình sau bán, chăm sóc khách hàng tạo
điều kiện để khách hàng dễ dàng giải đáp được khúc mắc về sản phẩm cũng như cách
thức sử dụng và bảo quản để giữ được chất lượng tốt nhất. Nhằm phục vụ khách hàng
tốt nhất.
Công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội chú trọng vào con người là trên hết, đây là nguồn lực
chủ chốt và giữ vai trị khơng thể thiếu của cơng ty. Mặc dù không xây dựng bộ phận
quản trị chất lượng riêng như các bộ phận khác nhưng hoạt động này vẫn ln được xen
kẽ để thực hiện suốt q trình hoạt động của công ty để ngày càng phất triển và bảo đảm
đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
• Thực trạng kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng
Cơng ty tiến hành kiểm sốt tồn bộ q trình từ sản xuất đến khi sản phẩm đến tay
người tiêu dùng và cả sau khi sản phẩm được vận chuyển đến tay khách hàng. Công ty
19



luôn nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng con người và cải tiến các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Chất lượng công việc và con người được kiểm soát hàng tuần, với mỗi cuộc họp vào
sáng thứ 2 đầu tuần. Nhằm kiểm soát tiến trình thực hiện cơng việc và giải đáp khó
khăn, thắc mắc gặp phải để khắc phục trong tuần tới. Nhờ đó mà cơng việc được thực
hiện đúng tiến trình hơn, tạo môi trường làm việc thoải mái cho nhân viên và môi
trường làm việc ngày càng được cải thiện.
Để đảm bảo và cải tiến chất lượng các phòng ban thường tổ chức đào tạo hàng tuần,
theo từng nội dung cho nhân viên. Với phòng marketing trưởng phòng sẽ tổ chức đào
tạo và hướng dẫn cho nhân viên cách làm sao để chăm sóc khách hàng tốt và thu hút
khách hàng qua những chiến dịch quảng cáo và xúc tiến bán hàng, sử dụng tốt các công
cụ truyền thông. Hướng dẫn phát triển marketing mix từ nâng cao chất lượng sản phẩm,
điều chỉnh lượng giá cả, đến quy trình phân phối và các hoạt động xúc tiến bán.
• Xây dựng/áp dụng và duy trì hệ thống quản trị chất lượng
- Thiết bị kỹ thuật nguyên vật liệu với vấn đề chất lượng
+ Công ty luôn chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ ở tất cả các khâu: nguyên
liệu, chế biến, thành phẩm bảo quản và vận chuyển…
+ Các thiết bị cũ, lạc hậu đã được thay thế bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại như thiết bị
chế biến nông sản, máy sấy,…và các thiết bị kĩ thuật cơng nghệ tại văn phịng.
+ Trong q trình đầu tư, cơng ty ln hướng tới tính hiện đại, đồng bộ.
Cơng ty luôn hướng đến phát triển tốt hệ thống quản trị chất lượng với đội ngũ từ lãnh
đạo đến nhân viên giàu kinh nghiệm và sáng tạo từng ngày. Luôn tạo điều kiện phát
triển cho nhân viên, khuyến khích nhân viên bằng các hình thức khen thưởng đặc biệt,
vinh danh những cá nhân lao động và có đóng góp tích cực, tạo môi trường làm việc
năng động và tạo cơ hội thăng tiến cho từng người. Tổ chức liên hoan, giao lưu đi du
lịch 2 lần 1 năm nhằm tạo dựng mối quan hệ tốt, đồn kết gắn bó giữa các cá nhân với
nhau, giúp đỡ nhau trong công việc tốt hơn.

2.5 Thực trạng quản trị logistic của công ty:

2.5.1 Thực trạng về hoạt động logistic tại công ty cổ phần Gia Vị Hà Nội:

20



×